BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
ĐẶNG THỊ HẰNG
THỰC TRẠNG CHĂM SĨC DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI BỆNH MỞ
THƠNG DẠ DÀY TẠI KHOA UNG BƯỚU BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2017
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
Giảng viên hướng dẫn: Ths Lê Thế Trung
NAM ĐỊNH - 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
ĐẶNG THỊ HẰNG
THỰC TRẠNG CHĂM SĨC DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI BỆNH MỞ
THƠNG DẠ DÀY TẠI KHOA UNG BƯỚU BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2017
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
Giảng viên hướng dẫn: Ths Lê Thế Trung
NAM ĐỊNH - 2017
LỜI CA0M ĐOAN
Tôi Đặng Thị Hằng, học viên lớp Điều dưỡng CKI khóa 4 chuyên ngành
Ngoại khoa, Trường đại học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan:
1. Đây là chuyên đề riêng của tơi, do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo ThS Lê Thế Trung.
2. Tất cả các số liệu và thông tin trong báo cáo là hồn tồn chính xác,trung
thực,khách quan,đã được sự chấp nhận và chấp thuận ở có sở nghiên cứu và chưa
được cơng bố trong bất kỳ chun đề nào khác.
Nếu có điều gì sai trái tơixin hồn tồn chịu trách nhiệm./.
Phú Thọ, tháng 8 năm 2017
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Đặng Thị Hằng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện báo cáo chuyên đề, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cơ giáo, đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè. Đến nay, báo cáo chuyên đề đã được hồn thành.
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, các
phịng ban và các thầy cơ giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã cho
tôikiến thức, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng,lịng biết ơn sâu sắc tới những người thầy đáng
kính trong hội đồng đã góp ý cho tơi những ý kiến q báu và xác đáng để tơi hồn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành tới Thầy Lê Thế
Trung, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là người thầy đã giành nhiều tâm
huyết, trách nhiệm của mình, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện và hồn thành báo cáo chun đề.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc, các đồng
nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để
tơi có thể hồn thành tốt khóa học này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa cấp I khóa 4 những người đã giành cho
tơi tình cảm và nguồn động viên khích lệ để hoàn thành tốt chuyên đề này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 8 năm2017
HỌC VIÊN
Đặng Thị Hằng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
BYT
Bộ Y Tế
BHYT
Bảo hiểm y tế
CSDD
Chăm sóc ding dưỡng
NDĐR
Ni dưỡng đường ruột
ĐDV
Điều dưỡng viên
NB
Người bệnh
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Giải phẫu đường tiêu hóa……………………………………..............3
Hình 2:Hình thể của dạ dày…………………………………………………...5
Hình 3: Phương pháp Stamm………………………………………………….6
Hình 4: Phương pháp Witzel…………………………………………………..6
Hình 5:Điều dưỡng đo chiều cao-cân nặng cho người bệnh……………………17
Hình 6:Người bệnh được ni dưỡng bằng đường tĩnh mạch…………..…..18
Hình 7:Điều dưỡng cho người bệnh ăn qua sonde mở thơng dạ dày………..19
Hình 8:Dung dịch ni dưỡng qua sonde mở thông dạ dày Nutrison………..20
MỤC LỤC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 8
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................. 10
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 10
2.1.1. Đại cương về hệ tiêu hóa......................................................................................................10
2.1.2. Một số bệnh lý liên quan đến mở thông dạ dày ...................................................................11
2.1.3. Giải phẫu hình thể ngồi của dạ dày ....................................................................................11
2.1.4. Thủ thuật mở thông dạ dày nuôi dưỡng [4]..........................................................................12
2.1.5. Nuôi dưỡng qua đường ruột [5]. ..........................................................................................14
2.1.6.Đặc điểm các chất dinh dưỡng ni dưỡng qua đường tiêu hóa ...........................................16
2.1.7. Qui định chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh mở thơng dạ dày .......................................17
2.1.8. Quy trình chăm sóc người bệnh mở thơng dạ dày ...............................................................18
2.2. Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1. Chăm sóc dinh dưỡng ở người bệnh mở thông dạ dày trên thế giới. ...................................19
2.2.2. Chăm sóc dinh dưỡng ở người bệnh mở thông dạ dày ở Việt Nam. ....................................21
3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ...................................................................................... 23
3.1. Thực trạng của vấn đề
23
3.2. Những ưu và nhược điểm 27
3.3. Nguyên nhân của các việc làm được và chưa làm được.
30
3.3.1. Từ phía bệnh viện.................................................................................................................30
3.3.2. Từ phía cán bộ người trực tiếp điều trị - chăm sóc ..............................................................30
3.3.3. Từ phía người nhà người bệnh .............................................................................................31
4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI............................................................ 32
4.1. Đối với bệnh viện:
32
4.2. Đối với khoa phòng:
32
5. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 35
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dinh dưỡng hợp lý có vai trị quan trọng và cần thiết góp phần khơng nhỏ vào
kết quả điều trị cho người bệnh nói chung và đặc biệt đối với người bệnh có mở
thơng dạ dày nói riêng. Vấn đề dinh dưỡng để chữa bệnh và phục hồi sức khỏe đã
được ông tổ của nghề y hiện đại Hypocrat (460-377) nhắc đến và nhấn mạnh về vai
trò trong điều trị, ông cho rằng “Thức ăn cho bệnh nhân phải là một phương tiện
điều trị và trong phương tiện điều trị của chúng ta phải có dinh dưỡng”. Ở Việt
Nam, danh y Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác đã nói “Có thuốc mà khơng có
thức ăn thì cũng đi đến chỗ chết”. Ngày nay, vai trị của dinh dưỡng cho người
bệnh, đặc biệt đối với người bệnh mắc các bệnh như: ung thư, chấn thương, bỏng...
đã được nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế giới khẳng định.
Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Thúy trên người bệnh ung thư
vùng đầu cổ có tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI là 16,8%; theo SGA là 14,6% [12].
Nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn và Cộng sự đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người
bệnh trước mổ ung thư dạ dày cũng cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI là 32% và
theo SGA là 48% [11].
Chăm sóc dinh dưỡng có vai trị rất quan trọng trong việc phục hồi sức khỏe
cho người bệnh. Dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý không những giúp cho người bệnh
nhanh chóng phục hồi sức khỏe mà còn giảm nguy cơ biến chứng do bệnh gây ra.
Hiện nay, cơng tác chăm sóc dinh dưỡng trong bệnh viện đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Năm 2011, Bộ Y tế đã có Thơng tư số 08/2011/TTBYT ngày 26/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện công tác dinh
dưỡng tiết chế trong bệnh viện. Tuy nhiên, hiện nay công tác dinh dưỡng cho người
bệnh trong bệnh viện cịn gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự hiệu quả. Một số vấn
đề chưa hợp lý trong cơng tác chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh hiện nay như:
Bảo hiểm y tế chưa chi trả chế độ ăn cho người bệnh; Cán bộ y tế có chun mơn về
dinh dưỡng và dinh dưỡng lâm sàng còn thiếu và yếu; việc đánh giá tình trạng dinh
dưỡng cho người bệnh cịn chưa được chú trọng; chỉ định chế độ ăn cho người bệnh
là do bác sĩ điều trị chỉ định; thói quen ăn uống của người bệnh, người nhà người
bệnh, điều kiện tài chính của người bệnh, sự tuân thủ chế độ ăn...
Khoa ngoại Ung bướu, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ được thành lập từ tháng
11 năm 2011 là nơi điều trị cho người bệnh mắc bệnh Ung-bướu. Từ khi được thành
lập, khoa đã tiếp nhận và điều trị rất nhiều người bệnh, trong 6 tháng đầu năm 2017
khoa đã tiến hành phẫu thuật mở thông dạ dày nuôi dưỡng hỗ trợ điều trị cho khoảng
30 người bệnh.
Qua quá trình trực tiếp chăm sóc người bệnh tại khoa tơi nhận thấy một số vấn đề
về chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh mở thơng dạ dày cịn chưa hợp lý.
Vì những lý do trên, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực trạng chăm sóc
dinh dưỡng ở người bệnh mở thơng dạ dày tại khoa Ung bướu, Bệnh viện đa
khoa tỉnh Phú Thọ năm 2017” với mục tiêu như sau:
1. Mô tả thực trạng chăm sóc dinh dưỡng ở người bệnh mở thông dạ dày tại
khoa Ung bướu, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện cơng tác chăm sóc dinh dưỡng cho
người bệnh mở thông dạ dày tại khoa Ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Đại cương về hệ tiêu hóa
Hệ tiêu hóa là một cơ quan đảm nhận việc chế biến và tiêu hóa thức ăn về mặt
cơ học và hóa học, hấp thu các chất có trong thức ăn và bài tiết các chất cặn bã. Hệ
tiêu hóa bao gồm miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và các tuyến phụ
thuộc (các tuyến nước bọt, gan và tụy) [6].
Khoang miệng
Thực quản
Dạ dày
Tá tràng
Hồi tràng
Hỗng tràng
Ống hậu mơn
Hình 1: Giải phẫu đường tiêu hóa
Khi có khối u đường tiêu hóa phía trên dạ dày hay do khối u từ ngoài chèn ép
gây hẹp thực quản, hạ họng như ung thư thực quản, ung thư hạ họng lan rộng, ung
thư phế quản chèn ép thực quản, ung thư gốc lưỡi, u Lympho …hoặc các nguyên
nhân khác chèn ép làm bệnh nhân khó nuốt, khơng ăn uống được, cơ thể suy kiệt
cần phải mở thông dạ dày nuôi dưỡng.
2.1.2. Một số bệnh lý liên quan đến mở thông dạ dày
Khối u thực quản
Thực quản là đoạn đầu của ống tiêu hóa nối hạ họng với tâm vị dạ dày, đây là
một ống tiêu hóa khá hẹp có nhiệm vụ đưa thức ăn từ miệng tới dạ dày để tiêu hóa
thức ăn. Do thực quản hẹp và dài nên các khối u (đa số là ung thư thực quản) dễ gây
tắc nhất, vì vậy thủ thuật mở thơng dạ dày đa số tiến hành trên người bệnh ung thư
thực quản [3].
Ung thư hạ họng:
Ung thư hạ họng giai đoạn muộn, u to chèn ép vào miệng thực quản gây khó
nuốt, địi hỏi phải mở thông dạ dày nuôi dưỡng [7].
Ung thư gốc lưỡi:
Ung thư gốc lưỡi bình thường khơng ảnh hưởng đến nuốt, nhưng khi khối u to lấp
đầy vòm khẩu cái làm người bệnh ăn uống khó cần phải mở thơng dạ dày nuôi dưỡng
[2].
Các khối u trung thất:
Các khối u trung thất đa số là trung thất trước, khi to chèn ép vào thực quản
gây khó nuốt.
Ung thư phế quản:
Khi ung thư giai đoạn muộn gần vị trí thực quản chèn ép, xâm lấn thực quản
làm người bệnh khó nuốt dẫn đến phải mở thông dạ dày nuôi dưỡng [13].
Các bệnh khác:
Lymphomaline, ung thư giáp, viêm thực quản do axit hoặc chất kiềm, thủng
thực quản do chấn thương hoặc do lt…
2.1.3. Giải phẫu hình thể ngồi của dạ dày
Dạ dày là phần phình to nhất của ống tiêu hóa, nằm ở vùng thượng vị và hạ sườn
trái, ngay dưới vòm hồnh trái. Hình thể của dạ dày thường thay đổi. Dung tích của dạ
dày khoảng 30ml ở trẻ sơ sinh; 1000ml ở tuổi dậy thì và 1500ml khi trưởng thành.
Dạ dày rỗng có hình chữ J với 2 thành trước và sau, 2 bờ cong lớn và nhỏ, và
2 đầu là tâm vị ở trên và môn vị ở dưới. Các phần của dạ dày kể từ trên xuống dưới
là phần tâm vị, đáy vị, thân vị và môn vị.
Phần tâm vị là vùng dạ dày vây quanh lỗ tâm vị. Đáy vị là phần phình to hình
chỏm cầu ở bên trái lỗ tâm vị và cách thực quản bởi khuyết tâm vị. Thân vị nằm
giữa đáy vị và phần môn vị. Thân vị được giới hạn ở trên bởi một mặt phẳng nằm
ngang qua lỗ tâm vị, ở dưới bởi mặt phẳng ngang qua khuyết góc của bờ cong nhỏ.
Phần môn vị nằm ngang gồm hang môn vị và ống môn vị. Môn vị là đoạn tiếp theo
ống môn vị, là đầu dưới của dạ dày, nơi dạ dày thông với tá tràng qua lỗ môn vị [8].
Hình 2: Hình thể của dạ dày
2.1.4. Thủ thuật mở thông dạ dày nuôi dưỡng [4].
Định nghĩa: Mở thông dạ dày là một thủ thuật nhằm tạo một lỗ trên dạ dày
thơng ra ngồi da nơi thành bụng để:
Ni ăn người bệnh (lỗ phải nhỏ và ở cao trên dạ dày, càng cao càng tốt).
Giải áp dạ dày (chỉ định này ngày nay ít được dùng).
Có 2 hình thức mở thông dạ dày là tạm thời và vĩnh viễn. Để mở thông dạ dày
tạm thời (phương pháp Stamm, witzel…) người ta dùng một ống thông để đặt vào
dạ dày, cịn để mở thơng dạ dày vĩnh viễn (phương pháp Janeway-Depage, BeckJianu…) người ta sử dụng chính thành dạ dày để làm ống thông.
Các phương pháp mở thông dạ dày [4].
Phương pháp Stamm: Rạch ra theo đường giữa trên rốn vào mặt trước dạ dày.
Lần theo đến vị trí cao nhất ở mặt trước dạ dày. Khâu 2 mũi chuẩn cách nhau 1cm với
chỉ tơ, rồi dùng chỉ tơ khâu hai mũi túi cách nhau 1cm, các mũi túi này khởi đầu đối
nhau qua tâm điểm là nơi dạ dày bị kẹp kéo ra ngoài và cách 2 mũi túi cũng khoảng
1cm, mũi khâu chỉ xuyên qua lớp thanh cơ mà không xuyên qua lớp niêm mạc dạ dày.
Đưa ống thông vào trong dạ dày, buộc mũi túi trong, vùi để niêm mạc không phũi ra
ngoài. Tiếp tục buộc mũi túi ngoài, vùi và cắt chỉ. Cố định sonde vào thành bụng.
Hình 3: Phương pháp Stamm
Phương pháp Fontan: Đường rạch song song và cách bờ sườn trái 2cm, dài
10cm tách qua lớp cân cơ vào ổ bụng, dùng kẹp Babcock kéo mặt trước dạ dày ra
ngoài ổ bụng, khâu cố định dạ dày vào phúc mạc với chỉ tơ, mũi rời. Chỉ khâu một
mũi túi quanh ống thơng. Đưa ống thơng ra ngồi ngay trên đường phẫu thuật chính.
Phương pháp Witzel: Đặc điểm của phương pháp này là tạo một đường hầm dài
5-7cm bằng mặt trước dạ dày để che kín ống thơng trước khi đưa ống thơng ra ngồi
thành bụng. Đường hầm này sẽ bịt kín lỗ dạ dày khi rút hay khi bị tụt ống sonde.
Hình 4: Phương pháp Witzel
Một số phương pháp khác: Phương pháp Beck-Janu, phương pháp
Jenaway- Depage.
Chăm sóc sau mổ [4].
Thay băng hàng ngày, nếu da quanh ống thông bị viêm do dịch vị thì dùng
thuốc mỡ oxyt kẽm hoặc corticoid để thoa.
Sau phẫu thuật 4-5 giờ có thể bơm nước đường qua ống thông để nuôi ăn
người bệnh, sau đó có thể thay bằng sữa, súp…
Khi cho ăn người bệnh cần phải nằm ở tư thế Fowler (nửa nằm, nửa ngồi). Sau
khi ăn cần dùng nước lọc tráng ống thông để tránh bị nghẹt ống, buộc kín đầu dưới
của ống để tránh thức ăn trào ngược ra ngồi. Có thể rút ống thơng để rửa nhưng
phải đặt vào ngay.
Biến chứng [4].
Nhiễm khuẩn vết mổ là một biến chứng quan trọng, có thể làm cho phẫu thuật
thất bại, được xử trí bằng kháng sinh và chăm sóc tại chỗ.
Da tại niêm mạc mở thông dạ dày bị viêm đỏ do dịch vị. Xử trí bằng thoa
thuốc mỡ oxyt kẽm hoặc corticoid.
Nghẹt ống thông. Nếu bị nghẹt ngay ở lần bơm thức ăn đầu tiên có thể là do
ống thông chưa đặt hẳn vào dạ dày, cần phải mổ lại. Nếu nghẹt ở những lần bơm
thức ăn sau, nguyên nhân là do thức ăn gây tắc nghẽn, cần phải bơm rửa hoặc thay
ống thông mới.
Hẹp lỗ thông dạ dày. Lỗ thông dạ dày sẽ thu hẹp nhanh nếu quên đặt ống vài ngày.
2.1.5. Nuôi dưỡng qua đường ruột [5].
Nuôi dưỡng qua đường ruột (NDĐR) được biết từ rất lâu, qua các cơng trình
nghiên cứu của Levy và Loygue có bước tiến triển mới. Hiện nay: chỉ định rộng rãi
nhờ các hỗn hợp nuôi dưỡng, các kỹ thuật nuôi dưỡng được cải tiến. Nhiều cơng
trình thực nghiệm lâm sàng chứng minh sự toàn vẹn về sức đề kháng miễn dịch,
dinh dưỡng nhung mao và di chuyển vi khuẩn khí ra khỏi ống tiêu hóa.
Các đường điều trị bằng ni dưỡng qua đường ruột
Đường mũi - dạ dày:
Điều bắt buộc là phải chọn cỡ ống thơng thích hợp với bệnh nhân nhất (số 8 12) và chế độ ăn đã chọn sẵn. Vị trí của ống thơng phải được kiểm tra hoặc bằng
lâm sàng (nghe tiếng khí - nước, hút dịch vị) hoặc chụp X quang dạ dày không
chuẩn bị, nhất là ở những bệnh nhân hôn mê hoặc thở máy [4].
Mở thông dạ dày:
Thực hiện theo kỹ thuật Witzel, dưới gây mê. Thường dùng các ống thông
Pezzer hoặc các ống thông nhỏ giọt tá tràng hoặc hút dạ dày. Các ống thơng này đều
có bóng chèn để bảo đảm kín ở thành dạ dày.
Mở thơng dạ dày xun qua da bằng nội soi là kỹ thuật được Gaudere, Ponsky
và Izant mô tả (1980). Đối với các người bệnh có nhiều tai biến do gây mê thì kỹ
thuật này rất thích hợp.
Chỉ định: khơng chịu được đặt ống thơng mũi - dạ dày, đặc biệt ở người bệnh
suy hô hấp mạn, rối loạn nuốt, khó nuốt cao, dị khí– thực quản. Chống chỉ định
riêng của nội soi qua thành tá tràng hoặc đính dạ dày vào thành bụng: béo bệu thái quá,
cổ chướng, ung thư dạ dày, dò hỗng tràng, rối loạn đơng máu [5].
Mở thơng hỗng tràng:
Có thể thực hiện bằng nhiều kỹ thuật khác nhau:
Mở thông hỗng tràng trên quai, hình chữ Y, chỉ định cho trường hợp nuôi
dưỡng vĩnh viễn tại nhà.
Mở thông hỗng tràng tạm thời thực hiện theo kỹ thuật Witzel hoặc “mở thông
hỗng tràng tối thiểu” được chỉ định sau một phẫu thuật nặng vừa. Làm càng cao
càng tốt để có thể sử dụng tối đa khả năng hấp thu của hỗng tràng. Phương tiện để
thực hiện là một “Kit” đặc biệt (jejunocath) hoặc là một ống rất nhỏ bằng Silicone.
Có thể làm ống thông hỗng tràng mà không phải mở hỗng tràng. Trong khi
mổ, một ống thơng có hai nịng (ống thơng Vankemmel, ống thông Moss) được đẩy
theo đường mũi – hầu trong tư thế xuyên qua miệng nối cho đến hỗng tràng. Vị trí
được phẫu thuật viên kiểm tra trong khi mổ. Ống thông được cố định cẩn thận ở
mũi (do người gây mê) để khỏi bị di lệch.
Nếu thông đường mũi – hỗng tràng khơng có chống chỉ định (ngoại trừ khó
khăn xác định vị trí ống thơng ở hỗng tràng), thì việc mở thơng hỗng tràng bằng
phẫu thuật có những chống chỉ định, đặc biệt là đối với viêm phúc mạc tồn thể,
dính ở tiểu tràng, các bệnh viêm tiểu tràng đang tiến triển cấp, tiểu tràng hình củ cải
(intestin radique), cổ chướng.
Mở thông ruột (stomies) cấp cứu: Trường hợp viêm phúc mạc nặng, cần thiết
phải cắt đoạn tiểu tràng, đưa tiểu tràng ra ngoài da để hứng lấy dưỡng chất và nhỏ
giọt trở lại. Những vấn đề quan trọng cần biết là đoạn ruột còn lại dài bao nhiêu
(nếu < 60cm phải nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch vĩnh viễn) [5].
Kỹ thuật nhỏ giọt:
1910 theo Einhorn: Điều trị từng liều cách qng, ngày nay khơng cịn dùng nữa.
Ni dưỡng liên tục bởi sức hút – “Dreep feeding” – chịu đựng tốt hơn
Dựng các bộ dụng cụ như truyền tĩnh mạch. Trên dây truyền có gắn các khóa điều
chỉnh lưu lượng, thường ít chính xác. Dùng bơm có bánh xe chính xác hơn, đảm bảo
ni dưỡng khơng q 1 lọ trong thời gian từ 6 – 8 giờ. Bơm ni dưỡng để nơi lạnh
duy trì nhiệt độ của hỗn hợp từ 0 – 4oC lợi ích ở chỗ làm giảm được sự phát triển của
vi khuẩn nhưng cồng kềnh, tốn kém và bắt buộc bệnh nhân phải bất động [5].
2.1.6.Đặc điểm các chất dinh dưỡng nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa
Phải thỏa mãn được nhiều yêu cầu có tính bắt buộc. Phải bảo đảm được
calo về đường, đạm và mỡ, trong các tỷ lệ cân bằng cho các dung dịch mẫu. Tỷ
lệ về sinh tố và vi lượng tố phải xấp xỉ theo hướng dẫn của FAO. Tính chất lý
hóa phải được rõ ràng. PH xấp xỉ trung tính từ 7 – 7,5. Thẩm độ phải gần bằng
với thẩm độ bình thường của huyết tương. Các yêu cầu về vi khuẩn là bắt buộc
hàng đầu. Nồng độ vi khuẩn/ml phải ít hơn 300.000, loại trừ các vi khuẩn bệnh
lý (Shigella – Samonella).
Có rất nhiều hỗn hợp:
+ Hỗn hợp xay nhỏ: giá vừa phải, trên nền những thức ăn tự nhiên, được xay
nhỏ trong 5 – 6 phút, đem lọc qua rây (sữa đã lấy kem, thịt đã lấy mỡ, rau, trái cây,
trứng). Các hỗn hợp này đòi hỏi phải có xí nghiệp dinh dưỡng được trang bị chun
khoa sản xuất và phải giữ ở nhiệt độ 4oC cho đến khi dùng.
+ Các chế độ ăn trung gian được thực hiện bởi sữa, bột dinh dưỡng trẻ em,
hoặc các thức ăn xay như thịt hoặc rau. Nhưng phải luôn chú ý đến tỷ lệ muối,
không nên xem nhẹ.
+ Các hỗn hợp xay nhỏ, sẵn sàng để sử dụng, được ưa thích nhất.
+ Các sản phẩm cơng nghệ: hay dùng nhất vì dễ sử dụng nhưng giá đắt hơn.
+ Các sản phẩm nhiều trùng hợp (đa phân). Là các thức ăn tự nhiên ít hoặc
khơng giảm chất lượng. Đạm dưới dạng tự nhiên (lactalbumine), đường dưới dạng
hydrolysat d’amidon (amidon thủy phân) và lipid dưới dạng dầu thực vật (dầu quỳ,
bắp). Phần lớn các hỗn hợp có thể thay đổi từ 300 – 400 mosm/l. Khơng có lactose
và rất ít gluten.
Các hỗn hợp đa phần có thể sản xuất bởi các xí nghiệp dinh dưỡng từ các
nguyên liệu mẫu (modulaires).
+ Các sản phẩm giảm trùng hợp (thiểu phân): là các chất bán sơ khai gồm có
protides dưới dạng oligopeptides hoặc hai hay ba peptides, còn Glucide dưới dạng
Dextro – mastose. Các chất Lipid ở trong các hỗn hợp này đều dưới dạng
Triglycoside có chuỗi vừa và acides béo chủ yếu.
+ Các sản phẩm đơn phân: Hoàn toàn giảm chất lượng. Protide dưới dạng acid
amin, Glucide dưới dạng đường đơn hoặc đường kép, Lipid kém dưới dạng acid béo
chủ yếu. Các hỗn hợp này có ưu điểm là tuyệt đối khơng có bã, nhưng thẩm thấu thì
lại rất cao và có thể là nguồn gốc gây đi lỏng và mất nước nội bào. Chỉ định sử dụng
hiện nay vẫn cịn nhưng ngày càng ít đi [5].
2.1.7. Qui định chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh mở thơng dạ dày
Chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh, đặc biệt đối với người bệnh có mở thơng
dạ dày có vai trị rất quan trọng đối với việc điều trị và phục hồi sức khỏe. Theo quy
định tại Thông tư số 07/2011/TT- BYT của Bộ Y tế ngày 26 tháng 01 năm 2011 về
hướng dẫn cơng tác điều dưỡng và chăm sóc người bệnh trong bệnh viện thì việc
chăm sóc, theo dõi người bệnh là nhiệm vụ của bệnh viện. Các hoạt động chăm sóc
điều dưỡng, theo dõi là do ĐDV, hộ sinh viên thực hiện và chịu trách nhiệm [14].
Thông tư số 08/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ Y tế hướng
dẫn về công tác dinh dưỡng trong bệnh viện cũng qui định về nội dung dinh dưỡng
tiết chế cho người bệnh, chức năng nhiệm vụ của tập thể, cá nhân liên quan trong
công tác dinh dưỡng:
Điều 2, Thông tư 08/2011/TT-BYT nêu rõ: Người bệnh vào viện phải được đo
chiều cao, cân nặng và ghi vào hồ sơ bệnh án. Các chuyên khoa căn cứ vào nhu cầu
chuyên môn có thể quy định thêm các chỉ số khác để đánh giá tình trạng dinh
dưỡng. Tổ chức hội chẩn giữa cán bộ khoa dinh dưỡng với bác sĩ điều trị về chế độ
ăn đối với những trường hợp đặc biệt có liên quan đến dinh dưỡng.
Điều 3, Bác sĩ điều trị đánh giá và ghi nhận xét tình trạng dinh dưỡng của
người bệnh lúc nhập viện và trong quá trình điều trị. Bác sĩ chỉ định chế độ ăn hàng
ngày phù hợp với người bệnh và ghi mã số chế độ ăn theo qui định của Bộ trưởng
Bộ Y tế vào phiếu điều trị trong hồ sơ bệnh án. Lập kế hoạch can thiệp dinh dưỡng
cho người bệnh suy dinh dưỡng hoặc người bệnh cần hỗ trợ dinh dưỡng. Xây dựng
thực đơn và chế độ ăn phù hợp với bệnh lý của người bệnh và áp dụng chế độ ăn
bệnh lý theo qui định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Học thuyết của Henderson (1996) đề cập 14 nhu cầu cơ bản và các nguyên tắc
thực hành điều dưỡng để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người giúp chúng ta
xác định khung nội dung về thực hành điều dưỡng. Trong 14 nhu cầu cơ bản của
con người thì nhu cầu ăn, uống và dinh dưỡng là 1 trong 14 nhu cầu mà người điều
dưỡng cần đáp ứng cho người bệnh trong q trình điều trị và chăm sóc.
2.1.8. Quy trình chăm sóc người bệnh mở thơng dạ dày
- Bệnh nhân được thay băng và chăm sóc chân sonde mở thông ngày 01 lần.
- Cắt chỉ vết mổ sau 8 đến 10 ngày. Thay sonde theo chỉ định của bác sỹ.
- Nuôi dưỡng qua sonde:
+ 24h sau khi được mở thơng dạ dày bệnh nhân có chỉ định được ăn qua sonde.
+ Số bữa ăn:4-6 bữa/ngày.
+ Đánh giá nhu cầu dinh dưỡng [15].
Tính nhu cầu năng lượng chuyển hóa cơ bản công thức của Harris Benedict
Nam:
E CHCB = 66,5 + 13,8W + 5,0H - 6,8A
Nữ:
E CHCB = 65,5 + 9,6W + 1,9H - 4,7A
Trong đó, W: cân nặng (kg); H: chiều cao (cm); A: tuổi (năm)
Nhu cầu năng lượng = Năng lượng chuyển hóa cơ bản x hệ số bệnh lý x hệ
số hoạt động.
Hệ số bệnh lý
Bệnh lý
Nhiễm trùng
Chấn thương
Bỏng
Phẫu thuật
Hệ số hoạt động:
Mức độ
Hệ số
Nhẹ
1,2
Vừa
1,4
Nặng
1,6
Xương
1,4
Sọ não
1,6
40%
1,5
100%
1,9
Trung phẫu
1,1
Đại phẫu
1,2
Bệnh nhân nội trú: 1,2
Bệnh nhân ngoại trú: 1,3
Cách cho ăn
Chuẩn bị người bệnh: giải thích BN cơng việc cho ăn qua sonde.
Chuẩn bị thức ăn: sữa (Ensue, pediasua, prosure...), nước súp, 01 bơm 50 ml,
01 ca đựng nước ấm.
Tư thế người bệnh: nằm ở tư thế thích hợp (nằm ngửa hoặc foller... ), cho
người bệnh kê cao đầu trước bơm và sau khi bơm một vài giờ.
Điều dưỡng rửa tay sạch, trang phục gọn gàng.
Bơm từng liều cách nhau 4 – 6 giờ.
Thể tích mỗi liều: trước tiên bơm 50 - 100ml, sau đó tăng dần mỗi 50ml cho
đến khi đạt đến 250-500 ml mỗi liều.
Kiểm tra thể tích tồn lưu trước khi bơm: Hỗn bơm 1 - 2 giờ nếu thể tích tồn
lưu > 50% thể tích ban đầu.
Nếu truyền nhỏ giọt qua sonde: gắn dây truyền vào sonde nhỏ từ từ.
Sau khi bơm hoặc truyền nhỏ giọt, dùng bơm 50 ml hút nước ấm bơm tráng
lại, cố định lại sonde.
Thu dọn dụng cụ, đặt NB về tư thế thích hợp.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Chăm sóc dinh dưỡng ở người bệnh mở thơng dạ dày trên thế giới.
Sidengai người Anh có thể coi là người thừa kế những ý tưởng của Hypocrat, ông
đã cho rằng "Ðể nhằm mục đích điều trị cũng như phòng bệnh trong nhiều bệnh chỉ
cần cho ăn những chế độ ăn thích hợp và sống một đời sống có tổ chức hợp lý,
Sidengai cũng chống lại sự mê tín thuốc men và u cầu lấy bếp thay phịng bào chế”.
Năm 1880, Bunk và Hoopman nêu vai trò của muối khống. Lumin nhận xét
ngồi protid, lipid, glucid, chất khống …cịn có những chất có rất ít nhưng lại rất
cần cho sự sống. Sau đó A.Funck đã tìm ra một trong các chất đó là vitamin [19].
Trong những năm gần đây, những người làm công tác dinh dưỡng trên thế giới
đã có những buổi gặp mặt để trao đổi kinh nghiệm và đưa ra các chế độ ăn phù hợp
với từng loại bệnh.
Năm 1988 tại Pháp hội nghị về nuôi dưỡng bệnh nhân nặng khẳng định nuôi
dưỡng bệnh nhân nặng phải được coi như là một liệu pháp thay thế một chức năng
sống cịn của cơ thể cũng như thơng khí nhân tạo
Từ nửa cuối thế kỷ trước, đã có một số nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng
của dinh dưỡng đầy đủ sau phẫu thuật để làm giảm mức độ nghiêm trọng và thời
gian dị hóa do đó làm giảm nguy cơ nhiễm trùng sau phẫu thuật [18], [28]. Dinh
dưỡng sau phẫu thuật chủ yếu là qua 2 đường vào: nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và
nuôi dưỡng đường ruột.
Trong những năm 80, y học đi vào nghiên cứu nuôi dưỡng đường tĩnh mạch
với hy vọng nuôi dưỡng tốt những người bệnh hậu phẫu kéo dài để giảm tử vong và
đã được xem là một trong những khám phá quan trọng nhất của việc điều trị sau mổ
ống tiêu hóa nặng. Người ta cho đó là “ruột thứ 2” của cơ thể, với các loại dung
dịch cung cấp đầy đủ Protein, Lipit, Gluxit. Để nâng cao hiệu quả nuôi dưỡng,
nhiều nghiên cứu đã tập trung vào việc tăng cung cấp năng lượng nhưng tình trạng
người bệnh không được cải thiện nhiều và chưa giảm được tỷ lệ tử vong. Ni
dưỡng đường tĩnh mạch tồn bộ thường phải sử dụng đường truyền tĩnh mạch trung
ương, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng huyết do Catheter và gây rối loạn chuyển hóa
như tăng đường huyết, giảm đường huyết. Hơn nữa, nuôi dưỡng qua đường tĩnh
mạch bị hạn chế về số lượng dịch truyền vào cơ thể, các chế phẩm nuôi dưỡng tĩnh
mạch không sẵn và giá thành cao. Nuôi dưỡng đường ruột được phát triển trong
thập niên 90. Cùng với sự phát triển chung của y học, những hiểu biết về giải phẫu,
sinh lý, sinh lý bệnh của hệ thống tiêu hóa ngày càng hồn thiện. Người ta thấy vai
trị quan trọng sống cịn của hệ thống tiêu hóa trên các người bệnh sau mổ ống tiêu
hóa nặng, rị tiêu hóa sau mổ, các người bệnh bị stress nặng. Sự thẩm lậu vi khuẩn
do tổn thương niêm mạc ruột là nguyên nhân suy dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và suy
đa tạng [29]. Chính vì vậy sự bảo đảm tính tồn vẹn của đường ruột bằng cách kết
hợp các biện pháp khác nhau trong đó có ni dưỡng đường tiêu hóa là cực kỳ cần
thiết, đó chính là “hồi sức ruột” [24].
So với nuôi dưỡng tĩnh mạch, nuôi dưỡng qua mở thơng dạ dày trong điều trị
phẫu thuật ống tiêu hóa nặng có nhiều lợi điểm: [16], [25], [26], [27]
- Cung cấp dinh dưỡng một cách trực tiếp.
- Dễ áp dụng.
- Giảm giá thành.
- Giảm sự lan truyền của vi khuẩn vào máu.
- Tăng cường khả năng miễn dịch.
- Cải thiện chức năng ruột.
Theo tạp chí Eur Surg Res, ngày 1/3/2012 cho ăn bằng ống thông sớm sau
phẫu thuật đã được khuyến nghị để cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người bệnh
sau phẫu thuật cắt bỏ thực quản. Theo nghiên cứu tỷ lệ chung của bất kỳ biến chứng
nào sau phẫu thuật cũng khơng khác nhau giữa nhóm cho ăn bằng ống thơng và
nhóm cho ăn qua truyền tĩnh mạch; tuy nhiên tỷ lệ gây biến chứng tử vong giảm
đáng kể ở những người bệnh cho ăn bằng ống thông. Tỷ lệ biến chứng do phẫu thuật
không nguy hiểm tới tính mạng khơng khác nhau giữa 2 nhóm. Với việc cho ăn
bằng ống thơng tỷ lệ hồn thành quy trình lâm sàng cao hơn và thời gian ở lại viện
sau phẫu thuật ngắn hơn [31].
Sau phẫu thuật hoặc tổn thương đường ruột, đường ruột sẽ có q trình thích nghi
để bù đắp cho việc bị giảm diện tích bề mặt và giảm chức năng. Nghiên cứu sự có mặt
của các chất dinh dưỡng trong ruột cho thấy ảnh hưởng dinh dưỡng lên khả năng tiêu
hóa hấp thu của niêm mạc ruột. Những chất dinh dưỡng nhất định, các chất tiết, các
hormone tiêu hóa và sự tăng lưu lượng máu cũng thúc đẩy q trình thích nghi của ruột
do việc cho ăn bằng ống thông mang lại [20]. Việc cho ăn bằng ống thông liên tục (chỉ
cho ăn bằng ống thông hoặc kết hợp với cho ăn bằng đường miệng) sau thời gian hậu
phẫu làm tăng đáng kể sự hấp thu dinh dưỡng so với việc cho ăn bằng đường miệng
đơn thuần [21]. Sự hồi phục chức năng sau mổ của ruột có thể đạt được nhờ cho cho ăn
bằng ống thông, kể cả trong nững trường hợp rất khó khăn [17].
Bên cạnh những nghiên cứu về tầm quan trọng của dinh dưỡng sau phẫu thuật
trên thế giới cũng có nhiều nghiên cứu về hoạt động điều dưỡng CSDD người bệnh.
Năm 2012 nghiên cứu của Li-min You tiến hành đánh giá nguồn nhân lực điều
dưỡng tại 181 bệnh viện ở Trung Quốc và mối liên hệ giữa nguồn lực điều dưỡng
và chất lượng chăm sóc người bệnh. Kết quả chỉ ra có mối liên hệ giữa tỷ lệ người
bệnh trên điều dưỡng viên và có mối liên hệ chặt chẽ giữa trình độ của ĐDV và chất
lượng chăm sóc [30].
Ở một nghiên cứu khác, Kowanko và cộng sự đã khẳng định sự xuất hiện của
suy dinh dưỡng trong bệnh viện có liên quan đến q trình chăm sóc dinh dưỡng
của người bệnh [22].
Còn theo nghiên cứu tại Hàn Quốc năm 2009 cũng cho thấy kiến thức về dinh
dưỡng của ĐDV rất hạn chế, do đó CSDD của ĐDV chưa hợp lý [23].
2.2.2. Chăm sóc dinh dưỡng ở người bệnh mở thông dạ dày ở Việt Nam.
Vấn đề dinh dưỡng trong bệnh viện ở nước ta hiện nay đang được đặc biệt
quan tâm. Bộ Y tế đã có Thơng tư số 08/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011
hướng dẫn về công tác dinh dưỡng trong bệnh viện cũng qui định về nội dung dinh
dưỡng tiết chế cho người bệnh, chức năng nhiệm vụ của tập thể, cá nhân liên quan
trong công tác dinh dưỡng. Ngoài ra Bảo hiểm Y tế cũng đã dự kiến đưa thức ăn,
chất dinh dưỡng của người bệnh vào danh mục được Bảo hiểm chi trả.
Hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng cũng được triển khai rộng khắp trên cả
nước. Các qui định về dinh dưỡng tiết chế trong bệnh viện thực hiện theo Thông tư số
08/2011/TT-BYT; Đã đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng tiết chế tại các trường đại học.
Công tác nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng với người bệnh cũng được quan
tâm nhiều. Kết quả nghiên cứu của Chu Văn Anh cùng các cộng sự năm 2013 về thực
trạng chăm sóc dinh dưỡng của ĐDV các khoa lâm sàng và các yếu tố liên quan tại
bệnh viện nhi Trung ương cho thấy cơng tác chăm sóc của ĐDV cịn chưa đầy đủ: cân
đo NB chỉ có 78,9% ĐDV nhắc đến, báo xuất ăn (37,2%), tư vấn giáo dục sức khỏe
(85,9%), nhắc nhở NB thực hiện chế độ ăn trong suốt quá trình điều trị (60,3) [1].
Kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Bích Ngà tại bệnh viện y dược cổ truyền Trung
ương cũng cho thấy: Điều dưỡng viên làm tốt các chức năng cơ bản trong khi chăm
sóc dinh dưỡng ăn uống chỉ đạt 55,6% [10].
Kết quả nghiên cứu của Dương Thị Bình Minh năm 2012 tại bệnh viện Hữu Nghị
cho thấy điều dưỡng viên thực hành thành tốt trên 90% 4/5 nhiệm vụ cụ thể, cơng tác
đón tiếp người bệnh đạt 95,8%, chăm sóc tâm lý, tinh thần, theo dõi người bệnh đạt
94,9%, tuy nhiên trong đó cơng tác chăm sóc dinh dưỡng là thấp nhất [9]. Cũng ở
nghiên cứu này Dương Thị Bình Minh cũng chỉ ra, thiếu nhân lực, trình độ và quá tải
trong công việc của điều dưỡng ảnh hưởng tới hoạt động chăm sóc người bệnh.
3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
3.1. Thực trạng của vấn đề
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là Bệnh viện hạng I và là Bệnh viện Vệ tinh
của các Bệnh viện trung ương: Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức; Viện Tim mạch Việt
Nam, Bệnh viện Bạch Mai; Bệnh viện K Trung ương, Bệnh viện Phụ sản Trung
ương, Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Huyết học truyền máu Trung ương.
Khoa ngoại Ung bướu thuộc trung tâm Ung bướu của bệnh viện được thành lập tháng
11/2011 với nhiệm vụ: Khám, tư vấn và điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh ung thư và
các loại bướu lành tính khác. Hiện tại khoa có 18 bác sỹ và 24 điều dưỡng. Trong đó
có 4 điều dưỡng đại học, 15 điều dưỡng cao đẳng và 5 điều dưỡng trung học.
Khoa Ung bướu là một khoa lớn của bệnh viện. Trong những năm qua, khoa
không ngừng học tập, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến Trung ương mục đích mang
đến những dịch vụ y tế chất lượng cao, giúp người bệnh tiết kiệm thời gian, tiền bạc
và công sức di chuyển lên tuyến trên. Đặc biệt sau 2 năm trở thành bệnh viện vệ
tinh của bệnh viện K trung ương, đến nay Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ đã có
bước chuyển mình rõ rệt trong cơng tác khám và điều trị bệnh ung thư.
Nhiều kỹ thuật khó như: phẫu thuật ung thư, xạ trị, hóa trị và chăm sóc giảm nhẹ
trong điều trị ung thư được các y, bác sĩ của Trung tâm Ung bướu Bệnh viện đa khoa
tỉnh Phú Thọ thực hiện bài bản, phác đồ điều trị hiệu quả và thuần thục, giúp cho
những người bệnh nghèo được tiếp cận với các kỹ thuật chữa bệnh hiện đại và tiên tiến.
Nhằm nâng cao chất lượng khám điều trị, chăm sóc cho người bệnh đặc biệt là
người bệnh mở thông dạ dày là những người đang hàng ngày đối mặt với khó khăn
mà bệnh tật mang lại. Tại khoa đã và đang thực hiện mô hình chăm sóc theo đội:
- Điều dưỡng gồm: điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng trưởng đội, điều
dưỡng chăm sóc.
- Bác sĩ
- Sinh viên y khoa, sinh viên điều dưỡng.
- Người bệnh, người nhà của người bệnh.
Hàng ngày đội chăm sóc đi đến từng buồng bệnh để nhận định tình trạng hiện
tại. Ghi chép những khó khăn, vấn đề chăm sóc cần phải can thiệp trên người bệnh,
sau đó đưa ra biện pháp và thực hiện kỹ thuật chăm sóc giúp người bệnh sớm hồi
phục. Đối với người bệnh mở thông dạ dày vấn đề chăm sóc dinh dưỡng tại khoa đã
và đang thực hiện cơng tác chăm sóc đó là:
1. Lấy số đo chiều cao, cân nặng và đánh giá tình trạng dinh dưỡng người
bệnh theo tiêu chuẩn SGA khi NB vào viện:
Khi người bệnh vào viện, điều dưỡng lấy số đo chiều cao và cân nặng rồi ghi vào
hồ sơ bệnh án. Theo quan sát 100% điều dưỡng ở khoa đo chiều cao và cân năng cho
người bệnh khi mới vào viện . Nhưng chỉ có khoảng 80% các bác sỹ thực hiện việc đánh
giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh theo tiêu chuẩn SGA khi người bệnh vào viện.
Hình 5: Điều dưỡng đo chiều cao - cân nặng cho người bệnh
2. Người bệnh mở thông dạ dày trong 24 giờ đầu sẽ được nhịn ăn hồn tồn và
ni dưỡng bằng đường tĩnh mạch:
- Mg tan x 960ml (truyền tĩnh mạch 30g/p).
- Glucose 10%x 1000ml (truyền tĩnh mạch 30 g/p).
Hình 6: Người bệnh được ni dưỡng bằng đường tĩnh mạch
3. Đối với người bệnh mở thông dạ dày ngày thứ 2 trở đi, tùy vào tình trạng
mà NB sẽ được nuôi dưỡng bằng cho ăn qua ống thông hoặc kết hợp giữa nuôi
dưỡng theo đường tĩnh mạch và cho ăn qua ống thông.
- NB bắt đầu được nuôi ăn 24 giờ sau phẫu thuật.
- Trường hợp NB được chỉ định ni dưỡng hồn tồn bằng đường tiêu hóa:
+ Bác sỹ:
Chỉ định chế độ ăn cho người bệnh “bơm cháo sữa qua sonde”.
Chỉ định dung dịch nhỏ giọt qua sonde mở thông dạ dày như: Nutrison.
Cách cho ăn theo chỉ định của bác sỹ, có thể ăn theo đường nhỏ giọt qua sonde
hoặc bơm qua sonde mở thông.
+ ĐDV:
Thực hiện y lệnh truyền nhỏ giọt dinh dưỡng qua sonde mở thông dạ dày.
Hướng dẫn chế độ ăn theo y lệnh của bác sỹ cho NB và người nhà NB.
Trực tiếp cho NB ăn qua sonde trong ngày đầu tiên cho ăn và hướng dẫn
người nhà NB cách cho NB ăn qua sonde. Những ngày sau việc cho NB ăn qua
sonde sẽ do người nhà thực hiện.