Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Khảo sát nhận thức của người bệnh về phòng bệnh loét dạ dày tá tràng tái phát tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.29 KB, 40 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

DƯƠNG THỊ HƯƠNG

KHẢO SÁT NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ PHÒNG
BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TÁI PHÁT TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA I

NAM ĐỊNH - 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

DƯƠNG THỊ HƯƠNG

KHẢO SÁT NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ PHÒNG
BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TÁI PHÁT TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỜNG NỘI

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA I
Giảng viên hướng dẫn: TS.BS Lê Thanh Tùng

NAM ĐỊNH - 2017



MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................. 2
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG ...................... 2
1.1. Định nghĩa .............................................................................................. 2
1.2. Dịch tễ học .............................................................................................. 2
1.3. Bệnh sinh ................................................................................................ 2
1.3.1. Pepsine................................................................................................. 2
1.3.2. Sự phân tán ngược của ion H+ ........................................................... 2
1.3.3. Yếu tố bảo vệ của niêm mạc dạ dày ................................................... 3
1.4. Bệnh nguyên – yếu tố nguy cơ: ............................................................. 4
1.4.1. Di truyền ............................................................................................. 4
1.4.2. Yếu tố tâm lý ....................................................................................... 4
1.4.3. Rối loạn vận động ............................................................................... 4
1.4.4. Yếu tố môi trường............................................................................... 4
1.5. Triệu chứng học[11], [12], [14].............................................................. 5
1.6. Phác đồ điều trị trong bệnh loét dạ dày – tá tràng[9], [10], [12], [14],
[16] ................................................................................................................ 6
1.6.1. Nguyên tắc điều trị ............................................................................. 6
1.7. Phòng bệnh viêm loét dạ dày tá tràng .................................................. 7
2. VAI TRÒ CỦA NHẬN THỨC NGƯỜI BỆNH TRONG PHÒNG BỆNH
VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG [8], [14], [16] ......................................... 8
CHƯƠNG 2: CƠ SƠ THỰC TIỄN .............................................................. 10
2.1. Tình hình đánh giá nhận thức của người bệnh trong phòng bệnh
viêm loét dạ dày tái phát tại các cơ sở y tế: ............................................... 10
2.2. Giới thiệu khái quát về bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ và mô tả
thực trạng khoa Nội Tổng Hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ........ 11
2.3. Mô tả cách thức nhận xét nhận thức của người bệnh........................ 16



2.4. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................... 17
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ................................................. 17
3.1.1. Phân bố theo tuổi .............................................................................. 17
3.1.2. Giới .................................................................................................... 17
3.1.4. Trình độ học vấn ............................................................................... 18
3.1.5. Thời gian bị loét dạ dày tá tràng...................................................... 19
3.2. Tìm hiểu về nhận thức ......................................................................... 19
3.2.1. Chế độ ăn........................................................................................... 19
3.2.3. Thực phẩm không nên dùng cho người bệnh loét dạ dày tá tràng 20
3.2.4. Các thức uống không nên dùng cho nguời bệnh loét dạ dày tá
tràng ............................................................................................................ 21
3.2.5. Dùng thực phẩm quá nóng hoặc quá lạnh....................................... 22
3.2.6. Dùng nhiều bữa nhỏ trong ngày ...................................................... 22
3.2.7. Ăn chuối, đu đủ chín......................................................................... 22
3.2.8. Hướng dẫn chế độ ăn cho người bệnh tại khoa............................... 22
3.2.9. Hướng dẫn về bệnh của điều dưỡng ................................................ 23
3.3 Các ưu, nhược điểm cơng tác chăm sóc người bệnh tại Khoa Nội tổng
hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Phú thọ ......................................................... 24
3.3.1. Ưu điểm: ............................................................................................ 24
3.2.2.Tồn tại: ............................................................................................... 26
3.3.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 26
4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnhtại Khoa
Nội tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Phú thọ .......................................... 26
5. Kết luận: ...................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................30
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG Q TRÌNH CHĂM SĨC VÀ TƯ VẤN
CHO NGƯỜI BỆNH ĐANG NẰM ĐIỀU TRỊ ............................................32
PHỤ LỤC I: PHIẾU ĐIỀU TRA ............................................................... 33



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn đến:
- Ban Giám Hiệu nhà trường, Phòng đào tạo, Phòng giáo vụ và quý
Thầy Cô giáo các Bộ môn trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình
dìu dắt tơi trong quá trình học tập.
- Ban Giám Đốc Bệnh viện ĐK Tỉnh Phú Thọ.
- Ban chủ nhiệm Khoa nội tổng hợp Bệnh viện ĐK Tỉnh Phú Thọ.
- Ban chủ nhiệm và Thầy, Cô Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
- TS.BS. Lê Thanh Tùng, người đã trực tiếp hướng dẫn làm chuyên đề,
đã tận tình quan tâm giúp đỡ và động viên tơi trong q trình học tập và hoàn
thành chuyên đề này.
- Xin chân thành cảm ơn tất cả các Bác sỹ, Điều dưỡng, Hộ lý, Người
bệnh tại Khoa nội Tổng hợp đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện chuyên đề
này.
- Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ và đã
động viên khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành chuyên đề
này.

Học viên thực hiện

Dương Thị Hương


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dạ dày có vai trị quan trọng trong dinh dưỡng. Ngoài việc dự trữ thức
ăn đưa vào để tiêu hóa dần, dạ dày cịn là cơ quan nghiền nhuyễn thức ăn và
tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu hóa, hấp thu thức ăn ở ruột non[11], [12].
Loét dạ dày – tá tràng là một bệnh khá phổ biến trên thế giới và ở Việt
Nam. Ở các nước đang phát triển ước tính tỷ lệ bệnh khoảng 10%, hàng năm
tăng khoảng 0,2%. Ở Việt Nam theo điều tra trong những năm gần đây bệnh
chiếm khoảng 26% và thường đứng đầu trong các bệnh ở đường tiêu hóa;
bệnh có chiều hướng ngày càng gia tăng[9], [5].
Cơ chế bệnh sinh của loét dạ dày – tá tràng chủ yếu là do tăng tiết acid
và do vi khuẩn Helicobacter pylori (HP). Ngoài ra nhờ kỹ thuật nội soi, người
ta còn phát hiện khoảng 26% người bệnh bị loét dạ dày tá tràng mà khơng hề
có triệu chứng đau, cũng như khoảng 30 - 40% có đau kiểu loét dạ dày tá
tràng nhưng lại khơng tìm thấy ổ lt [11].
Lt dạ dày tá tràng có những đợt tiến triển xen kẽ với những thời kỳ
ổn định mà chu kỳ thay đổi tùy người, hàng năm trung bình có khoảng 50%
người bị lt có đợt đau phải điều trị và trong đợt tiến triển có thể có những
biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng, hẹp …
Chế độ thuốc,chế độ ăn trong bệnh dạ dày nhằm mục đích làm giảm tiết
acid, giảm tác dụng của acid dạ dày tiết ra lên niêm mạc dạ dày, hạn chế hoặc loại
bỏ những kích thích có hại để dạ dày nghỉ ngơi và các tổn thương mau lành.
Vì thế vai trị nhận thức của người bệnh trong phòng bệnh viêm loét dạ
dày tá tràng tái phát là rất quan trọng, nó quyết định cho việc điều trị người
bệnh lt dạ dày tá tràng chóng bình phục hay nặng thêm. Xuất phát từ ý
nghĩa thực tế này chúng tôi tiến hành chuyên đề “Khảo sát nhận thức của
người bệnh về phòng bệnh loét dạ dày tá tràng tái phát”, với mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng nhận thức của người bệnh về phòng bệnh viêm loét
dạ dày - tá tràng
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người bệnh
về phòng bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng



2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG
1.1. Định nghĩa
Viêm loét dạ dày - tá tràng: Bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng là tổn
thương gây khuyết lớp niêm mạc dạ dày - tá tràng với độ sâu ít nhất là đến lớp
dưới niêm mạc và là hậu quả của sự mất cân bằng giữa các yếu tố gây
loét (acid clohydric, pepsin, xoắn khuẩn Helicobacter pylori,..) và các yếu tố
bảo vệ niêm mạc dạ dày (chất nhày, bicarbonat, prostaglandin,…).
Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ em.
Đặc điểm của bệnh là tùy theo các vị trí của viêm và loét khác nhau mà có các
tên gọi là viêm dạ dày (đau dạ dày, đau bao tử), viêm hang vị, viêm tâm vị,
viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm
loét tá tràng (hành tá tràng) hoặc viêm cả dạ dày và hành tá tràng[1], [11],
[12].
1.2. Dịch tễ học
Tần suất bệnh tiến triển theo thời gian và thay đổi tùy theo khu vực. Có
khoảng 10-15% dân chúng trên thế giới bị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Ở
Anh và ở Úc là 5, 2-9, 9%, ở Mỹ là 5-10%, ở Việt Nam là 10,8%. Những năm
gần đây loét dạ dày tá tràng có xu hướng tăng, và hiện nay tỉ lệ loét tá tràng
/loét dạ dày là 2/1, và đa số gặp ở nam giới[3].
1.3. Bệnh sinh
1.3.1. Pepsine
Được tiết ra dưới dạng tiền chất pepsinnogene dưới tác động của acid
HCL biến thành pepsine hoạt động khi pH <3, 5 làm tiêu hủy chất nhầy và
collagen.
1.3.2. Sự phân tán ngược của ion H+
Tiến trình loét được khởi phát do tăng tiết HCl do lượng tế bào thành

quá nhiều hoặc quá hoạt động, do đó lượng dịch vị cơ bản hoặc sau kích thích


3

gia tăng rất nhiều dẫn đến sự phân tán ngược và sự đi vào tế bào của ion H+
làm thương tổn thành dạ dày và gây ra loét; do đó làm trung hòa ion H+ sẽ
làm giảm tỉ lệ loét rất nhiều. Nguy cơ loét càng cao khi sự tiết acid càng
nhiều[11], [12].
1.3.3. Yếu tố bảo vệ của niêm mạc dạ dày
* Hàng rào niêm dịch
Để chống lại sự tấn cơng của ion H+, yếu tố chính là lớp niêm dịch
giàu bicarbonate tạo bởi glycoprotéine có chứa các phospholipides khơng
phân cực, nằm trên bề mặt của lớp gel này có tính nhầy đàn hồi. Khi pepsine
cắt chuỗi peptide phóng thích các tiểu đơn vị glycoproteines; chúng làm mất
tính chất nhầy đàn hồi này. Các ion H+ xâm nhập vào lớp nhầy, nhưng chúng
bị trung hòa bởi bicarbonate. Nhưng khi pH<1, 7 thì vượt q khả năng trung
hồ của nó và ion H+ đến được lớp niêm mạc dạ dày và gây ra loét[11].
* Lớp niêm mạc dạ dày
Tiết ra glycoproteines, lipides và bicarbonate, chúng có khả năng loại
bỏ sự đi vào bào tương của ion H+ bằng 2 cách: trung hòa do bicarbonate, và
đẩy ion H+ vào khoảng kẽ nhờ bơm proton H+- K+ - ATPase.
* Lớp lamina propria
Phụ trách chức năng điều hòa. Oxy và bicarbonate được cung cấp trực
tiếp cho hạ niêm mạc bởi các mao mạch có rất nhiều lỗ hở, mà các tế bào này
rất nhạy cảm với toan chuyển hóa hơn là sự thiếu khí. Một lượng bicarbonate
đầy đủ phải được cung cấp cho tế bào niêm mạc để ngăn chặn sự acid hóa
trong thành dạ dày gây ra bởi ion H+ xuyên qua hàng rào niêm mạc này.
* Vi khuẩn H.P (Helicobacter pylory)
Gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng đồng thời sản xuất ra

amoniac làm môi trường tại chỗ bị acid để gây ra ổ loét. Helicobacter pylory
sản xuất men urease làm tổn thương niêm mạc dạ dày; nó cũng sản xuất ra
proteine bề mặt, có hố ứng động (+) với bạch cầu đa nhân trung tính và
monocyte. Nó cịn tiết ra yếu tố hoạt hoá tiểu cầu, các chất tiền viêm, các chất


4

superoxyde, interleukin 1 và TNF là những chất gây viêm và hoại tử tế bào và
cuối cùng gây loét. Helicobacter pylory còn sản xuất ra các men protease,
phospholipase làm phá huỷ chất nhầy niêm mạc dạ dày tạo điều kiện để acid
và pepsin tấn công vào thành dạ dày tá tràng[1], [2], [15].
1.4. Bệnh nguyên – yếu tố nguy cơ:
1.4.1. Di truyền
Cho rằng lt tá tràng có tố tính di truyền, tần suất cao ở một số gia
đình và loét đồng thời xảy ra ở 2 anh em sinh đôi đồng noãn, hơn là dị noãn.
1.4.2. Yếu tố tâm lý
Hai yếu tố cần được để ý là nhân cách và sự tham gia của stress trong
loét. Thể tâm thần ảnh hưởng lên kết quả điều trị, loét cũng thường xảy ra ở
ngườì có nhiều sang chấn tình cảm, hoặc trong giai đoạn căng thẳng tinh thần
nghiêm trọng như trong chiến tranh [6].
1.4.3. Rối loạn vận động
Đó là sự làm vơi dạ dày và sự trào ngược của tá tràng dạ dày. Trong
loét tá tràng có sự làm vơi dạ dày quá nhanh làm tăng lượng acid tới tá tràng.
Ngược lại trong loét dạ dày sự làm vơi dạ dày quá chậm, gây ứ trệ acid ở dạ
dày.
1.4.4. Yếu tố môi trường
+Yếu tố dinh dưỡng: không loại trừ loét phân bố theo địa dư là có sự
đóng góp của thói quen về ăn uống. Như ở Bắc Ấn ăn nhiều lúa mì lt ít hơn
ở miền Nam ăn tồn gạo. Qua nghiên cứu thấy rằng: nước bọt chứa nhiều yếu

tố tăng trưởng thượng bì làm giảm loét. Caféine và calcium là những chất gây
tiết acide; rượu gây tổn thương niêm mạc dạ dày [8].
+Thuốc lá: loét dạ dày tá tràng thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc
lá cũng làm xuất hiện các ổ loét mới và làm chậm sự lành sẹo hoăc gây đề
kháng với điều trị do ức chế yếu tố tăng trưởng của niêm mạc dạ dày tá tràng
(epithelial growth factor). Cơ chế gây loét của thuốc lá vẫn hoàn toàn chưa


5

biết rõ có thể do kích thích dây X, hủy niêm dịch do trào ngược tá tràng dạ
dày hoặc do giảm tiết bicarbonate.
+Thuốc
- Aspirin: gây loét và chảy máu, gặp ở dạ dày nhiều hơn tá tràng, do tác
dụng tại chổ và toàn thân. Trong dạ dày pH acid, làm cho tinh thể aspirin
khơng phân ly và hịa tan được với mỡ, nên xuyên qua lớp nhầy và ăn mòn
niêm mạc gây loét. Toàn thân do Aspirin ức chế Prostaglandin, làm cản trở sự
đổi mới tế bào niêm mạc và ức chế sự sản xuất nhầy ở dạ dày và tá tràng[14],
[10], [15].
- Nhóm kháng viêm nonsteroide: Gây loét và chảy máu tương tự như
Aspirin nhưng tính acid yếu hơn nên khơng gây ăn mịn tại chỗ.
- Corticoide: khơng gây loét trực tiếp, vì chỉ làm ngăn chặn sự tổng hợp
Prostaglandin, nên chỉ làm bộc phát lại các ổ loét cũ, hoặc ở người có sẵn yếu
tố nguy cơ gây loét.
- Hélicobacter Pylori : Đã được Marshall và Warren phát hiện năm
1982, HP gây viêm dạ dày mạn tính nhất là vùng hang vị (type B) và viêm tá
tràng do dị sản niêm mạc dạ dày vào ruột non, rồi từ đó gây viêm hoại tử và
loét. 90% trường hợp loét dạ dày, và 95% trường hợp loét tá tràng có sự hiện
diện Hélicobacter Pylori nơi ổ loét[1], [2], [3], [5], [7].
1.5. Triệu chứng học[11], [12], [14]

Trong loét dạ dày tá tràng triệu chứng lâm sàng chính là cơn đau loét
và hội chứng loét, trong đó cơ năng là nổi bật còn triệu chứng thực thể thường
nghèo nàn, hoặc là khi đã có biến chứng như xuất huyết, hẹp mơn vị, thủng
hoặc ung thư hoá.
* Triệu chứng: Đau là triệu chứng chính có các tính chất.
- Đau từng đợt mỗi đợt kéo dài 2 - 8 tuần cách nhau vài tháng đến vài
năm. Đau gia tăng theo mùa nhất là vào mùa đơng tạo nên tính chu kỳ của
bệnh lt. Tuy nhiên các biểu hiện lâm sàng của viêm vùng hang vị xảy ra
trước lt có thể làm mất tính chu kỳ này.


6

- Đau liên hệ đến bữa ăn, sau ăn 30 phút - 2 giờ; thường đau nhiều sau
bữa ăn trưa và tối hơn là bữa ăn sáng.
- Đau kiểu quặn tức, đau nhói hiếm hơn là đau kiểu rát bỏng. Đau
được làm dịu bởi thuốc kháng toan hoặc thức ăn, nhưng khi có viêm kèm theo
thì khơng đỡ hoặc có thể làm đau thêm.
- Vị trí đau thường là vùng thượng vị lan lên trên dọc theo xương ức
hay vùng trước tim. Nếu ổ loét nằm ở mặt sau thì có thể đau lan ra sau lưng.
Ngồi ra có thể đau ở bất kỳ chổ nào trên bụng.
Một số trường hợp lt khơng có triệu chứng và được phát hiện khi có biến
chứng.
* Thực thể: nghèo nàn, có thể chỉ có điểm đau khi đang có đợt tiến
triển, trong loét mặt trước có thể có dấu cảm ứng nhẹ vùng thượng vị. Trong
đợt loét có thể sút cân nhẹ nhưng ra khỏi đợt đau sẽ trở lại bình thường.
* Xét nghiệm: Các xét nghiệm sinh hóa ít có giá trị trong chẩn đoán:
- Lưu lượng dịch vị cơ bản thấp
- Lưu lượng dịch vị sau kích thích : bình thường hoặc giảm trong loét loại 1
Trong loét loại 2 và 3 sự tiết dịch vị bình thường hoặc tăng. Trong loét

dạ dày kèm vô toan cần nghĩ đến ung thư.
- Chụp phim dạ dày baryte và nhất là nội soi cho thấy có hình ảnh ổ
lt thường nằm ở hang vị, góc bờ cong nhỏ, đơi khi thấy ở thân dạ dày hay
tiền môn vị.
1.6. Phác đồ điều trị trong bệnh loét dạ dày – tá tràng[9], [10], [12], [14],
[16]
1.6.1. Nguyên tắc điều trị
Điều trị dựa trên cơ chế sinh lý bệnh của bệnh loét, có thể chia thành 3
nhóm gây loét.


Do sự tăng acid clohydric và pepsin



Do sự suy yếu của các yếu tố bảo vệ niêm mạc



Do tác động gây viêm loét của vi khuẩn Helicobacter – Pylori


7

Nguyên tắc điều trị được đặt ra:


Làm giảm acid – pepsin ở dịch vị bằng các thuốc ức chế bài tiết hoặc

các thuốc trung hòa acid.



Tăng cường các yếu tố bảo vệ niêm mạc bằng các thuốc tạo màng

che phủ, băng bó ổ lt, kích thích sự tái sinh của tế bào niêm mạc dạ dày.


Diệt trừ Helicobacter – Pylori bằng các thuốc kháng sinh hoặc một

số thuốc khác như metronidazol, bismuth…


Điều trị hỗ trợ, nâng đỡ sức khỏe người bệnh theo quan điểm điều trị toàn



Điều trị ngoại khoa khi có biến chứng:

diện.

- Loét kháng thuốc
- Có biến chứng hẹp, thủng
- Có xuất huyết tiêu hóa điều trị nội khoa khơng được
1.7. Phịng bệnh viêm lt dạ dày tá tràng
*Chế độ ăn:
- Cần tránh dùng thức ăn gây tổn thương niêm mạc dạ dày, tá tràng:
Rượu bia, thuốc lá, thức ăn có nhiều gia vị chua cay.
- Tránh hoạt hóa acid mật: giảm ăn chất béo.
- Tạo mơi trường đệm trong dạ dày: Nên ăn nhiều bữa trong ngày, mỗi
bữa không nên ăn quá no, ăn nhẹ, ăn lỏng, bữa ăn cuối cách giờ đi ngủ từ 3-4

giờ, không ăn quá khuya.
- Ăn các món giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa để tăng sức đề kháng cho
niêm mạc dạ dày: sữa, nước cháo, sữa đậu nành, bột ngó sen, đậu phụ, bí
xanh, khoai tây, thịt nạc, cá ….
- Khi chế biến thực phẩm nên thái nhỏ, nấu kỹ cho mềm. Chủ yếu ăn
đồ hấp, luộc, ninh.
- Hạn chế sử dụng các loại nước giải khát có ga.
- Hạn chế những thức ăn hay đồ uống quá lạnh hoặc quá nóng.


8

- Khi ăn nên nhai kỹ, ăn chậm…Sau khi ăn không nên vận động mạnh,
không chạy nhảy, tập thể dục hay làm việc quá sức ngay.
* Chế độ dùng thuốc:
- Sử dụng thuốc phải theo chỉ định của bác sĩ. Dùng thuốc đúng đủ liều
.
- Không dùng thuốc chứa corticoid (khi cần phải có sự hướng dẫn của
bác sĩ). Nên tránh dùng thuốc giảm đau chống viêm phi steroid- aspirin,
ibuprofen, ketoprofen, naproxen. Thay vào đó có thể dùng thuốc giảm đau
chứa acetaminophen.
Khuyến cáo cần khám và điều trị chuyên khoa tiêu hóa khi có những
triệu chứng nghi ngờ, kéo dài, triệu chứng báo động,
* Chế độ sinh hoạt:
-Thực hiện thói quen ăn uống lành mạnh. Cái gì bạn ăn cũng quan
trọng như cách mà bạn ăn. Ăn khuẩn phần vừa phải, ăn nhiều bữa, nhai kĩ và
thư giãn khi ăn.
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Ợ nóng, chướng bụng và táo bón thường
gặp nhiều hơn ở người thừa cân.
- Tập luyện thể dục hợp lý, điều độ. Tập luyện làm tăng nhịp tim và

nhịp thở, là hoạt động có lợi nhất mà bạn có thể làm để tiêu hóa tốt. Khi bạn
tập thể dục sẽ kích thích hoạt động của các cơ đường ruột giúp đẩy chất cặn
bã xuống ruột nhanh hơn. Vì vậy ta nên cố gắng tập luyện nhẹ nhàng 30 phút/
ngày như: đi bộ, đạp xe, dưỡng sinh, …
- Hạn chế stress, ngủ đủ giấc, không thức khuya vì làm tăng sinh sản
acid dạ dày và tiêu hóa chậm, gây rối loạn dạ dày.
2. VAI TRỊ CỦA NHẬN THỨC NGƯỜI BỆNH TRONG PHÒNG BỆNH
VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG [8], [14], [16]
Bệnh viêm loét dạ dày hành tá tràng là bệnh phổ biến, thường gặp ở
nước ta cũng như trên thế giới. Đây là bệnh gặp ở nhiều lứa tuổi, dễ gây biến


9

chứng nghiêm trọng và dễ tái phát. Vì vậy việc nhận thức được tầm quan
trọng của việc phịng bệnh có vai trị quan trọng trong q trình điều trị và
phịng bệnh.
Để phòng ngừa và điều trị tốt bệnh viêm loét dạ dày, người bệnh cần
phải:
- Chế độ ăn uống hợp lý với đầy đủ các chất dinh dưỡng. Không ăn
nhiều chất kích thích q chua, q cay, q nóng.
- Khơng uống rượu, không hút thuốc lá.
- Không tự ý sử dụng các loại thuốc kháng viêm giảm đau, corticoid
khi không có chỉ định của bác sĩ.
- Nên giữ tinh thần lạc quan tránh căng thẳng thần kinh, không ăn khi
quá mệt mỏi và căng thẳng.
- Khi thấy các triệu chứng: đau bụng kéo dài, chán ăn, người mệt mỏi,
xanh xao, sụt cân, thiếu máu, tiêu phân đen, ói máu... người bệnh cần đến
bệnh viện để được các bác sĩ khám và điều trị.
- Bên cạnh đó, người bệnh cần tuân thủ việc sử dụng thuốc theo đúng

hướng dẫn của bác sĩ để việc điều trị đạt kết quả tốt nhất.
Kết luận: Việc nâng cao nhận thức cho người bệnh về dự phịng bệnh
viêm lt dạ dày tá tràng có vai trò quan trọng giúp người bệnh thực hiện tốt
việc phòng và điều trị bệnh


10

CHƯƠNG 2: CƠ SƠ THỰC TIỄN

2.1. Tình hình đánh giá nhận thức của người bệnh trong phòng bệnh
viêm loét dạ dày tái phát tại các cơ sở y tế:
 Khảo sát tình hình sử dụng các thuốc điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng
trong điều trị nội trú tại bệnh viện Đa khoa khu vực Cái Nước 2015 cho thấy
kết quả như sau:
+Tỷ lệ sử dụng các thuốc điều trị viêm loét dạ dầy tá tràng: Tiền sử bệnh
nhân có bệnh lý về dạ dày tá tràng chiếm tỷ lệ 32,2; Tỷ lệ bệnh nhân được
điều trị bằng thuốc trị viêm loét dạ dày tá tràng tập trung nhiều nhất là tại
khoa Nội (45,2%). Tỷ lệ các lý do sử dụng nhóm thuốc trị viêm loét dạ dày tá
tràng: Mục đích điều trị là 33%; Dự phịng là 44,5%; Chỉ định khác là 22,5%.
Tỷ lệ các nhóm thuốc trị viêm loét dạ dày tá tràng được sử dụng: Nhóm
Antacid là 9,7%; Nhóm Kháng H2 là 4,2%; Nhóm PPIs là 86,1%.
+Một số yếu tố liên quan: Có mối liên quan giữa điều trị bệnh Xuất huyết
tiêu hóa với nhóm thuốc antacid; Có mối liên quan giữa điều trị bệnh Viêm
loét dạ dày – tá tràng với nhóm antacid và Kháng H2; Có mối liên quan giữa
mục đích điều trị với nhóm Antacid và kháng H2, Có mối liên quan giữa tiền
sử bệnh nhân có mắc các bệnh về dạ dày với việc sử dụng nhóm kháng H2,
Antacid.
 Khảo sát sự hiểu biết về chế độ ăn của người bệnh loét dạ dày tá tràng
hiện đang điều trị tại khoa nội bệnh viện trung ương Huế 2015 cho một số kết

quả :
+ Tỉ lệ mắc bệnh < 40 tuổi chiếm tỉ lệ 58,1% .Nam mắc bệnh nhiều hơn
nữ với tỉ lệ 54,8, lao động tự do chiếm 38,7%, cán bộ công nhân viên là
32,3%, hưu trí là 12,9% ; trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên là
51,6%. Thời gian mắc bệnh trong khoảng 1 năm là 41% trong đó < là 6 tháng
với 12,9%


11

+ Về kiến thức:
- 90,3 % không nên ăn quá nhiều, quá nhanh
- 83,9% ăn các loại rau non luộc là chọn lựa hàng đầu,
- 80,6% ăn trái cây như chuối, đu đủ chín, sau đó là thịt cá với 74,2%
- 93,5%, không dùng các thức ăn chua ngay cả dưa cà muối, hành muối
là 87,1%; không uống bia rượu 83,9%; cà phê; 80,6%trà đặc; 71% nước uống
có nhiều ga; 93,5% khơng dùng thực phẩm q nóng hoặc q lạnh
- 96,8% dùng nhiều bữa nhỏ trong ngày
- 22,6% được hướng dẫn về dinh dưỡng về mức độ với rất kỷ; 67,7% kỷ
và 9,7% sơ sài.
2.2. Giới thiệu khái quát về bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ và mô tả
thực trạng khoa Nội Tổng Hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ được thành lập từ năm 1965 với tên
gọi là Bệnh viện cán bộ. Từ năm 2006 đến nay, Bệnh viện được đổi tên thành
Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) tỉnh Phú Thọ là Bệnh viện tuyến cao nhất
của tỉnh Phú Thọ, được xếp loại Bệnh viện hạng I với quy mô 1500 giường
bệnh, tổng số cán bộ viên chức Bệnh viện trên 1400 cán bộ, trong đó có 420
bác sĩ.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ có tổng số 42 Khoa, Phịng, Trung tâm

bao gồm 9 Phòng chức năng, 7 Khoa cận lâm sàng, 25 Khoa lâm sàng và 6
Trung tâm (Trung tâm Đào tạo và chỉ đạo tuyến, Trung tâm Tim mạch,
Trung tâm Ung bướu, Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao, Trung tâm
Huyết học truyền máu và Trung tâm xét nghiệm tự động).


12

Hình ảnh tổng thể Bệnh viện.
Từ năm 2009, Bệnh viện đã áp dụng thành công và được cấp chứng nhận đạt
tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 - 2008. Tất cả các khâu trong quy trình
khám, chữa bệnh tại Bệnh viện đều được chuẩn hóa, các quy chế chun
mơn trong thường trực cấp cứu, khám bệnh và chăm sóc bệnh nhân được
thực hiện nghiêm túc.
Bệnh viện có cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị máy móc hiện đại:
Bệnh viện nằm trong khn viên rộng 2.94 ha với 3 tịa nhà 7 tầng, 2 tòa nhà
11 tầng (Tòa nhà đa trung tâm và Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng
cao).


13

Cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là Bệnh viện Vệ tinh của các bệnh viện
trung ương bao gồm: Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức; Viện Tim mạch Việt
Nam, Bệnh viện Bạch Mai; Bệnh viện K Trung ương, Bệnh viện Phụ sản
Trung ương, Bệnh viện Nhi Trung ương, Viện Huyết học - Truyền máu
Trung ương, Bệnh viện nội tiết Trung ương, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung
ương. Chính vì vậy, Bệnh viện đã nhận được sự hỗ trợ trong công tác đào tạo



14

cán bộ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân. Đến
nay, Bệnh viện đã thực hiện được 100% danh mục kỹ thuật loại I và 46%
danh mục kỹ thuật loại đặc biệt, trang thiết bị của Bệnh viện ngày càng được
đầu tư hiện đại và đồng bộ. Cụ thể như Bệnh viện đã ứng dụng nhiều kỹ
thuật chuyên sâu như gây mê hồi sức, phẫu thuật cột sống, phẫu thuật u não,
phẫu thuật thay khớp, phẫu thuật chấn thương, phẫu thuật Tim hở, phẫu thuật
nội soi tiêu hóa, nội soi tiết niệu, nội soi chuẩn đốn, chuẩn đốn hình ảnh,
giải phẫu bệnh, ghép thận...

Phục vụ chun nghiệp chu đáo.
Ngoài ra, tăng cường hợp tác quốc tế đang là một bước tiến mới của
Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ trong công tác đào tạo và chuyển giao các
kỹ thuật chuyên sâu góp phần vào việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
theo hướng hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa.
Thế mạnh của Bệnh viện là phát triển mạnh các chuyên khoa mũi nhọn
như ung bướu, tim mạch, chấn thương chỉnh hình, đột qụy, hỗ trợ sinh sản,
huyết học truyền máu, ghép thận, lọc máu - thận nhân tạo...


15

Bệnh viện khơng ngừng đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản lý,
nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, quản lý, khám chữa bệnh
theo mơ hình bệnh viện thông minh. Phát triển Bệnh viện theo định hướng
Bệnh viện đa trung tâm kỹ thuật chuyên sâu.

Khoa nội tổng hợp của bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ là một khoa lớn

của bệnh viện được trang bị đầy đủ trang thiết bị y tế cần thiết gồm : 55
giường bệnh nội trú (7 buồng bệnh) trong đó có 1 buồng cấp cứu, với máy
monitor, máy hút, máy truyền dịch, bơm tiêm điện... Về nhân lực khoa có 34
nhân viên (16 bác sĩ ,18 điều dưỡng). Hàng tháng khoa tiếp nhận gần 400 lượt
người bệnh điều trị nội trú trong đó bệnh viêm loét dạ dày tá tràng có khoảng
30-45 người bệnh /tháng
Đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng tại khoa trẻ, năng động, nhiệt tình, nên ngay
từ khi vào viện người bệnh được đón tiếp niềm nở, trong quá trình nằm điều
trị nguời bệnh được chăm sóc tận tình, khi ra viện người bệnh được dặn dò
chu đáo. Tuy nhiên do lưu lượng người bệnh đông nên việc tư vấn cho người
bệnh còn chưa được liên tục.
Người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng vào khoa sẽ được khám, làm các
xét nghiệm và cận lâm sàng cần thiết. Người bệnh được dùng thuốc và tư vấn
chế độ ăn, sinh hoạt trong quá trình điều trị nội trú. Khi xuất viện người bệnh
được tư vấn về cách phòng bệnh và thời gian tái khám. Bao gồm:
Chăm sóc y tế bao gồm việc thực hiện các quy trình kỹ thuật của Điều
dưỡng trong theo dõi, chăm sóc người bệnh như: Đếm mạch, nhịp thở, đo
nhiệt độ, huyết áp, thực hiện y lệnh, theo dõi sự tăng tiết dịch, triệu chứng
đau, các biến chứng....


16

Hình 1: Thực hiện tư vấn cho người bệnh loét dạ dày tá tràng tại khoa Nội
Chăm sóc về thể chất bao gồm: Thực hiện chế độ dinh dưỡng, ngủ,
nghỉ ngơi, vận động ,vệ sinh cá nhân, bài tiết...
Chăm sóc về tinh thần bao gồm: Phong cách, thái độ, giao tiếp của
nhân viện y tế, sự quan tâm, đáp ứng kịp thời, giải thích, động viện người
bệnh...
Tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh về chế độ dùng thuốc, chế

độ ăn, chế độ nghỉ ngơi
Kết quả khảo sát cho thấy nhóm chăm sóc về y tế đã chăm sóc cho
người bệnh về thể chất, tinh thần và thực hiện việc ghi chép hồ sơ, bệnh án
tương đối tốt. Tuy nhiên, do tính chất bệnh với triệu chứng thuyên giảm
nhanh, người bệnh còn chủ quan một số trường hợp chủ động từ chối điều trị
khi triệu chứng bệnh giảm
2.3. Mô tả cách thức nhận xét nhận thức của người bệnh
- Cơ sở để thu thập số liệu: số lượng người bệnh viêm loét dạ dày tá
tràng diều trị tại khoa Nội Tổng Hợp trong 1 tháng
- Dùng phiếu điều tra gồm các câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với
mọi trình độ và nhận thức của người bệnh loét dạ dày tá tràng.


17

- Phỏng vấn trực tiếp những người bệnh được chọn ngẫu nhiên để thu
thập thông tin về hiểu biết của người bệnh về phòng bệnh viêm loét dạ dày tá
tràng. Sử dụng phiếu điều tra.
* Phiếu điều tra gồm 2 phần (phụ lục 1):
+ Phần 1(Hành chính) bao gồm: Họ tên, tuổi, nghề nghiệp, học vấn,
thời gian mắc bệnh.
+ Phần 2 (Đánh giá nhận thức của người bệnh) Bao gồm: Chế độ ăn
(gồm 9 câu hỏi), chế độ dùng thuốc (gồm 3 câu hỏi), chế độ sinh hoạt (gồm 3
câu hỏi).
Cách cho đánh giá: câu trả lời đúng
2.4. Xử lý và phân tích số liệu
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thơng thường với Excel 2007.
- Tính tỉ lệ % đơn thuần.
3.kết quả đánh giá
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

3.1.1. Phân bố theo tuổi
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi
Tuổi

n

Tỷ lệ %

< 40 tuổi

18

60

≥ 40 tuổi

12

40

Tổng

30

100

Nhận xét: Tuổi mắc bệnh đa phần là người bệnh trẻ < 40 tuổi (chiếm 60%).
3.1.2. Giới
Nam/nữ : 20/10



18

Tỷ lệ mắc bệnh theo giới

Nam
Nữ

Nhận xét: Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỉ lệ 66,67%.
3.1.3. Nghề nghiệp
Bảng 3.2.Phân bố theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp

n

Tỷ lệ %

Cán bộ công nhân viên

9

30

Sinh viên, học sinh

3

10

Cán bộ hưu trí


6

20

Lao động tự do

12

40

Tổng

30

100

Nhận xét: Tỉ lệ mắc bệnh chủ yếu là lao động tự do chiếm 40%, cán bộ công
nhân viên là 30%.
3.1.4. Trình độ học vấn


19

Bảng 3.3.Trình độ học vấn
Trình độ học vấn

n

Tỷ lệ %


Tiểu học

3

10

Trung học cơ sở

12

40

Trung học phổ thông

9

30

CĐ-ĐH

6

20

Tổng

31

100,0


Nhận xét: Đa số trình độ học vấn của người bệnh là trung học cơ sở chiếm 40%.

3.1.5. Thời gian bị loét dạ dày tá tràng

Biểu đồ 3.2. Thời gian bị loét dạ dày tá tràng

Nhận xét: Thời gian mắc bệnh nhiều nhất là 1-3 năm ,
3.2. Tìm hiểu về nhận thức
3.2.1. Chế độ ăn


20

Bảng 3.4.Chế độ ăn
Chế độ ăn

n

Tỷ lệ %

Ăn mềm, lỏng dễ tiêu

24

80

Ăn nhẹ từng ít một, nhai kỹ

26


86,67

Khơng nên ăn quá nhiều, quá nhanh

28

93,33

Tất cả ý trên

17

56,67

Không biết

0

0,0

Nhận xét: Đa số ý kiến của người bệnh là không nên ăn quá nhiều, quá
nhanh chiếm tỉ lệ 93,33%. cả 3 nguyên tắc chiếm 56,67%.
3.2.2. Thực phẩm nên dùng cho người bệnh loét dạ dày tá tràng.
Bảng 3.5.Thực phẩm nên dùng cho người bệnh loét dạ dày tá tràng
Thực phẩm nên dùng cho người bệnh

n

Tỷ lệ %


Cháo, cơm

18

60

Thịt, cá

23

76,67

Các loại rau non luộc

26

86,67

Tất cả ý trên

12

40

Không biết

0

0,0


loét dạ dày tá tràng

Nhận xét: Các loại rau non luộc là chọn lựa hàng đầu của người bệnh với tỉ
lệ 86,67%.
3.2.3. Thực phẩm không nên dùng cho người bệnh loét dạ dày tá tràng


×