BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------------
KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT TẠI KHOA CẤP CỨU
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2017
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH NỘI KHOA
Học viên: Nguyễn Thị Bích Nhung
Giảng viên hướng dẫn: TS.BS. Vũ Văn Thành
NAM ĐỊNH - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện báo cáo chuyên đề, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy, cô giáo, các
đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, gia đình và bạn bè. Đến nay, báo
cáo chun đề đã được hồn thành.
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành
tới:
TS.BS. Vũ Văn ThànhPhó hiệu trưởng Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
là người Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành báo cáo chuyên đề.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phịng Đào tạo Sau Đại học, các
phòng ban và các thầy, cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã cho tôi kiến
thức, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập
tại trường.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc, các đồng
nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tơi
có thể hồn thành tốt khóa học này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè và tập
thể lớp Chuyên khoa I khóa 4 những người đã giành cho tơi tình cảm và nguồn động
viên khích lệ.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục từ viết tắt .................................................................................
Danh mục bảng biểu ................................................................................
Đặt vấn đề ...............................................................................................
1
Mục tiêu ..................................................................................................
1
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn .........................................................
2
1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................
2
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................
10
Chương 2: Thực trạng mơ hình bệnh tật khoa Cấp cứu BVĐK tỉnh Phú
Thọ năm 2017..............................................................................................
13
2.1. Mô hình bệnh tật khoa Cấp cứu BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2017..........
13
2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh tại BVĐK tỉnh
Phú Thọ ..........................................................................................................
19
2.3. Kết luận ...................................................................................................
19
Tài liệu tham khảo .........................................................................................
21
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội.
SDD
Suy dinh dưỡng.
CSSKBĐ
Chăm sóc sức khỏe ban đầu.
CTTCMR
Chương trình tiêm chủng mở rộng.
WHO
Tổ chức y tế Thế giới.
NST
Nhiễm sắc thể.
ICD
Phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn
đề sức khỏe có liên quan.
BVĐK
Bệnh viện đa khoa.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Đặc điểm giới tính các ca bệnhcủa quý I và II
Bảng 2.2
Đặc điểm nghề nghiệp các ca bệnh trong quý I và II
Bảng 2.3
Đặc điểm về nhóm tuổi các ca bệnh trong q I và II
Bảng 2.4
Mơ hình bệnh tật các ca bệnh quý I xếp theo 21 chương bệnh
Bảng 2.5
Kết quả điều trị các ca bệnh trong quý I
Bảng 2.6
Mơ hình bệnh tật các ca bệnh q II xếp theo21chương bệnh
Bảng 2.7
Kết quả điều trị các ca bệnh trong q II
Bảng 2.8
Mơ hình bệnh tật theo nhóm bệnh trong q I và II
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1
Khu vực đón tiếp
Hình 2
Khu hồi sức người bệnh
Hình 3
Khu lưu người bệnh
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mơ hình bệnh tật của một quốc gia, hay một địa phương, một cộng đồng là sự
phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia hay cộng đồng
đó[1].
Mơ hình bệnh tật và tử vong ở các nước đang phát triển khác rõ rệt so với các
nước phát triển. Ở các nước đang phát triển tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm khuẩn và tử
vong vẫn chiếm một tỷ lệ lớn. Nhờ chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu, tỷ lệ các
bệnh này đang có xu hướng ngày càng giảm. Tỷ lệ các bệnh mạn tínhkhơng lây như
tim mạch, dị tật bẩm sinh, ung thư, rối loạn nội tiết và chuyển hoá, tai nạn thương tích
ngày càng tăng lên[13].
Nhìn chung trong mười năm qua, mơ hình bệnh tật chủ yếu của người dân nước
ta vẫn là bệnh nhiễm khuẩn và dinh dưỡng giống như của các nước đang phát triển;
mặt khác, những bệnh tật phổ biến của các nước phát triển như ung thư, tim mạch, tâm
thần, béo phì, tai nạn... đã dần xuất hiện và có xu hướng tăng lên[13].
Thơng qua mơ hình bệnh tật và tử vong, ngành y tế có được những thơng tin
cần thiết giúp đánh giá tình trạng sức khoẻ; từ đó, đề ra các giải pháp can thiệp hiệu
quả; do vậy,việc nghiên cứu mơ hình bệnh tật và tử vong là rất quan trọng. Sự thay đổi
mơ hình bệnh tật và tử vong qua từng thời kỳ là cơ sở khoa học để các nhà quản lý đề
ra chiến lược chăm sóc sức khoẻ ban đầu và chiến lược y tếphù hợp[13].
Để đáp ứng nhu cầu điều trị, chăm sóc người bệnh ngày càng tốt hơn. Bệnh viện
đa khoa tỉnh Phú Thọ đã tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị Y tế, thuốc
men và nhân lực. Nhờ đó, mà chất lượng điều trị, chăm sócngười bệnhngày càng được
nâng cao nhất là lĩnh vực cấp cứu. Tuy nhiên, những cố gắng trên vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tế của người bệnh. Chính vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu:
“Khảo sát mơ hình bệnh tật tại khoa Cấp cứu Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú
Thọ năm 2017”, nhằm 2 mục tiêu sau:
- Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng mô hình bệnh tật tại khoa Cấp cứu Bệnh viện
đa khoa tỉnh Phú Thọ.
- Mục tiêu 2: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người
bệnh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về mơ hình bệnh tật
Mơ hình bệnh tật của một cộng đồng trong một giai đoạn là cơ cấu phần trăm
các nhóm bệnh tật, các bệnh và tử vong của các bệnh trong cộng đồng ở giai đoạn
đó[11]. Từ mơ hình bệnh tật người ta có thể xác định được các nhóm bệnh phổ biến
nhất; các nhóm bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất;từ đó, xây dựng kế hoạch phịng chống
bệnh tật trước mắt và lâu dài cho cộng đồng[10]. Thống kê bệnh tật và tử vong tại
bệnh viện thể hiện trình độ, khả năng chẩn đoán, phân loại người bệnh theo các chuyên
khoa để đảm bảo điều trị có hiệu quả; thực chất là khả năng đảm bảo phục vụ, chăm
sóc người bệnh của bệnh viện; bởi vì, có phân loại, chẩn đốn đúng mới có thể tiên
lượng, điều trị đúng và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Giảm tỷ lệ tử vong, tiết kiệm chi
phí thuốc men và các phương tiện khác. Thống kê bệnh tật và tử vong là đặc thù riêng
của ngành y tế và là nội dung quan trọng của quản lý bệnh tật và tử vong[1].
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới mơ hình bệnh tật
Các yếu tố tác động làm thay đổi mô hình bệnh tật rất đa dạng, phong phú gồm:
1.2.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Theo Lê Nam Trà đây là yếu tố chính quyết định cấu trúc mơ hình bệnh tật
[14]. Chính điều này đã tạo nên sự khác biệt giữa mơ hình bệnh tật của các nước phát
triển và các nước đang phát triển. Ở các nước nghèo, SDD luôn là vấn đề quan tâm
hàng đầu trong chiến lược CSSKBĐ cho trẻ em, trong khi ở các nước giàu béo phì lại
là vấn đề đáng lo ngại. Tuy nhiên, GDP thấp vẫn có thể làm thay đổi được cấu trúc
bệnh tật nhờ sự quan tâm, đầu tư đúng mức của chính phủ; chiến lược CSSKBĐ đúng
đắn, thực hiện tốt CTTCMR, tiếp cận tốt với hệ thống dịch vụ y tế[13].
1.2.2. Địa dư
Có sự khác biệt mơ hình bệnh tật ở nông thôn thành phố, ở vùng núi và đồng
bằng. Nghiên cứu của Nguyễn Thu Nhạn cho thấy ở Vạn Phúc là mộtlàng ngoại thành
Hà Nội, tỷ lệ trẻ SDD là 7,7%, còn ở xã Nam Sơn là xã vùng gò đồi cũng thuộc Hà
Nội, tỷ lệ SDD là 30,6%, trong đó 1,4% là SDD nặng. Các tỉnh đồng bằng tỷ lệ trẻ em
mắc bướu cổ rất thấp, nhưng ở miền núi như Thái Nguyên, Đắc Lắc tỷ lệ mắc rất cao
trên 40%. Ngược lại, tai nạn thương tích ở hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh là cao nhất trong tồn quốc [8].
3
1.2.3. Dinh Dưỡng
SDD là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên các bệnh nhiễm khuẩn ở
trẻ em. SDD làm trẻ dễ mắc các bệnh viêm phổi, tiêu chảy, cũng như làm trầm trọng
thêm tình trạng nhiễm khuẩn. Các bệnh này cũng làm nặng thêm tình trạng SDD, tạo
nên vịng luẩn quẩn [7].
1.2.4. Yếu tố mơi trường
Vùng núi cao, ẩm ướt, đầm lầy khí hậu khắc nghiệt có mơ hình bệnh tật trẻ em
khác những nơi đồng bằng, khơ ráo.
Ơ nhiễm mơi trường sống do sự phát triển của cộng nghiệp và đơ thị hố nhanh
cũng đưa đến nhiều bệnh tật ở cả những nước phát triển và đang phát triển.
Theo Phạm Văn Thân và cộng sự tỷ lệ mắc bệnh hô hấp ở trẻ em tại khu công
nghiệp Thượng Đình cao hơn rõ rệt so với vùng đối chứng khơng có ơ nhiễm nước và
khơng khí [10].
1.2.5. Cộng tác y tế và tiến bộ y học
“Các cộng tác y tế” như vệ sinh môi trường, y tế công cộng, cung cấp nước sạch,
mở rộng và tăng cường dịch vụ y tế, giáo dục sức khoẻ cộng đồng làm giảm tỷ lệ các
bệnh nhiễm khuẩn. Tiến bộ y học như sản xuất vắc xin phòng bệnh, các loại thuốc
chữa bệnh, các kỹ thuật chẩn đoán cao cấp giúp phát hiện các bệnh lý hiếm, khó chẩn
đốn…cũng làm thay đổi mơ hình bệnh tật[14]. Theo Đàm Viết Cương, các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ rất quan trọng; đặc biệt, các phương tiện cấp cứu và dịch vụ
CSSKBĐ ở tuyến cơ sở góp phần rất lớn và hiệu quả trong cơng tác bảo vệ và nâng
cao sức khoẻ trẻ em. Tuy nhiên,“Điều kiện tiếp cận với các dịch vụ y tế” của trẻ em
cịn hạn chế và chưa đảm bảo cơng bằng; trước hết, so với người lớn, do cơ sở dịch vụ
khám chữa bệnh cho trẻ em không đủ và bị thu hẹp, cán bộ Nhi khoa ít (1 bác sỹ/
15.000 trẻ em); trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu hơn các cơ sở cho người
lớn[6].CTTCMRđã làm giảm tỷ lệ mắc 6 bệnh nhiễm khuẩn, tiến tới thanh toán như
bệnh đậu mùa trước kia.
1.2.6. Các yếu tố khác
Thiên tai, mất mùa, chiến tranh, dịch bệnh, tâm lý xã hội... cũng làm thay đổi mơ
hình bệnh tật trẻ em.
Cơng trình nghiên cứu cộng đồng ở xã Phụng Cộng, Châu Giang, Hải Hưng của
4
GS. Ngyễn Thu Nhạn và cộng sự cho thấy sức khoẻ trẻ em nông thôn Hải Hưng yếu
kém hơn Hà Nội. Sau 3 năm được hướng dẫn làm chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em, tỷ lệ
trẻ yếu kém đã giảm. Sau đó xã Phụng Cộng gặp thiên tai, mất mùa, sức khoẻ trẻ em
lại trở nên xấu như cũ [12].
Đại dịch AIDS làm thay đổi mơ hình bệnh tật trẻ em, đặc biệt các nước Châu Phi
[17].
1.3. Phân loại bệnh tật và bảng phân bệnh của Bộ y tế
Mô hình bệnh tật được xây dựng từ những hồ sơ bệnh tật riêng rẽ. Tuỳ thuộc mỗi
cách phân loại bệnh tật, mơ hình bệnh tật cũng có những sắc thái riêng.
1.3.1. Phân loại bệnh tật
* Phân loại bệnh tật theo xu hướng bệnh tật
Theo cách phân loại này bệnh tật được chia thành ba nhóm chính [4], [15]:
-
Bệnh lây
-
Bệnh khơng lây
-
Tai nạn, ngộđộc, chấn thương.
Cách phân loại này cho ta cái nhìn tổng thể về mơ hình bệnh tật ở mỗi quốc gia,
mỗi vùng miền địa lý, nó mang tính chất xác định xu hướng phát triển của bệnh tật.
Nhìn vào mơ hình bệnh tật này chúng ta sơ bộ đánh giá được sự phát triển kinh tế-xã
hội của mỗi quốc gia, vùng miền[13].
Việt Nam trong tiến trình phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế, mô hình
bệnh tật đang từng bước tiến tới gần giống mơ hình bệnh tật của các nước phát triển.
Cách phân loại này số liệu đơn giản, tương đối chính xác do số liệu đủ lớn. Nó rất
thích hợp cho việc so sánh giữa các quốc gia các vùng miền cũng như có cái nhìn bao
qt chung về mơ hình bệnh tật của một đất nước, là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, vùng miền đó. Nó có tính chất dự báo xu
hướng bệnh tật tương lai và giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể để hoạch định chính
sách ở tầm vĩ mô.
* Phân loại bệnh tật theo tỷ lệ mắc và chết cao nhất[4], [15]
Đặc điểm cơ bản của phân loại này là đưa ra tên bệnh hoặc nhóm bệnh có tỷ lệ mắc
cao nhất, có thể phân chia theo từng lứa tuổi, tuỳ thuộc tác giả, yêu cầu nghiên cứu.
Cách phân loại này đưa ra thứ tự của các bệnh thường gặp cũng như mức độ nguy
5
hiểm của một số bệnh dựa trên tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong; từ đó, có những chính
sách đầu tư thích hợp nhằm can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của các
bệnh đó.
Đây là cách phân loại đơn giản, dễ thực hiện, dễ áp dụng nhất là những nơi có mật
độ dân số thấp, số lượng khám chữa bệnh không đủ lớn để phân loại chi tiết, những
nơi chưa quản lý cơ sở dữ liệu bằng máy tính.
Nhược điểm của cách phân loại này là khơng cho chúng ta nhìn tồn diện về mơ
hình bệnh tật, khơng đánh giá được chính xác sự tiến triển và biến động của mơ hình
bệnh tật.
* Phân loại bệnh tật theo chuyên khoa sâu
Một sốchuyên khoa cịn có các cách phân loại khác mang tính chuyên sâu, nhưng
thường chỉ áp dụng ở một số nước có nền y học phát triển và trình độ khoa học kỹ
thuật cao do tính chất phức tạp của chẩn đoán(ngành ung bướu phân loại dựa trên ICD
- O liên quan đến hình thái học của khối u), hay chưa thống nhất được các tiêu chuẩn
chẩn đoán(hiệp hội tâm thần Hoa Kỳ có các tiêu chuẩn phân loại riêng về các bệnh lý
tâm thần). Những cách phân loại này khó có điều kiện áp dụng ở Việt Nam, chỉ mang
tính chất tham khảo [4], [15].
* Phân loại bệnh tật theo ICD -10 [2], [4], [15], [16], [18]
Cách phân loại được WHO khuyến khích sử dụng trên tồn thế giới và là một báo
cáo bắt buộc cho từng nước, là xây dựng mơ hình bệnh tật theo phân loại bệnh tật
quốc tếvà các vấn đề có liên quan đến sức khoẻ(ICD). Qua nhiều lần sửa đổi đến nay,
sau lần hiệu đính thứ 10, ICD - 10 được đưa ra sử dụng ngày càng rộng rãi và đã
chứng minh được tính ưu việt của nó.
Đặc điểm nổi bật của ICD là phân loại theo từng chương bệnh, trong mỗi chương
lại chia ra từng nhóm bệnh. Từ mỗi nhóm bệnh chia nhỏ thành các tên bệnh và cuối
cùng là các bệnh chi tiết theo nguyên nhân hay tính chất đặc thù của bệnh. Như vậy,
một bệnh theo ICD được mã hoá bởi 3 ký tự chính và ký tự thứ 4 mã hố bệnh chi tiết
(không bắt buôc nếu không đủ điều kiện). Với điều kiện cụ thể của Việt Nam và một
số nước đang phát triển WHO chỉ yêu cầu mã hoá đến tên bệnh (3 ký tự), các chuyên
khoa sâu có thể vận dụng hệ thống mã hoá 4 ký tự để phân loại chi tiết hơn, phù hợp
6
với từng chuyên khoa.
Hệ thống phân loại này giúp chúng ta có một mơ hình bệnh tật đầy đủ, chi tiết. Nó
giúp các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà quản lý có cái nhìn bao qt,
tồn diện và cụ thể về mơ hình bệnh tật để từ đó đưa ra các chiến lược, chính sách, giải
pháp thích hợp, đánh giá hiệu quả của các chương trình chăm sóc sức khoẻ đã và đang
được triển khai. Nó giúp các bác sỹ lâm sàng có cái nhìn tổng thể mơ hình bệnh tật của
đơn vị mình đang cơng tác. Với sự trợ giúp của máy vi tính chúng ta có thể dễ dàng
xây dựng mơ hình bệnh tật theo các cách phân loại đã trình bày ở trên bởi bản thân
ICD đã bao hàm các cách phân loại đó.
Phân loại theo ICD giúp người quản lý dễ dàng so sánh, đánh giá mơ hình bệnh tật
giữa các quốc gia, các vùng miền, các bệnh viện; từ đó, đưa ra các đầu tư đúng đắn
cũng như các chương trình hành động thiết thực nhằm cải thiện tình trạng của từng
bệnh lý cụ thể nhất là khi kinh phí chi cho ngành y tế còn eo hẹp, chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tiễn.
Đây là cách phân loại khá chi tiết, địi hỏi người làm cơng tác thống kê phải có trình
độnhất định để tránh nhầm lẫn, cũng như địi hỏi các bác sỹ lâm sàng cần có chẩn
đốn chính xác, chi tiết. Điều này có thể khắc phục bằng việc nâng cao trình độcho
bác sỹ lâm sàng và đào tạo, tập huấn cho những người trực tiếp mã hoá bệnh.
Cấu trúc của ICD – 10
Chương I: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng.
Chương II: Bướu tân sinh.
Chương III: Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan đến cơ chế
miễn dịch.
Chương IV: Bệnh nội tiết - dinh dưỡng - chuyển hoá.
Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi.
Chương VI: Bệnh hệ thần kinh.
Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ.
Chương VIII: Bệnh tai và xương chũm.
Chương IX: Bệnh hệ tuần hồn.
Chương X: Bệnh hệ hơ hấp.
Chương XI: Bệnh hệ tiêu hoá.
7
Chương XII: Các bệnh da và mô dưới da.
Chương XIII: Bệnh hệ cơ - xương - khớp và mô liên kết.
Chương XIV: Bệnh hệ sinh dục - tiết niệu.
Chương XV: Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản.
Chương XVI: Một sốbệnh xuất phát trong thời kỳ chu sinh.
Chương XVII: Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất thường về NST.
Chương XVIII: Các triệu chứng, dấu hiệu và những biểu hiện lâm sàng và cận lâm
sàng bất thường, không phân loại ở nơi khác.
Chương XIX: Chấn thương, ngộ độc và một sốhậu quả khác do nguyên nhân bên
ngoài.
Chương XX: Nguyên nhân ngoại sinh của bệnh tật và tử vong.
Chương XXI: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ và tiếp xúc dịch vụ y
tế.
Các bệnh bị chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên
ngoài thuộc chương XIX; do các nguyên nhân bên ngoài của các bệnh tật và tử vong là
tai nạn giao thông, sinh hoạt, tự tử, thiên tai, ẩu đả gây thương tích...thuộc chương
XX. Như vậy, với một người bệnh bị chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do
nguyên nhân bên ngồi sẽ có chẩn đốn bệnh thuộc chương XIX và chẩn đoán nguyên
nhân thuộc chương XX.
Cấu trúc một chương
Mỗi chương chia thành nhiều nhóm:
Ví dụ: Chương 1 chia thành 21 nhóm:
-
Nhóm 1: Nhiễm khuẩn đường ruột.
-
Nhóm 2: Lao.
-
Nhóm 21: Bệnh nhiễm khuẩn khác.
Cấu trúc một nhóm trong mỗi chương gồm các bệnh.
Ví dụ: Thiếu máu dinh dưỡng:
-
Thiếu máu do thiếu sắt.
-
Thiếu máu do thiếu Vitamin B12.
-
Thiếu máu do thiếu acid Forlic.
8
-
Thiếu máu do dinh dưỡng khác.
Cấu trúc một bệnh trong mỗi nhóm.
Mỗi bệnh phân loại chi tiết hơn theo nguyên nhân gây bệnh hay tính chất đặc
trưng của bệnh đó.
Ví dụ: Lỵ trực khuẩn (A03) được phân thành:
-
Lỵ trực khuẩn do Shigelladysenteriae (A03.0).
-
Lỵ trực khuẩn do Shigellaflexneri (A03.1).
-
Lỵ trực khuẩn do Shigellaboydii (A03.2).
-
Lỵ trực khuẩn do Shigellasonnei (A03.3).
-
Nhiễm Shigella khác (A03.8).
-
Nhiễm Shigella, không xác định và lỵ trực khuẩn KXĐK (A03.9)
Bộ mã 4 ký tự
-
Ký tự thứ nhất (chữ cái) mã hoá chương bệnh.
-
Ký tự thứ 2 (số thứ nhất) mã hố nhóm bệnh.
-
Ký tự thứ 3 (số thứ hai) mã hoá tên bệnh.
-
Ký tự thứ 4 (số thứ ba) mã hố mơt bệnh chi tiết theo ngun nhân hay tính
chất đặc thù của một bệnh.
Ký tự thứ nhất có 25 chữ cái từ A đến Z, trừ chữ cái U không sử dụng. Giữa ký
tự thứ 3 và thứ 4 có mộtdấu thập phân.
* Phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn đề liên quan đến sức khoẻ (ICD)
Lịch sử phát triển của phân loại bệnh tật [8], [9]
Thời kỳ cổ đại, Arestese đã đưa ra cách phân loại bệnh tật dựa vào thời gian kéo dài
của bệnh (cấp tính hay mạn tính); diện lan rộng (bệnh địa phương hay tồn cầu); vị trí
bệnh (nội hay ngoại). Aliabbas (Ả rập) sử dụng phân loại vào thếkỷX. Albert le Grand
(Đức), đưa ra cách phân loại theo độ tương hợp (giống nhau, tương tự).
Francois Bossier de Lacroix (1706 - 1777) thường được gọi là Sauvages là người
đầu tiên nỗ lực phân loại bệnh một cách có hệ thống thơng qua một chun đề có tên
là NosologiaMethodica, đưa ra cách phân loại bệnh thành 10 bệnh. CharleesLinner
(1739) chia thành 11 loại.
Đầu thế kỷ 19, phân loại bệnh được dùng nhiều nhất là phân loại của William
9
Cullen (1710 - 1790) ở Edinburgh được công bố năm 1789 dưới tiêu đề Synopsis
nosologiaemethodocae.
John Graunt là người đầu tiên nghiên cứu thống kê về bệnh với các dự luật London
về tử vong. Từ năm 1837 William Farr (1807 - 1883) đã nỗ lực để có được bảng phân
loại bệnh tật tốt hơn từ bảng phân loại của Cullen và sử dụng chúng đồng nhất trên
quốc tế. Năm 1855 Farr trình bày bảng phân loại nguyên nhân tử vong tại Hội nghị
thống kê Quốc tếlần thứ hai tại Paris, bố trí làm năm nhóm: bệnh dịch, bệnh nói
chung, bệnh địa phương được bố trí theo vị trí cơ thể, bệnh tiến triển và bệnh là
nguyên nhân trực tiếp của bạo động. Cũng tại Hội nghị này Marc d’Espine đưa ra
bảng phân loại bệnh theo tính chất của chúng (bệnh gut, xuất huyết...). Hội nghị chấp
nhận danh sách thoả hiệp gổm 139 đề mục và sau đó được nhiều lần xem xét lại. Mặc
dù bảng phân loại này chưa bao giờ được chấp nhận trên thếgiới, nó vẫn tồn tại như là
cơ sở của danh sách quốc tếvề nguyên nhân tử vong.
Phân loại bệnh tật quốc tếđầu tiên được chấp nhận đã được Uỷ ban của Viện Thống
kê Quốc tế do Jacques Bertillon (1851 - 1922) đứng đầu chuẩn bị, bao gồm 161 tiêu
đề. Đó là sự tổng hợp từ các bảng phân loại của Anh, Đức, Thụy Sĩ trên nguyên tắc
của Farr đưa ra là phân biệt bệnh nói chung và bệnh của cơ quan đặc biệt hoặc vị trí cơ
thể. Phân loại này được gọi là phân loại Bertillon về nguyên nhân của cái chết, đưa ra
vào năm1893 tại Hội thảo do Viện nghiên cứu tổ chức tại Chicago. Phân loại Bertillon
hiệu đính lần đầu tiên vào năm 1900 và sau đó khoảng 10 năm một lần nó lại được
hiệu đính lại (1909, 1920, 1929, 1938). Mục đích ban đầu của phân loại Bertillon là
đưa ra các nguyên nhân tử vong được duy trì cho tới lần sửa đổi thứ năm (1938).
Song song với việc xây dựng ngày càng hoàn thiện danh sách về nguyên nhân tử
vong, danh sách quốc tế về bệnh tật cũng được coi trọng. Phân loại bệnh tật đầu tiên
được chấp nhận năm 1900 và liên tục được hiệu đính. Tuy nhiên, chúng vẫn chỉ là sự
mở rộng giới hạn nguyên nhân tử vong cơ bản.
Do thiếu sự phân loại đồng nhất có thể phù hợp với thống kê bệnh tật các nước tự
đưa ra phân loại của riêng mình. Khởi đầu là Canada tiếp đến là Anh và Mỹ.
Từ lần hiệu đính thứ 6 trở đi (1946) WHO trực tiếp chỉ đạo việc hiệu đính. Lần hiệu
đính thứ 6 chính thức thiết lập danh sách Quốc tế về nguyên nhân bệnh, thông qua
danh sách toàn bộ cho cả tử vong và bệnh, kiến nghị một chương trình tồn diện về
10
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê sức khoẻ. Phân loại chính thức được đưa ra sử
dụng ở nhiều nước.
Lần hiệu đính thứ bảy (1955) và thứ tám (1965) về cơ bản không thay đổi cấu trúc
cơ bản của bảng phân loại và triết lý chung về việc phân loại bệnh tật theo nguyên
nhân bệnh chứ không phải theo biểu hiện đặc biệt. Lần hiệu đính thứ 9 năm 1975, giữ
lại cấu trúc cơ bản của ICD, có thêm chi tiết ở cấp tiểu loại bốn chữ số. Một cải thiện
của ICD - 9 là đưa vào hệ thống dấu chú thích (^) và hệ thống dấu hoa thị (*) và giữ
cho tới ICD - 10. Lần hiệu đính gần nhất là năm1990.
Trong q trình phát triển, phân loại này đã được đổi tên vài lần và ngày nay được
gọi tên chính thức là phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khoẻ liên quan
(gọi tắt là ICD).
- Các bệnh bị chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân
bên ngoài thuộc chương XIX; do các nguyên nhân bên ngoài của các bệnh tật và tử
vong là tai nạn giao thông, sinh hoạt, tự tử, thiên tai, ẩu đả gây thương tích...thuộc
chương XX. Như vậy với một người bệnh bị chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả
khác do ngun nhân bên ngồi sẽ có chẩn đốn bệnh thuộc chương XIX và chẩn đoán
nguyên nhân thuộc chương XX.
1.3.2. Bảng phân loại bệnh của Bộ y tế
Vì một số lý do về phương diện thống kê, tính chuẩn xác trong chẩn đoán và để
ứng dụng trong phạm vi cả nước, năm 1998 Bộ y tế tạm thời sử dụng bộ mã 03 ký tự,
hay nói cách khác là tạm thời thống kê và phân loại đến tên bệnh. Với cách phân loại
này, có tổng cộng 312 bệnh được ký hiệu từ 001 đến 312 [ 3].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vai trị của mơ hình bệnh tật trong xây dựng kế hoạch y tế
Nguồn tài chính chi cho vấn đề chăm sóc sức khỏe cịn hạn chế, chủ yếu từ
nguồn ngân sách; vì thế, xây dựng kế hoạch đầu tư cho y tế cần phải xem xét đến hiệu
quả của mỗi đơn vị đầu tư. Trong hoạch định chính sách y tế thường quan tâm tập
trung .đến vấn đề sức khỏe chính của cộng đồng. Để xác định các vấn đề sức khỏe
cộng đồng thường dựa vào gánh nặng bệnh tật, tử vong theo cách tính DALY dựa vào
tỷ lệ mới mắc, tử vong của bệnh đó trong cộng đồng [10]. Do vậy mơ hình bệnh tật của
bệnh viện phục vụ cho cộng đồng có vai trị quan trọng trong quản lý y tế.
11
1.2.2. Vai trị của mơ hình bệnh tật trong quản lý bệnh viện
Quản lý chuyên môn trong bệnh viện là sử dụng mọi nguồn lực của bệnh viện
để thực hiện tốt cơng tác khám bệnh, chẩn đốn, kê đơn, điều trị và chăm sóc người
bệnh với chất lượng cao nhất, thực hiện tính cơng bằng trong khám chữa bệnh.
Xây dựng kế hoạch bệnh viện căn cứ vào mơ hình bệnh tật, nhu cầu của người
bệnh, tình hình trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất và trình độ của cán bộ là quan trọng
nhất.
1.2.3. Các loại mơ hình bệnh tật trên thế giới
- Mơ hình bệnh tật ở các nước chậm phát triển: Bệnh nhiễm trùng chiếm tỷ lệ
cao.
- Mơ hình bệnh tật ở các nước đang phát triển: Bệnh nhiễm trùng chiếm tỷ lệ
thấp, bệnh mạn tính và khơng nhiễm trùng là chủ yếu.
- Mơ hình bệnh tật ở các nước phát triển: Bệnh tim mạch, đái tháo đường và
bệnh lý người già là chủ yếu.
1.2.4. Mơ hình bệnh tật Tại Việt Nam
- Tại Hội nghị chuyên đề về cơng tác y tế dự phịng, Bộ Y tế cho biết nếu như
trước kia chủ yếu là các bệnh nhiễm trùng thì nay mơ hình bệnh tật đã hồn tồn thay
đổi: chỉ có 27% là các bệnh do vi trùng gây nên, có đến 62% các bệnh khơng phải do
vi trùng (các bệnh lây nhiễm do siêu vi trùng) [5].
- Mơ hình bệnh tật nước ta đan xen giữa bệnh nhiễm trùng và khơng nhiễm
trùng, bệnh cấp tính và bệnhmạn tính. Xu hướng bệnh khơng nhiễm trùng vàmạn tính
ngày càng cao. Nguyên nhân biến đổi này là:
+ Phát triển xã hội với xu thế cơng nghiệp hóa tạo ra nhiều ngành nghề và đó là
các bệnh nghề nghiệp; đơ thị hóa làm tăng tai nạn giao thơng, các tai nạn lao động,
sinh hoạt chấn thương và ngộ độc. Sự bng lỏng quản lý gây các bệnh ngộ độc hóa
chất bảo vệ thực vật, ngộ độc thực phẩm. Ô nhiễm môi trường gia tăng các bệnh ung
thư, bụi phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
+ Thống kê của WHO thì tuổi thọ trung bình người Việt Nam đã tăng nhiều; do
vậy; tỷ lệ bệnh tim mạch, thối hóa khớp cũng tăng.
12
Mức sống người dân càng cao làm cho các bệnh đái tháo đường, tim mạch, tăng
huyết áp gia tăng. Hội chứng chuyển hóa và tai biến mạch não, mạch vành cũng tăng
theo.
+ Bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em đã giảm nhờ chương trình tiêm chủng
mở rộng, nhưng tình hình lao và bạn đồng hành HIV/AIDS tiếp tục gia tăng.
+ Bệnh suy dinh dưỡng vẫn còn khá phổ biến
Theo thống kê Bộ y tế [5]:
Tình hình các bệnh lây nhiễm đã giảm rõ rệt, dân số đang lão hóa nhanh; những
bệnh lây nhiễm mới như HIV/AIDS và các loại dịch bệnh mới tiềm tàng như cúm gia
cầm, Cúm A H5N1 và Cúm A H1N1 (2009)có khả năng tác động mạnh tới xu hướng
này trong 5 – 10 năm tới.
13
Chương 2 : THỰC TRẠNG MƠ HÌNH BỆNH TẬT KHOA CẤP CỨU
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2017
2.1. Mơ hình bệnh tật tại khoa Cấp cứu Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm
2017.
2.1.1. Đối tượng, phương pháp khảo sát.
Đối tượng là tất cả Hồ sơ bệnh án các người bệnhnhập viện điều trị nội trú tại khoa
Cấp Cứu BVĐK tỉnh Phú Thọ.
Thời gian khảo sát từ tháng 01/01/2017 đến 30/06/2017
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu tất cả các bệnh án người bệnh vào điều trị tại khoa
Cấp Cứu BVĐK tỉnh Phú Thọ từ tháng 01/01 /2017 đến 30/06/2017, các báo cáo được
lưu trữ tại phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
2.1.2: Kết quả khảo sát
Từ 01/01/2017 - 30/6/2017 có tất cả 2050 người bệnh vào điều trị tại khoa Cấp Cứu
BVĐK tỉnh Phú Thọ thu được kết quả như sau:
2.1.2.1. Giới tính
Bảng 2.1. Đặc điểm giới tính các ca bệnhcủa quý I và II
Quý I
Giới
Số ca bệnh
(n)
Quý II
Tỷ lệ (%)
Số ca bệnh (n)
Tỷ lệ (%)
Nam
513
51.87
583
54.95
Nữ
476
48.13
478
45.05
Tổng
989
100
1061
100
Số ca bệnh là nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới, trong quý I, II năm 2017.
14
2.1.2.2. Nghề nghiệp
Bảng 2.2. Đặc điểm nghề nghiệp của các ca bệnh trong quý I và II
Nghề nghiệp
Số ca
Tỷ lệ
bệnh (n)
(%)
Trẻ em
Học sinh, sinh viên
Hưu và trên 60 tuổi
Nông dân
Cộng nhân – Lựclượng vũ trang - Trí thức – Hànhchính sự
nghiệp - Y tế
Khác
Tổngcộng
13
0.63
31
1.51
682
33.27
1030
50.24
287
14
7
0.35
2050
100
Nông dân chiếm đa số 35.6%, sau đó là hưu trí và trên 60 tuổi chiếm 18.3%. Lực
lượng lao động khác của xã hội chiếm 5.2%.
2.1.2.3. Nhóm tuổi
Bảng 2.3. Đặc điểm về nhóm tuổi của các ca bệnh trong quý I và II
Nhóm tuổi
Số ca bệnh (n)
Tỷ lệ (%)
5-15 tuổi
236
11.51
15-59 tuổi
1132
55.22
>60 tuổi
682
33.27
Tổng số
2050
100
Nhóm tuổi có khả năng lao động chiếm nhiều nhất 55.22%.
15
2.1.2.4. Phân bố mơ hình bệnh tật và kết quả điều trịtrong q I, II:
Bảng 2.4. Mơ hình bệnh tật các ca bệnh quý I xếp theo 21 chương bệnh
Chương bệnh
Số ca
Tỷ lệ
bệnh
(%)
(n)
Chương I: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng
21
Chương II: Khối u (Bướu tân sinh).
25
2.53
11
1.11
43
4.35
Chương VI: Bệnh của hệ thần kinh.
103
10.41
Chương IX: Bệnh của hệ tuần hoàn.
236
23.86
Chương X: Bệnh hệ hơ hấp.
152
15.37
Chương XI: Bệnh hệ tiêu hóa.
121
12.23
40
4.04
218
22.04
19
1.94
989
100
Chương III: Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên
quan cơ chế miễn dịch.
Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa.
Chương XIV: Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục.
Chương XIX: Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả
khác do nguyên nhân bên ngoài.
Chương XX: Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử
vong.
Tổng cộng
2.12
Số người bệnh thuộc chương IX: Bệnh của hệ tuần hoàn tăng cao nhất.
Bên cạnh đó các bệnh thuộc chương XIX, X cũng chiếm chiếmtỷ lệ cao.
Bảng 2.5. Kết quả điều trị các ca bệnh trong quý I
Quý I
STT
Bệnh
Số ca bệnh (n)
Tỷ lệ (%)
1
Chuyển khoa, ra viện
829
85.64
2
Chuyển viện
67
6.93
3
Tử vong
72
7.43
Trong quý I năm 2017 số ca chuyển viện là 6,93%; số ca tử vong là 7,43%.
16
Bảng 2.6 . Mơ hình bệnh tật các ca bệnh quý II xếp theo 21 chương bệnh
Chương bệnh
́ Số ca
Tỷ lệ
bệnh
(%)
(n)
Chương I: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng.
12
Chương II: Khối u (Bướu tân sinh).
1.13
17
1.60
17
1.60
28
2.64
Chương VI: Bệnh của hệ thần kinh.
133
12.54
Chương IX: Bệnh của hệ tuần hoàn.
207
19.51
Chương X: Bệnh hệ hơ hấp.
159
14.98
Chương XI: Bệnh hệ tiêu hóa.
198
18.66
32
3.02
233
21.96
25
2.36
1061
100
Chương III: Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên
quan cơ chế miễn dịch.
Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa.
Chương XIV: Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục.
Chương XIX: Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả
khác do nguyên nhân bên ngoài.
Chương XX: Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử
vong.
Tổng cộng
So với quý I, trong quý II số người bệnh chấn thương, ngộ độc tăng cao nhất, tiếp
đếncác bệnh tuần hồn, hơ hấp. Số người bệnh mắc bệnh tiêu hóa cũng tăng lên đáng
kể.
Bảng 2.7. Kết quả điều trị các ca bệnh trong quý II
STT
Bệnh
Quý II
Số ca bệnh (n)
Tỷ lệ (%)
1
Chuyển khoa, ra viện
881
85.78
2
Chuyển viện
63
6.14
3
Tử vong
83
8.08
Bảng trên cho thấy trong quý II năm 2017: Tỷ lệ chuyển viện giảm, nhưngtỷ lệ tử
vong lại tăng.
17
2.1.2.5. Mơ hình bệnh theo nhómbệnh q I và II
Bảng 2.8. Mơ hình bệnh theo nhómbệnhtrong q I và II
Nhómbệnh
Lây
Khơng lây
Tai nạn, ngộ độc và chấn thương
Tổngcộng
Số ca bệnh (n)
Tỷ lệ (%)
461
22.48
1138
55.52
451
22
2050
100
Bảng trên cho thấy mơ hình bệnh tật theo nhóm bệnh: bệnh khơng lây chiếm tỷ
lệ cao nhất là 55.52%.
2.1.3. Các ưu, nhược điểm và nguyên nhân:
Khoa Cấp cứu BVĐK tỉnh Phú Thọ được tách ra từ khoa Hồi sức Cấp Cứu
tháng 8 năm 2012; đến nay,Khoa có 35 cán bộ gồm 9 bác sĩ, 25 điều dưỡng và 01 hộ
lý. Với 01 phòng làm việc lớn gồm khu tiếp đón người bệnh ban đầu, một khu điều trị
người bệnh nặng và một khu lưu người bệnh cùng 21 giường cáng hiện đại vừa đón
tiếp vừa lưu người bệnh khoa luôn sử dụng hết công suất giường bệnh trung bình
khoảng 100 người bệnh/ngày.
Khoa có nhiệm vụ tiếp nhận và điều trị cho các trường hợp người bệnh Cấp cứu
được chuyển tới Bệnh viện. Đánh giá phân loại tình trạng bệnh và thực hiện các biện
pháp cấp cứu thích hợp theo mức độ ưu tiên. Hỗ trợ chuyên môn, thực hiện cấp cứu
trong và ngồi viện khi có u cầu.
* Ưu điểm :
- Được sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện, chỉ đạo sát sao của các phòng chức
năng có liên quan thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn cập nhật phác đồ mới, nâng
cao kiến thức về cấp cứu, sự phối hợp trặt trẽ giữa các khoa lâm sàng và cận lâm sàng
trong bệnh viện.
- Khoa Cấp Cứu BVĐK tỉnh Phú Thọ có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt
tình, tâm huyết với nghề; nhạy bén trong cơng việc, tích cực học tập nâng cao trình độ
chuyên môn. Đội ngũ bác sỹ giỏi chuyên môn với khả năng chẩn đốn và xử trí
chun nghiêp; cùng với các điều dưỡng viên giàu kinh nghiệm luôn tận tâm với
18
nghề;tận tụy với người bệnh, tác phong làm việc chuyên nghiệp, ln đem đến sự hài
lịng cho người bệnh và gia đình.
- Trang thiết bị hiện đại, đồng bộ có khả năng theo dõi sát thông tin người bệnh trên
màn hình cảm ứng, ln đảm bảo phát hiện và xử lý các biến cố một cách kịp thời và
hiệu quả nhất.
* Nhược điểm :
- Cấp cứu là một trong những hoạt động quan trọng và được quan tâm nhất của các
cơ sở khám chữa bệnh. Tại khoa Cấp cứu bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ hàng ngày
tiếp nhận hơn một trăm ca cấp cứu, chủ yếu là tai nạn giao thông , tai nạn lao động,
cấp cứu nội khoa, tim mạch, thần kinh, nhi khoa… và đơi khi có cấp cứu về ngộ độc
thực phẩm. Việc giải quyết các bệnh lý cấp cứu nói chung và các bệnh cấp cứu tai nạn
thương tích nói riêng, đang là vấn đề bức xúc trong công tác khám chữa bệnh.
- Nhân lực thiếu, một số điều dưỡng mới kỹ năng cấp cứu chưa tốt, chưa chủ động
sáng tạo đơi khi cịn chưa tập trung vào công việc gây ảnh hưởng đến quá trình cấp
cứu và chăm sóc người bệnh dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao.
- Trang thiết bị, vật tư, máy móc tuy đồng bộ nhưng chưa nhiều để đáp ứng nhu cầu
điều trị.
- Lưu lượng người bệnh cấp cứu nhiều, mặt bệnh cấp cứu đa dạng, phong phú; Khoa
chỉ có một khu điều trị lớn gồm cả tiếp đón người bệnh cấp cứu , hồi sức người bệnh
và lưu người bệnh theo dõi trước khi chuyển đến khoa Hồi sức tích cực và các khoa
liên quan nên việc tổ chức xắp xếp Khoa gặp nhiều khó khăn như khơng có khu cách
ly người bệnh khi làm thủ tục hay khi có người bệnh nặng, người bệnh truyền nhiễm;
vì vậy, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cấp cứu, điều trị.
19
Một số hình ảnh khoa Cấp Cứu
Hình 1: Khu đón tiếp người bệnh
Hình 2: Khu hồi sức người bệnh.