Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp kỹ thuật sản xuất sắn tại huyện yên bình tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 89 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG MINH THẢO

GIẢI PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT SẮN
TẠI HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG MINH THẢO

GIẢI PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT SẮN
TẠI HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN



THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nơng Minh Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tơi đã được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây: Tơi xin
bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm
Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã

tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS Dương Văn Sơn, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình
và đóng góp nhiều ý kiến q báu cho tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Uỷ ban nhân dân huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái đã tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực tập
để đạt kết quả tốt tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè,
những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu để hồn thành tốt luận văn của mình. Một lần nữa
tơi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá
nhân đã dành cho tôi.
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, bản thân tơi cũng đã cố
gắng, nỗ lực hết mình để hồn thành Luận văn tốt nghiệp. Song sẽ khơng
tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được các thầy, cô, các nhà khoa
học, các đồng nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến chỉ bảo để tơi có thêm cơ hội
tiếp thu nâng cao kiến thức chuyên môn của bản thân.
Thái Nguyên, tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nơng Minh Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nông hộ................................................ 5
1.1.2. Biện pháp kỹ thuật và áp dụng biện pháp kỹ thuật ............................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 10
1.2.1. Vị trí, vai trị của cây sắn trong phát triển sinh kế nơng hộ .................. 10
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và ở Việt Nam ........... 13
1.2.3. Tình hình nghiên cứu sắn trong và ngoài nước..................................... 17
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3.1. Tổng quát về khu vực và địa bàn nghiên cứu ....................................... 24
2.3.2. Vai trị của cây sắn trong sinh kế nơng hộ tại địa bàn nghiên cứu ....... 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.3.3. Thực trạng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất sắn tại 2
xã nghiên cứu .................................................................................................. 25
2.3.4. Giải pháp phát triển sản xuất sắn bền vững, nâng cao đời sống vật chất
người nông dân trồng sắn, góp phần cải thiện sinh kế bà con nơng dân địa
phương ............................................................................................................. 25
2.4. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 25
2.4.1. Tiếp cận đề tài ....................................................................................... 25
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 26
2.5. Hê ̣ thố ng chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 27
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ ................................................ 27
2.5.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất ....................................................... 27
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại địa bàn nghiên cứu ...................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn nổi trội ....................................................... 31
3.2. Đánh giá vai trò của cây sắn trong sinh kế nông hộ tại địa bàn nghiên cứu .. 32
3.2.1. Tình hình sử dụng đất đai...................................................................... 32
3.2.2. Diện tích đất đai theo nhóm hộ ............................................................. 37
3.2.3. Tình hình thu nhập sinh kế .................................................................... 39
3.2.4. Thu nhập về trồng trọt, gồm sắn, lúa, ngô và các cây trồng khác của hộ ... 45
3.2.5. Tình hình sản xuất trồng trọt ................................................................. 46
3.3. Thực trạng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất sắn tại 2
xã nghiên cứu .................................................................................................. 47
3.3.1. Kỹ thuật sản xuất sắn ............................................................................ 47
3.4. Giải pháp phát triển sản xuất sắn bền vững, nâng cao đời sống vật
chất người nơng dân trồng sắn, góp phần cải thiện sinh kế bà con nông
dân địa phương ............................................................................................... 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
3.4.1. Giải pháp chung .................................................................................... 55
3.4.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 60
1. Kết luận ....................................................................................................... 60
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CIAT : Trung tâm quố c tế nông nghiê ̣p nhiêṭ đới
DT

: Diêṇ tích

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiêp̣ lien hơ ̣p quố c

GDP


: Tổ ng sản phẩ m quố c nô ̣i

NS

: Năng xuấ t

RTB

: Chương trình nghiên cứu toàn cầ u về cây có củ

SD

: Đô ̣ lêch
̣ chuẩ n

SE

: Sai số chuẩ n

SL

: Số lươ ̣ng

TB

: Trung bình

UBND : Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới qua các năm ... 14
Bảng 1.2. Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng sắn tại châu Á ............... 15
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trong nước qua các năm..... 16
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Vĩnh Kiên .................................. 32
Bảng 3.2. Diện tích cây trồng hàng năm của xã Vĩnh Kiên ........................... 33
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng đất đai của xã Phúc An ..................................... 34
Bảng 3.4. Hộ điều tra phân theo thôn và tham gia .......................................... 36
Bảng 3.5. Hộ điều tra theo kinh tế và tham gia............................................... 36
Bảng 3.6. Hộ điều tra phân theo dân tộc ......................................................... 37
Bảng 3.7. Bình qn diện tích đất canh tác 2 xã theo phân loại kinh tế hộ .... 38
Bảng 3.8. Thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp bình quân tại 2 xã Phúc
An và Vĩnh Kiên ............................................................................. 40
Bảng 3.9. Các hoạt động phi nông nghiệp ...................................................... 41
Bảng 3.10. Phân tích thu nhập (%) ngành nơng nghiệp ................................. 43
Bảng 3.11. Cơ cấu (%) thu nhập về trồng trọt của các cây trồng chính ......... 45
Bảng 3.12. Diện tích TB, năng suất TB, sản lượng TB một số cây trồng chính
năm 2014 ......................................................................................... 46
Bảng 3.16. Các giống sắn đã sử dụng ............................................................. 48
Bảng 3.17. Hiểu biết kỹ thuật mới về giống sắn ............................................. 49
Bảng 3.18. Số hộ trồng xen sắn tại địa bàn nghiên cứu .................................. 50
Bảng 3.19. Bón phân cho sắn trồng xen cây lâm nghiệp trong năm đầu tiên. 51
Bảng 3.20. Bón phần cho sắn trồng xen cây lâm nghiệp trong năm thứ hai .. 51
Bảng 3.21. Bón phân cho cây lâm nghiệp suốt chu kỳ ................................... 51
Bảng 3.22. Đánh giá tình trạng sinh trưởng của cây lâm nghiệp trồng xen sắn ... 52

Bảng 3.23. Thay đổi về mật độ trồng sắn ....................................................... 53
Bảng 3.24. Sâu bệnh và quản lý dịch hại sắn .................................................. 54
Bảng 3.25. Người cung cấp thông tin về sâu bệnh và quản lý dịch hại sắn ... 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Nơng nghiệp nước ta đã tăng trưởng cao và ổn định trong suốt thời
gian dài. Góp phần làm cho thu nhập của hộ nông dân và hệ thống cơ sở hạ
tầng nông thôn được cải thiện. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn cịn nhiều trở
ngại và thách thức, bình qn thu nhập nơng thơn cịn rất thấp. Sự khác biệt
lớn giữa các vùng, khoảng cách giàu nghèo có xu hướng ngày càng tăng.
Nhiều vấn đề bức thiết trong nông nghiệp, nông thôn, nông dân đang tạo áp
lực cho tăng trưởng kinh tế và sự ổn định kinh tế xã hội. Trong bối cảnh tự
do hóa thương mại và tồn cầu hóa, ở một nước đơng dân, bình qn diện
tích đất trên đầu người thấp, tỷ trọng đóng góp GDP, giá trị xuất khẩu và lực
lượng lao động cao. Nông nghiệp tiếp tục giữ vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam.
Sản xuất lương thực là ngành quan trọng nhất của nông nghiệp Việt
Nam. Sắn là một trong ba loại cây lương thực quan trọng và chủ chốt nhất của
nước ta, đứng sau lúa và ngơ. Sắn là cây trồng có nhiều công dụng trong chế
biến công nghiệp, tinh bột sắn có những ứng dụng hết sức rộng rãi trong cơng
nghiệp thực phẩm, dược liệu, công nghiệp lên men. Củ, thân và lá sắn đều có
nhiều cơng dụng thiết thực, củ sắn được dùng để chế biến tinh bột, sắn lát

khô, bột sắn nghiền, từ sắn củ tươi hoặc từ các sản phẩm sắn sơ chế tạo thành
hàng loạt các sản phẩm cơng nghiệp như bột ngọt, rượu cồn, mì ăn liền,
gluco, xiro, bánh kẹo, mạch nha, kỹ nghệ chất dính (hồ vải, dán gỗ), phụ gia
thực phẩm, phụ gia dược phẩm… là những hướng chính trong chế biến sắn
cơng nghiệp. Thân sắn dùng để làm giống, nguyên liệu cho công nghiệp
xenlulô, làm nấm..., bột sắn thô phối trộn với cám ngô, cám gạo, bánh dầu,
bột cá, … để làm thức ăn tổng hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Mặt khác nguồn nhiên liệu hóa thạch đang dần cạn kiệt và tác hại của nó
ảnh hưởng đến mơi trường hiệu ứng nhà kính, các nhà khoa học trên Thế giới
đang rất quan tâm đến nhiên liệu sinh học Ethanol, lợi ích của nguồn nhiên
liệu này đem lại và Sắn là ngun liệu chính cho q trình sản xuất nhiên liệu
sinh học này. Các nước trên Thế giới đang dần phát triển nhiên liệu sinh học
thay thế nhiên liệu hóa thạch như Mỹ phê chuẩn 2,3 tỷ USD vào ngày
8/1/2010 để đầu tư sản suất nhiên liệu sinh học( nhiên liệu xanh) và dự kiến
đến năm 2020 sẽ thay thế 50% nhiên liệu sinh học cho thiết bị quân sự trên bờ
và dưới biển. Brazil là nước sản xuất 90% oto mới lắp đặt thiết bị sử dụng
nhiên liệu sinh học Ethanol với mục tiêu phát triển nâng cao sản lượng, thúc
đẩy đẩy tiêu thụ hang hóa và giảm giá thành sản phẩm. Còn ở một số nước
đang phát triển như Việt Nam thì việc đầu tư sản suất nhiên liệu sinh học
Ethanol với mục đích:
Tạo đầu ra cho nơng sản, tăng hiệu quả kinh tế cho nơng dân, xóa đói
giảm nghèo và xóa dần chênh lệch giữa các vùng kinh tế.
Tạo công ăn việc làm cho đội ngũ lao động có trình độ thấp, đặc biệt là
các dân tộc miền núi, giảm tỷ lệ bỏ đất hoang và gánh nặng việc làm cho lao

động tại các thành phố lớn.
Đa dạng nguồn nhiên liệu, giảm giá thành sản phẩm, giảm các chất độc
hại thải ra ngồi mơi trường
Khơng những thế nước ta những năm gần đây, cây sắn thực sự đã trở
thành cây hàng hố góp phần rất lớn trong cơng cuộc xố đói giảm nghèo.
Hiện nay cả nước có 53 nhà máy với công suất trên 50 tấn tinh bột ngày đêm
và khoảng hơn 2.000 cơ sở chế biến thủ công. Sản lượng tinh bột hàng năm
xấp xỉ 1 triệu tấn, góp phần đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Cây sắn ở nước
ta hiện nay càng có nhu cầu cao trong công nghiệp chế biến tinh bột, thức ăn chăn
nuôi, thực phẩm, dược liệu và cũng đang trở thành cây hàng hóa, tạo việc làm tăng
thu nhập cho người dân, nhất là ở vùng núi và trung du.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Huyện Yên Bình là một huyện thuộc tỉnh Yên Bái nền sản xuất của
huyện nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nơng nghiệp. Kinh tế nơng nghiệp
nói chung và kinh tế nơng hộ của huyện nói riêng đang dần phát triển theo
đà phát triển chung của cả nước nhưng nó cũng không tránh khỏi những
mâu thuẫn tồn tại cần được giải quyết.
Những vấn đề cần làm rõ là: Sự đóng góp của cây sắn trong sinh kế
nơng hộ tại đây như thế nào? Các can thiệp về kỹ thuật sản xuất sắn bền vững
và chế biến thức ăn chăn nuôi từ bã sắn tại hai xã như thế nào? Đời sống của
người dân được cải thiện ra sao? Những giải pháp chủ yếu nào nhằm phát
triển sản xuất sắn bền vững, góp phần nâng cao đời sống vật chất nơng hộ tại
địa phương.
Trong khn khổ chương trình nghiên cứu tồn cầu về cây có củ
(Roots), cây lấy rễ (Tubers) và chuối (Bananas), gọi tắt là chương trình RTB

do Nhóm Tư vấn về Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế (Consultative Group
on International Research - CGIAR), chủ yếu gồm Trung tâm Nông nghiệp
Nhiệt đới Quốc tế (CIAT), Trung tâm Khoai tây Quốc tế (CIP), Viện Quốc tế
về Nông nghiệp Nhiệt đới (IIAT) cùng với các đối tác toàn cầu của Pháp thực
hiện tại tỉnh Yên Bái, trực tiếp do CIAT quản lý với những can thiệp về kỹ
thuật công nghệ sản xuất sắn cũng như sử dụng sản phẩm chế biến từ sắn củ
tươi. Xuất phát từ tình hình đó tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp kỹ
thuật sản xuất sắn tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá vai trò của cây sắn trong sinh kế nông hộ tại hai xã Phúc An
và Vĩnh Kiên (huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái).
- Tìm hiểu và đánh giá việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản
xuất sắn tại 2 xã nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
- Đề xuất giải pháp phát triển sản xuất sắn bền vững, nâng cao đời sống
vật chất hộ trồng sắn, góp phần cải thiện sinh kế nơng dân địa phương.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng
dụng kiến thức đó trong thực tiễn. Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử
lý số liệu, viết báo cáo. Giúp hiểu thêm về tình hình lao động, việc làm và tình
hình kinh tế xã hội tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Nhận thức được những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra

những giải pháp nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện, để từ đó có hướng đi đúng đắn.
- Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nông hộ
1.1.1.1. Khái niệm về can thiệp
Theo cách hiểu thông thường: Một can thiệp là một sự kết hợp của các
yếu tố chương trình, chiến lược thiết kế để sản xuất thay đổi hành vi hoặc cải
thiện tình trạng sức khỏe giữa các cá nhân hoặc toàn bộ dân số. Can thiệp có
thể bao gồm các chương trình giáo dục, chính sách mới hoặc mạnh mẽ hơn,
cải thiện môi trường, hoặc một chiến dịch nâng cao sức khỏe. Can thiệp bao
gồm nhiều chiến lược thường là hiệu quả nhất trong sản xuất thay đổi mong
muốn và lâu dài. Như vậy, can thiệp để nhằm tạo ra sự thay đổi. Bằng chứng
đã cho thấy rằng các can thiệp có thể tạo ra sự thay đổi bằng cách khác nhau
sau đây:
- Ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ của cá nhân, niềm tin và kỹ năng;
- Tăng cường hỗ trợ xã hội;
- Tạo mơi trường hỗ trợ, chính sách và các nguồn lực.
Can thiệp là một chiến lược hoặc hoạt động được thiết kế để ngăn ngừa
hoặc làm gián đoạn tiến triển của một tình trạng hoặc bệnh để ngăn chặn/ngăn

cản mà sự tiến triển.
Theo một số nhà tâm lý: Một can thiệp là một nỗ lực âm mưu do một
hoặc nhiều người - thường là gia đình và bạn bè để có được một người nào đó
để tìm kiếm sự giúp đỡ chuyên nghiệp với một chứng nghiện hoặc một số loại
chấn thương tâm lý hoặc khủng hoảng, hoặc vấn đề nghiêm trọng khác. Can
thiệp hạn thường được sử dụng khi sự kiện đau buồn liên quan đến nghiện ma
túy hoặc các mặt hàng khác. Can thiệp cũng có thể tham khảo các hành động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
bằng cách sử dụng một kỹ thuật tương tự như một phương thức điều trị một
bệnh tật nào đó.
Can thiệp đã được sử dụng để giải quyết vấn đề nghiêm trọng cá
nhân, bao gồm, nhưng không giới hạn, nghiện rượu, cờ bạc ép buộc, lạm
dụng ma túy, ăn uống ép buộc và các rối loạn ăn uống, tự hại và là nạn
nhân của lạm dụng.
Có hai loại can thiệp là: Can thiệp hoặc là trực tiếp hoặc là gián tiếp,
thường liên quan đến một cuộc họp đối đầu với cá nhân trong câu hỏi, hoặc
gián tiếp, liên quan đến làm việc với một gia đình phụ thuộc vào đồng để
khuyến khích họ có hiệu quả hơn trong việc giúp đỡ các cá nhân.
Can thiệp có thể được thực hiện trong các chương trình, dự án khác
nhau bao gồm cả cộng đồng, trường học, tổ chức, các tổ chức tôn giáo hoặc
trong gia đình. Can thiệp thực hiện trong nhiều thiết lập và sử dụng nhiều
chiến lược có thể là hiệu quả nhất vì những tiềm năng để đạt được một số
lượng lớn của người dân trong nhiều cách khác nhau.
1.1.1.2. Tính bền vững

Các yếu tố bền vững được đánh giá là: mơi trường chính sách, tính khả
thi về kinh tế và tài chính, năng lực thể chế và khía cạnh văn hoá - xã hội, sự
tham gia và quyền sở hữu, vấn đề giới, mơi trường và cơng nghệ thích hợp?
Điều gì đã hay sẽ diễn ra đối với các tác động tích cực của dự án sau
khi sự hỗ trợ từ bên ngoài kết thúc?
Đối với một dự án riêng biệt, tính bền vững được mơ tả như là một cấp
độ mà ở đó các lợi ích do dự án đem lại sẽ tiếp tục phát huy sau khi hỗ trợ bên
ngồi chấm dứt. Đó cũng là một chủ đề trung tâm trong tất cả các công tác
đánh giá và liên quan tới tất cả các thành phần của khung lơgic đối với một dự
án cụ thể.
Tính bền vững có thể được hiểu như là sinh kế mà các ảnh hưởng tích
cực của một dự án hay chương trình (như tài sản, kỹ năng, tiện nghi hoặc các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
dịch vụ cải tiến) vẫn sẽ cứ tiếp tục tồn tại trong giai đoạn mở rộng hay kéo
dài, sau khi đã kết thúc sự hỗ trợ từ bên ngoài.
1.1.1.3. Khái niê ̣m đánh giá
Đánh giá mơ hình là nhìn nhận và phân tích tồn bơ ̣ quá trình triể n khai
thực hiện mơ hình, các kế t quả thực hiện cũng như hiê ̣u quả thực tế đa ̣t được của
mô hình trong mỗi quan hê ̣ với nhiề u yế u tố , so sánh với mu ̣c tiêu ban đầ u.
Đánh giá là so sánh những gì đã thực hiêṇ đươ ̣c bằ ng nguồ n lực của gia
đình, thơn bản và những hỗ trơ ̣ từ bên ngoài với những gì thực sự đã đa ̣t đươ ̣c.
Trong đánh giá mơ hình người ta có thể hiể u như sau:
- Là quá trình thu thập và phân tích thông tin để khẳng đinh:
̣
+ Liê ̣u mô hình có đa ̣t được các kế t quả và tác động hay khơng?

+ Mức độ mà mơ hình đã đa ̣t đươ ̣c so với mu ̣c tiêu của mô hình thông
qua các hoạt đô ̣ng đã chỉ ra.
- Trong quá trin
̀ h đánh giá yêu cầ u phải lâ ̣p kế hoa ̣ch chi tiế t có khoa
ho ̣c, lâ ̣p mẫu cho phương pháp thố ng kê.
- Việc đánh giá sẽ tiế n hành đo đế m đinh
̣ kỳ theo giai đoa ̣n.
- Việc đánh giá sẽ tâ ̣p trung vào các chỉ số kế t quả và đánh giá tác đô ̣ng.
 Đánh giá có nhiều loa ̣i khác nhau như sau:
 Đánh giá tiền khả thi/khả thi
Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính khả thi của hoa ̣t đô ̣ng hay mô
hiǹ h, để xem xét liêụ hoạt đơ ̣ng hay mơ hình có thể thực hiêṇ được hay không
trong điều kiện cụ thể nhấ t định. Loa ̣i đánh giá này thường do tổ chức tài trợ
thực hiện. Tổ chức tài trợ sẽ phân tích các khả năng thực hiêṇ của mô hiǹ h
hay hoa ̣t đô ̣ng để làm căn cứ cho phê duyê ̣t xem mô hình hay hoa ̣t động có
đươ ̣c đưa và thực hiêṇ hay không ?
 Đánh giá thực hiê ̣n
- Đánh giá đinh
̣ kỳ: là đánh giá từng giai đoa ̣n thực hiên,
̣ có thể là đánh
giá toàn bô ̣ các công việc trong mô ̣t giai đoa ̣n, có những cu ̣ thể đánh giá từng
công viêc̣ ở từng giai đoa ̣n nhấ t đinh.
̣
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp du ̣ng cho mơ hình dài ha ̣n. Tùy

theo mơ hình có thể định ra các khoảng thời gian để đánh giá định kỳ, có thể
là ba tháng, sáu tháng hay một năm một lần.
Mục đích của đánh giá đinh
̣ kỳ là tìm ra những điểm ma ̣nh, điể m yế u,
những khó khăn, thuận lợi trong một thời kỳ nhấ t đinh
̣ để có những thay đổ i
hay điề u chỉnh phù hơ ̣p cho những giai đoa ̣n tiế p theo.
- Đánh giá cuố i kỳ: là đánh giá cuố i cùng khi kế t thúc mô hiǹ h hay hoa ̣t
động. Đây là đánh giá toàn diê ̣n tấ t cả các hoa ̣t đô ̣ng và kế t quả của mơ hình.
Mục đích của đánh giá ć i kỳ nhằm nhìn nhâ ̣n la ̣i toàn bộ quá trình thực hiêṇ
mô hình. Những thế ma ̣nh điể m yế u, những thành công và ha ̣n chế , nguyên
nhân của từng vấn đề, đưa ra những bài ho ̣c cần phải rút kinh nghiê ̣m và điề u
chin̉ h cho mô hin
̀ h hay hoa ̣t đô ̣ng khác phù hơ ̣p hơn.
- Đánh giá tiến độ thực hiên:
̣ là việc xem xét thời gian thực tế triể n khai
thực hiện các nội dung của mô hình hay cách nói khác là xem xét hoa ̣t đô ̣ng
cho đúng thời gian dự đinh
̣ hay không, nhanh hay chậm thế nào.
- Đánh giá tình hình chi tiêu tài chính: là xem xét viê ̣c sử du ̣ng kinh phí
chi tiêu có đúng nguyên tắ c đã được quy định hay không để có điề u chỉnh và rút
kinh nghiê ̣m.
- Đánh giá về tổ chức thực hiện: Đánh giá về tổ chức phố i hơ ̣p thực
hiêṇ giữa các thành phần tham gia, xem xét và phân tích công tác tổ chức,
cách phối hợp các thành phầ n tham gia. Ngồi ra có thể xem xét viêc̣ phớ i kế t
hợp giữa các mô hiǹ h hay hoa ̣t đô ̣ng trên cùng mô ̣t điạ bàn và hiê ̣u quả của sự
phớ i hơ ̣p đó.
- Đánh giá kỹ thuật mơ hình: Là xem xét la ̣i các kỹ th ̣t mà mơ hình
đã đưa vào có phải là mới không, quá trình thực hiêṇ các khâu kỹ thuâ ̣t có
đảm bảo theo đúng quy trình kỹ thuâ ̣t đã đă ̣t ra khơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
- Đánh giá mức đô ̣ ảnh hưởng của môi trường: hiêṇ nay vầ n đề môi
trường là một vấn đề bức xúc của toàn cầ u, vì vậy chúng ta cầ n phải quan tâm
đế n những vấn đề môi trường.
- Đánh giá khả năng mở rô ̣ng: là quá trình xem xét kế t quả củ a mô
hình có thể áp du ̣ng rô ̣ng rãi, đa ̣i trà hay không, nếu có áp dùng thì cầ n
điề u kiê ̣n gì không.
Tổng kết
Thông thường sau khi kết thúc một mơ hình hay hoạt động, người ta tổ
chức hội nghị tổng kết để cùng nhau nhìn lại quá trình thực hiện, đánh giá về
những thành cơng hay chưa thành cơng, phân tích những ngun nhân gây ra
thất bại, lấy đó là bài học để tránh vấp phải sai lầm cho các mơ hình sau này.
 Tiêu chí đánh giá:
 Khái niệm về tiêu chí
- Tiêu chí như là một hệ thống các tiêu chí, chỉ số có thể định lượng
được dùng để đánh giá hay phân loại một hoạt động hay một mơ hình nào đó.
 Các đặc điểm của tiêu chí đánh giá
- Đối với các tiêu chí mang tính định lượng: là các tiêu chí đo đếm được
cụ thể, các tiêu chí này thường được sử dụng để kiểm tra tiến độ công việc.
Thông tin cần cho các chỉ tiêu này có thể được thực hiện qua việc thu thập số
liệu qua sổ sách kiểm tra hoặc phỏng vấn... cũng có thể đo lường trực tiếp trên
đồng ruộng hoặc trên hiện trường: Sự sinh trưởng của cây trồng, tăng trọng của
vật nuôi, năng suất cây trồng...
- Đối với các chỉ tiêu định tính: là các chỉ tiêu khơng thể đo đếm được.
Nhóm chỉ tiêu này thường phản ánh chất lượng của cơng việc dựa trên định

tính nhiều hơn: cây sinh trưởng chậm hay nhanh, màu quả đẹp hay xấu. Việc
xác định các chỉ tiêu này thường thông qua phỏng vấn, quan sát và nhận định
của người tham gia giám sát cũng như của người dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
 Các loại tiêu chí dùng cho đánh giá
Các loại tiêu chí dùng cho hoạt động đánh giá là các tiêu chí mang tính
tồn diện hơn. Việc xác định các chỉ tiêu đánh giá phải căn cứ vào mục đích
và hoạt động của mơ hình, thường có các nhóm chỉ tiêu sau đây:
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động của khuyến nông theo
mục tiêu đã đề ra: diện tích, năng suất, cơ cấu, đầu tư, sử dụng vốn...
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của mơ hình hay hoạt động khuyến
nơng: tổng thu, tổng chi, thu - chi, hiệu quả lao động hiệu quả đồng vốn.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của mơ hình hay hoạt động
khuyến nơng đến đời sống, văn hóa, xã hội: ảnh hưởng đến mơi trường đất
(sói mịn, độ phì, độ che phủ,...), ảnh hưởng đến đời sống (giảm nghèo, tạo
cơng ăn việc làm, bình đẳng giới,... ).
- Các tiêu chí đánh giá phục vụ q trình xem xét, phân tích các hoạt
động khuyến nơng với sự tham gia của cán bộ khuyến nông và nông dân.
1.1.2. Biện pháp kỹ thuật và áp dụng biện pháp kỹ thuật
- Biện pháp kỹ thuật là việc ứng dụng kiến thức khoa học, kinh tế, xã
hội, và thực tiễn để thiết kế, xây dựng, và duy trì các cấu trúc, máy móc, thiết
bị, hệ thống, vật liệu, và quá trình. Kỹ thuật có thể bao gồm việc sử dụng sự
hiểu biết sâu sắc để tìm ra, tạo mơ hình, và thay đổi quy mô một giải pháp
hợp lý cho một vấn đề hay một mục tiêu. Ngành kỹ thuật vô cùng rộng, nó
bao gồm một loạt các lĩnh vực kỹ thuật đặc thù hơn, mỗi lĩnh vực nhấn mạnh

đến những lĩnh vực công nghệ và những kiểu ứng dụng riêng.
- Áp dụng biện pháp kỹ thuật là áp dụng những công nghệ kiến thức khoa
học tiên tiễn vào sản xuất nhằm tăng năng suất, giảm thiểu thời gian lao động.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Vị trí, vai trị của cây sắn trong phát triển sinh kế nông hộ
Sắn là cây trồng bản địa, được trồng lâu đời tại khắp các địa phương
của Việt Nam, đặc biệt ở các tỉnh miền núi, nơi có nhiều đồi núi, phù hợp cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
loại cây này phát triển. Trước đây, sắn được coi là cây lương thực, giải quyết
nạn đói thường xuyên đe dọa, vì vậy trong nhân dân có câu: “Lúa ngơ khoai
sắn”. Ngày nay, vị trí vai trị của cây sắn đã được chuyển đổi, sắn đã và đang
trở thành một cây công nghiệp chế biến, cung cấp nguyên liệu chế biến tinh
bột ướt hay tinh bột khô để chế biến thành rất nhiều sản phẩm cho công
nghiệp thực phẩm, công nghiệp dược phẩm và hóa chất. Hiện nay, cây sắn
đang chuyển đổi vai trò từ một cây lương thực thành một cây nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến tinh bột và thức ăn chăn nuôi. Nhu cầu nguyên liệu sắn
cho công nghiệp chế biến tinh bột ở Việt Nam là rất lớn. Sắn đã có thị trường
tiêu thụ, đã hình thành vùng nguyên liệu và trở thành một trong những nguồn
thu nhập chính của địa phương. Sắn hiện đang trở thành cây hàng hố có khả
năng cạnh tranh cao, có giá trị thương mại vì sản phẩm chế biến tinh bột và
thức ăn gia súc rất lớn.
Hiện nay, diện tích sắn của Việt Nam vào khoảng trên 500 ngàn ha sắn
[Viện khoa học Nơng nghiệp Việt Nam]. Diện tích và sản lượng sắn của Việt
Nam bị áp lực chi phối của thị trường nên không ổn định. Tiêu thụ sắn ở nước
ta chủ yếu ở dạng chế biến sắn lát và tinh bột sắn. Mức xuất khẩu sắn lát còn

thấp và khơng ổn định. Hiện có khoảng trên 20 nhà máy chế biến tinh bột sắn
đã và đang được xây dựng (phần lớn tập trung ở các tỉnh phía Nam). Tổng
công suất của các Nhà máy chế biến tinh bột sắn trong cả nước đạt khoảng
900 ngàn tấn của tươi/năm, chiếm khoảng 45% tổng sản lượng sắn [Viện
khoa học Nông nghiệp Việt Nam].
Giống là biện pháp kỹ thuật quan trọng nhất để nâng cao năng suất và
sản lượng, là tiền để thâm canh tăng năng suất và chất lượng. Trên thực tế
nhiều vùng, nơng dân vẫn cịn tình trạng sử dụng các giống sắn cũ, có năng
suất thấp. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia thì năng suất sắn ở Việt Nam
thuộc vào loại thấp nhất ở Châu Á. Nguyên nhân chủ yếu là do nơng dân vẫn
cịn trồng các giống cũ có năng suất thấp và phần lớn được chọn lọc để làm
lương thực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Thực tế hiện nay đang cần thiết đòi hỏi những vùng nguyên liệu sắn
hàng hoá tập trung với cơ cấu giống sắn tốt phù hợp để nông dân trồng sắn và
người mua sắn đều có lãi, đáp ứng nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế
biến tinh bột sắn. Do vậy việc tuyển chọn và phát triển các giống sắn tốt là
nhu cầu quan trọng và thường xuyên của của sản xuất. Trong những năm qua,
mạng lưới Nghiên cứu và khuyến nông sắn của Việt Nam phối hợp chặt chẽ
với Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT) đã tuyển chọn và giới
thiệu các giống sắn mới có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao hơn
hẳn các giống sắn địa phương. Có thể nói rằng, công tác chọn lọc và phổ biến
giống sắn trong giai đoạn vừa qua đã tạo được những bước đột phá quan trọng
trong nghề trồng sắn ở Việt Nam.
Một trong những bước quan trọng nhất quyết định thành công hay thất

bại của một giống mới là sự chấp nhận của nông dân. Sự chấp nhận này còn là
thước đo của sự thành cơng của cả một chương trình nghiên cứu chọn lọc
giống sắn. Những điển hình nơng dân trồng sắn giỏi đạt năng suất cao và lợi
nhuận kinh tế cao đã trở thành những điển hình sinh động, là bằng chứng
thuyết phục đối với những nông dân khác để học tập và nhân nhanh các giống
sắn tốt.
Sắn có thể được trồng xen với các cây nông nghiệp ngắn ngày khác như
đậu đỗ, ngơ, khoai lang, rau,... Nhìn chung, trồng xen sắn có thể làm giảm
năng suất sắn, nhưng phần thu thêm từ sắn lớn hơn phần thu nhập mất đi do
năng suất sắn thấp. Việc trồng xen lạc với sắn nhìn chung cho lợi nhuận cao
hơn so với trồng sắn thuần hay trồng xen với các cây trồng khác.
Sự giảm sút độ phì nhiêu đất trồng sắn có thể phần nào được ngăn cản
bằng cách vùi vào đất phần thân lá cây trồng xen.
Đi đôi với việc giới thiệu các giống sắn mới vào sản xuất thì việc
thâm canh nhằm phát huy tiềm năng năng suất của giống mới là vấn đề rất
quan trọng để duy trì độ phì nhiêu của đất, nâng cao năng suất, chất lượng
và sản lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Sau mỗi năm gieo trồng, ngoài tác động của rửa trơi xói mịn, các chất
dinh dưỡng trong đất cũng bị nghèo đi do lấy ra khỏi đất theo nông sản phẩm.
Điều này giải thích tại sao nếu khơng hồn trả bằng phân bón thì đất chóng kiệt
màu, và đây là tập quán phổ biến ở vùng cao. Để cải thiện độ phì nhiêu của đất
sắn, điều cần thiết là phải giảm bớt sự mất mát dinh dưỡng do cây trồng hấp thu,
ngăn chặn sự thối hố lý tính đất do làm đất quá mức. Thêm vào đó, cần bù đắp
dinh dưỡng và chất hữu cơ bị mất bằng cách bón phân hoá học, phân chuồng hay

vùi cây phân xanh và tàn dư cây trồng vào đất. Vì vậy, để hạn chế mặt trái của
trồng sắn có thể áp dụng biện pháp thâm canh và bảo vệ đất.
Trong các biện pháp thâm canh và bảo vệ đất thì việc trồng xen cây họ
đậu vào sắn kết hợp bón phân cũng là một nội dung quan trọng trong quản lý
và nâng cao độ phì nhiêu của đất đồi dốc có hiệu quả cao.
Sắn hầu hết được trồng trên đất dốc không chú ý đến biện pháp chống
xói mịn, bảo vệ đất và bón phân. Một trong những biện pháp bảo vệ độ màu
mỡ đất là hạn chế xói mịn bằng các băng cây xanh trồng theo đường đồng
mức. Nhiều thí nghiệm đã cho thấy: dịng chảy bề mặt và đất mất có thể được
giảm đáng kể do trồng xen và trồng cây chống xói mịn theo đường đồng
mức. Trồng xen với lạc và các cây họ đậu khác nhìn chung hiệu quả hơn do
việc hình thành sớm lớp che phủ bề mặt. Tuy nhiên, trồng băng cây xanh
chống xói mịn cũng cần nhiều lao động trong việc hình thành, duy trì và băng
cây xanh có thể làm giảm năng suất do chiếm từ 10-20% đất. Vì vậy, nơng
dân cần cân nhắc kỹ giữa chi phí và lợi nhuận trước mắt và lâu dài của việc
giảm xói mịn và cải thiện độ phì nhiêu đất.[1]
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.2.1. Tính hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Sắn hiện được trồng trên 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới
thuộc 3 châu lục: châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Tổ chức Nông lương
thực thế giới xếp sắn là cây lương thực quan trọng ở các nước đang phát triển
sau lúa gạo, ngơ và mì. Tinh bột sắn là một thành phần quan trong trong chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
độ ăn của hơn một tỷ người thế giới. Đồng thời, sắn cũng là cây hàng hóa
xuất khẩu có giá trị để chế biến bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì

màng phủ sinh học và phụ gia dược phẩm. Đặc biệt trong thời gian tới, sắn là
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol), năm
2008, Trung Quốc đã sản xuất một triệu tấn ethanol, họ đã thỏa thuận với các
quốc gia lân cận để cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất
ethanol. Tại Thái Lan, nhiều nhà máy sản xuất ethanol sử dụng sắn đã được
xây dựng năm 2008. Indonesia đã lên kế hoạch sử dụng sắn sản xuất ethanol
để pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5% bắt đầu từ năm 2010. Các nước như
Lào, Papua New Guinea, đảo quốc Fiji, Nigeria, Colombia và Uganda cũng
đang nghiên cứu thử nghiệm cho sản xuất ethanol[23].
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới được thể hiện ở
bảng 1.1.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới qua các năm
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2008

19.102.140


12,2238

223.501.317

2009

19.317.201

12,2914

237.436.347

2010

1.549.013

12,4330

243.052.520

2011

20.462.267

12,7928

261.768.730

2012


20.820.977

12,9257

269.125.962

2013

20.732.193

13,4740

275.721.584

(Nguồn: FAOSTAT)
Kết quả bảng cho thấy: diện tích năng suất và sản lượng trên thế giới có
chiều hướng gia tăng từ năm 2008 đến nay. Năm 2008, sản lượng sắn thế giới
đạt 223.501.317 triệu tấn củ tươi so với 233,75 triệu tấn năm 2013 là
275.721.584 triệu tấn. Nước sản xuất nhiều nhất là Nigeria (45,72 triệu tấn),
kế đến là Thái Lan (22,58 triệu tấn) và Indonesia (19,92 triệu tấn). Nước có
năng suất cao nhất Ấn Độ (31,43 tấn/ha), kế đến là Thái Lan (21,09 tấn/ha),
so với năng suất bình quân của thế giới là 12,87 tấn/ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Tình hình sản xuất sắn tại châu Á
Bảng 1.2. Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng sắn tại châu Á

Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tấn/ha)

(triệu/tấn)

2008

3.939.023

19,0580

76.046.076

2009

4.024.865

20,2106

81.345.012


2010

3.877.490

19,3299

74.951.543

2011

4.084.364

19,7037

80.477.236

2012

4.229.727

21,0354

88.973.800

2013

4.181.772

21,0965


88.220.552

(Nguồn: FAOSTAT)
Qua bảng 1.2 cho thấy tình hình sản xuất sắn ở châu Á có biến động
nhẹ qua các năm về diện tích trồng sắn năm 2008 là 3.939.023 ha, năm 2009
tăng lên đến 4.024.865ha đến năm 2013 diện tích đã tăng lên 4.181.772 ha,
đến năm 2010 diện tích trồng sắn có phần giảm nhẹ xuống chỉ cịn 3.877.490 và
đến năm 2013 diện tích đã tăng lên là 4.181.772 ha. Năng suất của sắn cũng
khơng có sự chênh lệch quá cao ở các năm bình quân đạt 20,07 tấn/ha. Sản
lượng đạt cao nhất là năm 2012 đạt 88.220.552 triệu tấn và sản lượng đạt thấp
vào năm 2010 chỉ đạt 74.951.543 triệu tấn. [17]
1.2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam
 Một số kết quả nghiên cứu về cây sắn tại Việt Nam
- Tình hình sản xuất sắn trong nước
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng đứng thứ ba sau lúa và
cây ngô. Cây sắn hiện nay đã chuyển đổi vai trị từ cây lương thực, thực phẩm
thành cây cơng nghiệp hàng hóa có lợi thế cạnh tranh cao. Sản xuất sắn là
nguồn thu nhập quan trọng của các hộ dân nghèo do sắn dễ trồng, ít tốn kén
đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trong nước qua các năm
Năm

Diện tích


Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2010

498.000

17.2602

8.595.600

2011

558.173

17.7327

9.897.913

2012

550.810


17.6931

9.745.546

2013

544.300

17.8991

9.472.500

(Nguồn: FAOSTAT)
Giai đoạn từ năm 2010 - 2013 tốc độ tăng trưởng diện tích bình qn
hàng năm là 6% và tốc độ tăng trưởng sản lượng bình quân hàng năm đạt
10%. Năng suất của sắn Việt Nam hiện nay đứng khoảng thứ 10 trong số các
quốc gia năng suất cao. Tuy nhiên, năng suất 17,6 tấn/ha chỉ là tương đương
50% so với năng suất sắn tại Ấn Độ, thấp hơn năng suất sắn tại Campuchia
khoảng 18%, thấp hơn Indonesia 15% và thấp hơn Thái Lan là 9%. Như vậy,
nếu như diện tích sắn của Việt Nam khó có khả năng gia tăng trong những
năm tới do sự cạnh tranh của các loại cây khác cũng như do quy hoạch sử
dụng đất thì chúng ta vẫn còn triển vọng tăng trưởng sản lượng nhờ gia tăng
năng suất nếu đầu tư đúng hướng về công tác chọn tạo giống và kỹ thuật canh
tác sắn bền vững.
Việt Nam hiện đã trở thành điển hình của châu Á trong việc ứng dụng
công nghệ chọn tạo giống sắn lai, sắn cao sản (Kawano, 2001; Reinhardt
Howeler, 2004). Những ngun nhân chính để có những thành tựu này là:
- Giống sắn cao sản mới có năng suất tinh bột cao gấp đôi so với các
giống sắn địa phương đã thực sự mang lại năng suất và lợi nhuận cao cho
người trồng sắn.

- Tồn quốc hiện nay có 8 nhà máy chế biết tinh bột sắn và sản xuất
cồn với tổng công suất ước khoảng 7 triệu tấn củ tươi/năm, và 6 nhà máy chế
biến nhiên liệu sinh học (ethanol) đang được triển khai, tạo thuận lợi cho sản
xuất sắn. Các nhà máy có địa điểm xây dựng trải rộng trên tồn quốc, thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×