CẬN LÂM SÀNG HỆ
CƠ XƯƠNG KHỚP
Mục tiêu
1. Liệt kê đầy đủ những cận lâm sàng cần thiết để chẩn đoán
bệnh lý hệ cơ xương khớp.
2. Nêu được các chỉ định của từng cận lâm sàng trong bệnh lý hệ
cơ xương khớp.
3. Phân tích kết quả từng cận lâm sàng trong bệnh lý hệ cơ xương
khớp.
Đại cương
- CLS có vai trị quan trọng trong chẩn đoán và điều
trị một số bệnh lý CXK.
- Các CLS này nên được chỉ định khi thật cần thiết.
- Việc đánh giá kết quả phải được kết hợp với việc
hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng thật kỹ lưỡng.
- Có 3 mục đích chính khi chỉ định xét nghiệm:
+ Chẩn đoán xác định và phân biệt.
+ Tiên lượng, đánh giá mức độ bệnh và tổn thương
nội tạng.
+ Theo dõi kết quả điều trị.
I. Xét nghiệm đánh giá tình trạng
viêm
1. Tốc độ máu lắng (TĐML)
- Là xét nghiệm thực hiện nhanh và đơn giản nhằm đánh giá mức độ phản
ứng viêm của cơ thể.
- PP: đo tốc độ lắng của hồng cầu (mm/h) trong một ống nghiệm chuẩn.
Chú ý: máu được bảo quản quá lâu trước nghiệm hoặc ống nghiệm chuẩn
để nghiêng sẽ làm tốc độ máu lắng tăng giả.
- Chỉ định: viêm khớp gút, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp nhiễm
trùng…
- Đánh giá kết quả:
+ Bình thường: nam 0- 15 mm/h; nữ 0-20 mm/h
+ TĐML tăng theo tuổi, có thể lên đến 40 mm/h ở một số người già bình
thường.
+ TĐML điều chỉnh theo tuổi theo cơng thức
TĐML(nam)= tuổi/ 2;
TĐML(nữ)=( tuổi + 10)/ 2
+ Trong các bệnh lý viêm, hồng cầu có xu hướng dễ
kết tụ với nhau làm tốc độ lắng của hồng cầu tăng lên,
nguyên do có thể tăng lượng fibrinogen trong huyết
thanh.
+ TĐML tăng: các bệnh lý viêm, nhiễm khuẩn , một
số bệnh lý ác tính. TĐML tăng rất cao trong những
bệnh lý như bệnh đa u tủy xương. TĐML có thể tăng
trong trường hợp thiếu máu hoặc sử dụng một số
thuốc chẳng hạn như thuốc hạ cholesterol máu.
+ TĐML có thể thấp giả trong một số bệnh lý của
hồng cầu như hồng cầu hình liềm hay hình cầu.
2. C- reactive protein (CRP)
- Là một protein trong huyết thanh, được tổng hợp tại gan.
- Bình thường có nồng độ rất thấp và thường tăng trong
các phản ứng viêm cấp tính, đặc biệt là viêm do nhiễm
khuẩn.
- Nồng độ CRP thay đổi nhanh hơn so với TĐML trong
quá trình bệnh và điều trị.
- PP: CRP thường được đo bằng phương pháp miễn dịch
hoặc quang kế laser.
- Chỉ định: viêm khớp gút, viêm khớp dạng thấp, viêm
khớp nhiễm trùng…
- Đánh giá kết quả:
+ Bình thường: 0,2- 1mg/dL
+ Tăng mức độ nhẹ đến vừa: 1- 10mg/dL, thường gặp trong các bệnh lý
viêm như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp gút…
+ Tăng rất cao: > 10mg/dL, thường gặp trong các bệnh lý nhiễm khuẩn.
+ Trong các bệnh lý tự miễn: CRP khơng tăng hoặc tăng rất ít.
+ Bệnh nhân suy thận có thể tăng CRP.
3. Công thức máu
- Hồng cầu: giảm từ mức độ nhẹ đến trung bình trong các bệnh lý
viêm khớp do nguyên nhân tự miễn như VKDT, thường thiếu máu
đẳng sắc đẳng bào.
- Bạch cầu tăng mức độ nhẹ chủ yếu dòng neutrophil trong các
bệnh lý viêm như VKDT, viêm khớp gút…
II. Xét nghiệm miễn dịch
1. Yếu tố dạng thấp
- RF là các globulin miễn dịch kháng lại đoạn Fc của phân tử
globulin G (IgG). Các xét nghiệm chuẩn hiện nay chủ yếu xác định
kháng thể IgM.
-PP: có nhiều phương pháp định tính và định lượng RF, nhưng chủ
yếu dùng phương pháp hấp thụ miễn dịch, ngưng kết hạt latex hoặc
quang kế miễn dịch.
- Chỉ định
Nghi ngờ bệnh nhân bị VKDT.
- Đánh giá kết quả:
+ 50- 75% bệnh nhân VKDT có RF(+).
+ 3- 5% người bình thường có RF (+).
+ RF có thể tăng trong một số bệnh lý khác:
Bệnh tự miễn, nhiễm virus: rubella, EBV, CMV, viêm gan B C, Nhiễm
khuẩn mạn tính: lao, giang mai, viêm nội tâm mạc, xơ gan, bệnh phổi mạn
tính, Các bệnh lý ác tính: u lympho
2. Kháng thể kháng CCP (anti CCP)
- Citrulin được tạo thành từ acid amin arginin, sau khi đã loại bỏ
nhóm amin. Người ta tìm thấy ở nhiều bệnh nhân VKDT có kháng
thể kháng lại các peptid chứa citrulin.
-Chỉ định
+ Khi lâm sàng nghi ngờ VKDT.
+ Sử dụng anti- CCP như 1 yếu tố tiên lượng bệnh.
- PP: Elisa là phương pháp phổ biến nhất.
- Đánh giá kết quả:
+ Độ nhạy khoảng 40- 70%, độ đặc hiệu có thể lên đến 98%.
+ BN viêm khớp chưa rõ ràng, anti- CCP (+) là một yếu tố tiên đoán quan
trọng: 90 % những BN này sẽ tiến triển thành VKDT trong vịng 3 năm.
+ BN có anti- CCP(+) đa số sẽ có RF(+).
+ BN có RF(+) và anti- CCP(+): tiên lượng xấu hơn về chức năng vận
động và tổn thương trên X quang.
3. Kháng thể kháng nhân (ANA)
- Chỉ định
Nghi ngờ bệnh nhân có bệnh lý tự miễn.
Góp phần chẩn đốn bệnh SLE.
PP: nhuộm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp phổ
biến nhất, ngồi ra cũng có thể sử dụng phương
pháp Elisa với mục đích định lượng.
- Đánh giá kết quả:
Đánh giá hiệu giá kháng thể và hình thái quan sát được dưới kính hiển vi
huỳnh quang
+ Hiệu giá kháng thể ≥ 1/40 là dương tính.
+ Bệnh Lupus và những bệnh hệ thống khác thường > 1/160.
+ 20 % những người già bình thường đặc biệt là phụ nữ có ANA (+) nhưng
thường <1/160.
+ 95- 100% BN Lupus ban đỏ hệ thống có ANA (+),
+ Có thể (+) trong một số bệnh lý tự miễn khác như viêm tuyến giáp, viêm
khớp thiếu niên, bệnh vảy nến. Vì độ nhậy cao nên có ích trong việc sàng
lọc bệnh.
4. Các kháng thể kháng ADN
Kháng thể kháng dsDNA (ADN chuỗi kép) đặc hiệu trong
bệnh Lupus ban đỏ hệ thống.
- Chỉ định
Chẩn đoán xác định bệnh SLE.
Đánh giá múc độ hoạt động của bệnh SLE.
- PP:
Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp hoặc Elisa. Phương pháp
miễn dịch huỳnh quang rất nhậy và đặc hiệu để xác định
kháng thể kháng dsDNA. Phương pháp Elisa rẻ tiền và dễ
làm hơn nhưng có khả năng cho kết quả dương tính giả.
- Đánh giá kết quả:
+ Anti- ds DNA (+) 75% bệnh nhân Lupus, hiếm gặp ở người bình thường
và các bệnh tự miễn khác nên có độ đặc hiệu cao đối với bệnh Lupus ban
đỏ hệ thống.
+ Hiệu giá kháng thể thường tăng giảm tùy theo mức độ hoạt động của
bệnh nên có ích trong việc theo dõi diễn tiến bệnh và kết quả điều trị.
5. Xét nghiệm bổ thể
- Hệ thống bổ thể là một phần quan trọng trong đáp ứng miễn dịch
dịch thể.
- Các bổ thể bị hoạt hóa bởi các sản phẩm từ vi khuẩn hoặc bởi các
phức hợp miễn dịch.
- Trong một số bệnh tự miễn, hệ thống bổ thể bị hoạt hóa quá mức,
dẫn đến tăng sự tiêu thụ của một số bổ thể và giảm nồng độ trong
máu.
- Chỉ định
Đánh giá mức độ tiến triển của bệnh SLE.
- PP
CH50 được xác định bằng các phương pháp thăm dò chức năng như
khả năng tiêu máu của bổ thể. Các yếu tố bổ thể riêng biệt như C3,
C4 thường được định lượng bằng các phương pháp miễn dịch như
quang kế miễn dịch hoặc Elisa.
Đánh giá kết quả:
-Đo CH50 , C3, C4 có ích trong việc theo dõi BN lupus.
Những bệnh nhân đang có lupus tiến triển hoặc có tổn
thương thận thường có nồng độ C3, C4 thấp đặc biệt
làC4 .
-Khi bệnh ổn định, những bổ thể này về mức bình
thường. CH50 thường thấp trong một số bệnh tăng
cryoglobulin máu và bệnh viêm mao mạch dạng mề
đay.
- Trong những bệnh lý tự miễn khác, nồng độ bổ thể
thường bình thường.
6. Kháng nguyên HLA- B27
- Là một kháng nguyên bạch cầu của hệ thống kháng nguyên hoà
hợp tổ chức MHC (major histocompatibilitycomplex).
- Có mối liên quan chặt chẽ với các bệnh trong nhóm bệnh lý cột
sống huyết thanh âm tính.
- Chỉ định
Lâm sàng nghi ngờ bệnh nhân bị viêm cột sống dính khớp.
- Đánh giá kết quả
+ Tỷ lệ HLA- B27 trong dân số nói chung khoảng 5-8 %.
+ Viêm cột sống dính khớp : (+) hơn 90% .
+Trong các bệnh viêm khớp phản ứng ( HC Reiter), viêm
khớp vẩy nến, viêm cột sống có lien quan đến bệnh đường ruột:
HLA- B27 (+) khoảng 50-80%.
III. Các xét nghiệm khác
1. Axit uric
-Là một chất thừa, sản phẩm của chuyển hóa tự nhiên
trong cơ thể.
-Khi tế bào chết đi, nhân của nó bị phá hủy và chuyển hóa
thành acid uric. Đây gọi là nguồn acid uric nội sinh.
-Những loại thực phẩm có nguồn gốc từ động vật (nhất là
nội tạng, hải sản…) cũng có nhân tế bào.
-Acid uric được đào thải 80% qua đường niệu, 20% qua
đường tiêu hóa và da. Bên cạnh đó, rượu bia gây tăng sản
xuất acid uric.
A uric máu
Chỉ định
- Đánh giá và theo dõi mức độ tăng acid uric máu ở những bệnh
nhân gút cần điều trị.
- Những bệnh nhân ung thư, đặc biệt là các bệnh máu ác tính khi
được dùng hóa trị liệu liều cao cũng cần theo dõi axid uric
máu.
Giá trị bình thường
Nam: 180- 420µmol/l ( 4- 8,6mg/dl).
Nữ: 150- 360µmol/l ( 3- 5,9mg/dl).
Tăng acid uric máu khơng có nghĩa là bệnh gút, ngược lại một
số bệnh nhân gút nhất là gút cấp có thể acid uric máu bình
thường.
Tăng acid uric máu đơn thuần không cần thiết phải điều trị trừ
khi quá cao (>760 mmol/l ở nam, >700 mmol/l ở nữ) có nguy
cơ gây tổn thương thận.
Acid uric niệu
Tiến hành thu bệnh phẩm nước tiểu 24giờ và định lượng acid uric niệu 24
giờ.
Chỉ định: nhằm mục đích hướng dẫn điều trị. Acid uric niệu tăng là nguy
cơ dẫn đến sỏi thận và không được dùng thuốc hạ acid uric theo cơ chế
tăng đào thải.
Lượng acid uric niệu 24 giờ: Giảm khi <800 mg/24 giờ với chế độ ăn
bình thường và < 600mg/24 giờ với chế độ ăn giảm Protid.