Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

HỘI CHỨNG kém hấp THU (nội BỆNH lý)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.51 KB, 14 trang )

HỘI CHỨNG
KÉM HẤP
THU


1. ĐỊNH NGHĨA
Hội chứng kém hấp thu bao gồm nhiều bệnh.
Là sự kém hấp thu
Hay kém tiêu hóa một hay nhiều thành phần của thức ăn
dẫn đến sự hiện diện những thức ăn còn nguyên trong
phân như: protid, lipid.


2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Tại ruột non:
Bệnh Celiac Sprue
Bệnh Sprue nhiệt đới
Bệnh Crohn
Hội chứng ruột ngắn
Hội chứng phát triển quá mức vi trùng.
Bệnh Whipple.


2. NGUYÊN NHÂN
2.2 Ngoài ruột non:
Dạ dày: những bệnh dạ dày gây giảm HCl trong dịch vị
Tụy: những tổn thương tại tụy làm giảm tiết men tụy hoặc
những tổn thương gây tắc nghẽn làm men tụy không xuống
được ruột non.
Gan- mật: nhữg bệnh lý gan mật làm giảm tiết dịch mật
hoặc gây tắc mật làm cho dịch mật không xuống được ruột


non.


3. TRIỆU CHỨNG CHUNG CỦA KÉM HẤP THU
3.1. Triệu chứng lâm sàng:
3.1.1. Triệu chứng chính:
Tiêu chảy:
Phân sệt, vàng, bóng láng, váng mỡ, có thể có thớ
thịt.
Đau bụng: âm ỉ vùng hạ vị.
Cảm giác ăn khơng tiêu, sình bụng, ợ hơi.


3.1.2. Triệu chứng phụ:
Biếng ăn, mệt mỏi, sụt cân.
Thiếu canxi gây tetany.
Thiếu kali gây yếu cơ.
Thiếu vitamin A, D, E, K gây;
Mắt yếu do thiếu vitamin A.
Đau xương, đau cột sống do thiếu vitamin D.
Xuất huyết da niêm do thiếu vitamin K.


3.2. Triệu chứng cận lâm sàng:
3.2.1. Xét nghiệm phân:
Có thớ thịt (bình thường có rất ít).
Lipid rất nhiều (bình thường < 5g/24 giờ).
Tìm ký sinh trùng đường ruột (Lambliase).
Cấy phân tìm vi trùng.



3.2. Triệu chứng cận lâm sàng:

3.2.2. Xét nghiệm máu:
Giảm sắt huyết thanh.
Giảm lipid máu.
Giảm protid máu.
Giảm canxi máu.
3.2.3. X quang ruột non có cản quang:
3.2.4. Sinh thiết ruột non (hiếm) để tìm nguyên nhân gây
tổn thương.


4. MỘT SỐ BỆNH KÉM HẤP THU TẠI RUỘT NON:
4.1. BỆNH CELIAC SPRUE
Là bệnh gây ra kém hấp thu một hay nhiều chất dinh
dưỡng.
Các tên gọi khác: Bệnh Sprue không ở vùng nhiệt đới,
bệnh Celiac trẻ em, bệnh Celiac người lớn,bệnh đường
ruột nhạy cảm với Gluten.
Tổn thương niêm mạc đầu tiên ở đoạn gần ruột non sau
đó lan rộng ra, đây là nơi hấp thu sắt, canxi và acid folic.


4.1. BỆNH CELIAC SPRUE

Nguyên nhân chưa được rõ, có thể do 3 yếu tố cùng tác
động:
Yếu tố môi trường: do ăn thức ăn chứa Gluten như lúa
mì, lúa mạch.

Yếu tố miễn dịch: có 3 phức hợp miễn dịch antibodyIgA antigliadin, IgA antiendomysial và IgA anti-tissue
transglutaminase (tTG) antibodies.
Yếu tố di truyền: bệnh có tần suất cao ở người
Caucasians và thấp ở người Châu Á, khoảng 95% người
bệnh thể hiện di truyền thể lặn trên cặp allene HLA-DQ2.


4.1. BỆNH CELIAC SPRUE

Nguyên tắc điều trị:
Tiết chế không ăn tất cả các thức ăn có Gluten: lúa mì,
lúa mạch.
Nên ăn bắp, gạo, đậu nành và các bột của nó.
4.2. BỆNH CROHN: (viêm ruột từng vùng)
Tổn thương niêm mạc ruột non ở đoạn xa (đoạn
cuối hồi tràng) là
nơi hấp thu vitamin B12 và acid mật.


4.2.1 Triệu chứng lâm sàng:
Đau bụng hạ vị lan qua hố chậu phải.
Sốt nhẹ.
Ăn khơng tiêu, sình bụng, ợ hơi.
4.2.2. Cận lâm sàng:
X quang ruột non: đoạn đầu đại tràng (manh tràng) và
đoạn cuối hồi tràng có những chỗ hẹp đều.
Nội soi, sinh thiết làm xét nghiệm GPB:
Viêm dạng hạt (Granulomatous inflammation).



4.2.3. Nguyên tắc điều trị:
Tránh ăn những chất kích thích
Dùng corticoid, Sulfasalasin, Azathioprin, thuốc kháng
TNF.
Nếu điều trị thất bại hoặc có tắc ruột thì có chỉ định
ngoại khoa.
4.3. BỆNH WHIPPLE
Là bệnh hệ thống mạn tính gồm tiêu chảy, tiêu
phân váng mỡ, sụt cân, đau khớp, bệnh thần kinh
trung ương và những vấn đề tim mạch.


Bệnh gây ra bởi trực khuẩn Gr(-) Tropherima
Whipplei.
Chẩn đoán dựa vào nuôi cấy vi trùng và phản
ứng PAS(+)
(Periodic Acid Schiff).
Điều trị: sử dụng kháng sinh kéo dài
Thuốc được lựa chọn đầu tiên là:
sulfametoxazole/trimetoprim
Thuốc được lựa chọn thứ hai là:
chloramphenicol.



×