BỆNH LÝ VIÊM
ĐẠI TRÀNG
ĐẠI CƯƠNG
Có
hai nhóm bệnh đại tràng rất hay
nhầm lẫn với nhau vì có bộ mặt lâm
sàng giống nhau nhưng về mặt tổn
thương giải phẫu lại khác nhau.
Viêm
đại tràng mạn tính và bệnh đại
tràng cơ năng, hiện nay gọi là bệnh
ruột dễ kích thích.
NHẮC LẠI SINH LÝ ĐẠI TRÀNG
Co bóp của đại tràng:
Co bóp đoạn: diễn ra chậm chạp, khơng đều đó là sự
co thắt giúp cho phân có thời gian lưu lại trong đại
tràng để tiếp tục tiêu hóa cũng như tái hấp thu nước.
Co bóp kiểu nhu động: thường xảy ra sau ăn uống 2
giờ, ngay trước khi thức ăn đi tới manh tràng. Cường
độ của nhu động phụ thuộc vào lượng calorie của
thức ăn, loại thức ăn, phụ thuộc vào yếu tố thần
kinh, thể dịch. Ban đêm nhu động của đại tràng gần
như mất hoàn toàn và tái xuất hiện lúc tỉnh dậy. Đại
tràng phải có nhu động yếu, chủ yếu là vận động
tĩnh, càng đi sang bên trái thì nhu động càng mạnh
hơn, khi góc đại tràng trái đầy phân thì nhu động
nhiều và nhanh hơn để tống phân xuống bóng trực
tràng, mỗi ngày có 2- 3 lần tống phân như thế.
NHẮC LẠI SINH LÝ ĐẠI TRÀNG
Hấp thu:
Nước: mỗi ngày đại tràng tiếp nhận khoảng 1,5 lít
dịch và hấp thu 90% lượng nước đó ở đại tràng phải
và ngang, khả năng hấp thu tối đa 5 lít/ngày.
Muối mật đóng vai trò quan trọng trong hấp thu nước
và điện giải.
Na: 50- 200 mEq/ngày
K: 10 mEq/ngày
Cl: 965 mEq/ngày
Bài tiết:
Bicarbonat: 230 mEq/ngày
K: 8- 15 mEq/ngày, khi đậm độ trên 15 mEq/l thì sẽ
hấp thu, dưới 15 mEq/l thì bài tiết. Các chất nhầy rất
giàu K (140 mEq/l).
NHẮC LẠI SINH LÝ ĐẠI TRÀNG
Tiêu hóa ở đại tràng:
Các thức ăn chưa tiêu hóa hết ở ruột
non, xuống đến đại tràng sẽ được tiêu
hóa hết nhờ vi khuẩn sống trong đại
tràng gây lên men và lên men thối các
thức ăn cịn lại. Q trình lên men sẽ
được thực hiện chủ yếu ở đại tràng phải,
quá trình lên men thối sẽ được thực hiện
chủ yếu ở đại tràng trái, các q trình
lên men đó sẽ tạo thành hơi nhất là NH3
2- 3mEq/100g và H2S, lượng acid hữu cơ
khoảng 100 mEq/100g phân.
pH của phân là trung tính hoặc acid nhẹ.
CÁC TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG VÀ TOÀN
THÂN
Nguyên nhân của viêm đại tràng mạn có nhiều,
nhưng các triệu chứng cơ năng và triệu chứng
tồn thân thường gần giống nhau. Chúng có
một số triệu chứng lâm sàng chung như sau:
Đau bụng: âm ỉ hoặc dữ dội tùy theo nguyên
nhân.
Trướng bụng, đầy hơi, sôi bụng nhiều, trung
tiện nhiều.
Rối loạn vận chuyển phân: ngày đi nhiều lần 23 lần hoặc ngược lại bị táo bón 2-3 ngày mới đi
tiêu. Sau đi tiêu vẫn còn cảm giác chưa tiêu
hết, một thời gian sau 30 phút- 1 giờ lại muốn
đi tiêu. Khi ăn thức ăn lạ, mỡ là phải muốn đi
tiêu có khi chưa ăn xong bữa đã phải đi tiêu.
CÁC TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG VÀ TỒN
THÂN
Rối loạn tính chất phân: lỏng nát, phân sống, khơng
thành khn, có thể kèm theo đàm nhầy hoặc đàm
nhầy lẫn máu. Có trường hợp lại tiêu phân khơ, bón.
Triệu chứng tồn thân rất thay đổi tùy từng bệnh
nhân và tùy theo thể bệnh. Gầy sút, phù, sốt hay
không.
CHẨN ĐỐN
Để chẩn đốn các bệnh viêm đại tràng, cần phải
dựa vào thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng
sau:
Lâm sàng:
Cần chú ý tình trạng tồn thân, phát hiện các
lỗ rị hậu mơn (trong bệnh Crohn và viêm lt
đại trực tràng chảy máu) các biến chứng như
viêm mống mắt, viêm màng bồ đào, các dấu
hiệu bán tắc ruột.
Nội soi trực tràng hoặc đại tràng toàn bộ
Soi trực tràng thấy niêm mạc mất tính nhẵn
bóng, sung huyết phù nề, mạch máu phát triển
mạnh. Các tổn thương đặc hiệu tùy từng bệnh.
Đây là phương pháp chính để chẩn đốn viêm
đại tràng và bệnh đại tràng chức năng.
CHẨN ĐOÁN
Xét nghiệm phân
pH thay đổi: aicd
Nhiều cellulose, amidon, các hạt mỡ
Vi trùng, ký sinh trùng gây bệnh
Có hồng cầu, bạch cầu.
X quang khung đại tràng:
Thay đổi về khẩu kính: hoặc giãn to, hoặc co thắt
Hình ảnh các chồng đĩa khơng cịn rõ hoặc mất hẳn
Hình ảnh hai bờ chứng tỏ có xuất tiết.
Mô bệnh học:
Sinh thiết đại trực tràng làm giải phẫu bệnh khi có
tổn thương sẽ cho chẩn đốn xác định tùy theo
nguyên nhân.
CÁC BỆNH LÝ VIÊM ĐẠI TRÀNG MẠN
TÍNH
Bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu
Bệnh còn nhiều tên gọi khác: viêm đại trực tràng
chảy máu, viêm loét đại tràng.
Bệnh hay gặp ở các nước Âu, Mỹ. Ở Pháp tỷ lệ mắc
bệnh này là 45- 80/100.000 dân, nữ mắc bệnh
nhiều hơn nam.
Cơ chế bệnh sinh chưa rõ: Nhiễm khuẩn, tự miễm,
di truyền, người ta chỉ biết có một số rối loạn thần
kinh cơ đại tràng dẫn đến thiếu máu đại tràng do
đó vi khuẩn phát triển và dẫn đến phát sinh các
kháng thể chống lại vi khuẩn và chống lại niêm
mạc ruột. Ngày nay người ta cho rằng nó là bệnh
tự miễn.
Bệnh diễn tiến từng đợt, tổn thương ngày càng lan
rộng, tổn thương thường bắt đầu từ trực tràng.
Bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu
Các
triệu chứng lâm sàng giống như mơ
tả ở trên, chỉ có khác là không nhất
thiết phải đi tiêu ra máu mặc dù tên gọi
là viêm loét đại trực tràng chảy máu.
Rối loạn phân không kèm đau bụng. Thể
trạng lúc đầu không ảnh hưởng, về sau
khi bệnh nặng thể trạng bị ảnh hưởng
nhiều. Ngồi ra cịn các biểu hiện ngồi
đường tiêu hóa như hồng ban dạng nốt,
viêm khớp viêm mống mắt, ...
Bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu
Chẩn đoán dựa vào:
Nội soi đại trực tràng: niêm mạc mất
nhẵn bóng, lần sần giả polyp, có những ổ
loét nhỏ.
Sinh thiết: niêm mạc sung huyết, phù nề,
xuất huyết khu trú, thâm nhiễm các tế
bào viêm neutrophile, lymphocytes, tương
bào và đại thực bào. Các crypts tuyến đại
tràng bị biến dạng, chẻ đôi và đơi khi có
những micro áp xe.
Điều trị
Chế độ ăn kiêng mỡ, ăn nhiều chất xơ
Hạn chế các chất kích thích: rượu bia.
Bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu
Dùng thuốc:
Kháng viêm 5- ASA, Sulfazalasin, ...liều tấn
cơng và duy trì.
Corticoid đường tồn thân sau đó giảm liều
dần và ngưng hẳn trong trường hợp vừa và
nặng.
Các thuốc ức chế miễn dịch như azathioprin, 6mercaptopurin trong những trường hợp bện
không đáp ứng vời các trị liệu trên.
Các thuốc kháng TNF: infliximab khi tất cả các
trị liệu trên không đáp ứng.
Phẫu thuật khi có các biến chúng như xuất huyết
nặng, thủng.
Bệnh Crohn
Bệnh Crohn có các tên gọi khác như: viêm
hồi- manh tràng khu trú, viêm đại tràng thể
hạt, viêm ruột cuối thể hạt. So với bệnh
viêm loét đại trực tràng chảy máu, bệnh
Crohn hiếm gặp hơn, Châu Âu , bắc Mỹ , Úc
có tỷ lệ mắc bệnh nhiều hơn, đặc biệt
những người gốc Do Thái.
Cơ chế bệnh sinh cũng chưa biết rõ, yếu tố
di truyền ( nhiễm sắc thể 16), miễn dịch,
nhiễm khuẩn, yếu tố mơi trường đóng vai
trị chính trong cơ chế bệnh sinh. Bệnh
Crohn cũng được xếp vào nhóm bệnh tự
miễn.
Bệnh Crohn
Về mặt lâm sàng, ngoài các triệu chứng đã mơ tả
ở phần chung, trong bệnh Crohn cịn thấy những
triệu chứng đặc biệt như bán tắc ruột, tắc ruột,
sốt cao, thể trạng suy sụp nhanh, đội khi đau
bụng dữ dội dễ nhầm với viêm ruột thừa, viêm
túi thừa Meckel ... Bệnh được đặc trưng bởi các
hình ảnh loét niêm mạc ruột, phát triển các tổ
chức xơ gây hẹp ruột. Ổ loét lan rộng, đào sâu
vào thành ruột tạo nên hình ảnh loang lổ lát đá,
ranh giới giữa đoạn ruột bị tổn thương và đoạn
ruột lành rất rõ. Ngoài ra bệnh cịn có các triệu
chứng ngồi đường tiêu hóa giống các bệnh tự
miễn khác như: hồng ban dạng nốt, viêm khớp,
viêm cột sống dính khớp, viêm mống mắt, ...
Bệnh Crohn
Chẩn đoán dựa vào:
Chụp X quang: ruột
cuối bị hẹp tắc ruột
hay bán tắc ruột.
Chụp cắt lớp vi tính,
cộng hưởng từ có cản
quang có thể cho
thấy hình ảnh giãn
các quai ruột non,
tăng âm đoạn ruột bị
tổn thương, các
đường rò giữa các
quai ruột, dây mỡ ở
mạc treo
Bệnh Crohn
Nội soi
Tùy theo vùng tổn
thương gợi ý trên lâm
sàng sẽ có chỉ định nội
soi cụ thể, hình ảnh
nội soi phong phú đi từ
viêm khơng đặc hiệu
đến hình ảnh tổn
thương đặc hiệu, khi
có lt và tăng sinh
mơ hạt với hình ảnh
lt dọc, lt ngoằn
ngo, hình ảnh lát đá,
các lỗ rị, hoặc hình
ảnh giả polyp.
Bệnh Crohn
Mô bệnh học
Đại thể: Đặc điểm của bệnh Crohn là tiến trình
viêm xuyên thành. Nội soi trong trường hợp
bệnh nhẹ có thể thấy các tổn thương loét dạng
áp tơ hoặc loét nông trên bề mặt, trường hợp
bệnh nặng đang hoạt động có thể thấy lt
dạng hình sao dọc theo chiều dài ruột hoặc
xuyên thành qua lớp niêm mạc bình thường.
Bệnh Crohn hoạt động dẫn đến viêm và thành
lập các đường rị lâu ngày gây nên xơ hóa và
hẹp đường ruột. Mạc treo dầy lên bao quanh
đoạn ruột và viêm thanh mạc, mạc treo ruột
làm tăng lên sự dính ruột và thành lập đường
rò.
Bệnh Crohn
Vi thể: Tổn thương sớm nhất là những loét
dạng áp tơ và những ổ áp xe khu trú tụ tập
các đại thực bào, những u hạt không hoại tử.
Mặc dù u hạt là biểu hiện đặc trưng của bệnh
Crohn nhưng rất hiếm gặp trên các mẫu sinh
thiết niêm mạc, mẫu sinh thiết trên đoạn ruột
được cắt sau phẫu thuật tế bào u hạt chỉ gặp
trong 50% trường hợp. Những biểu hiện mô
học khác của bệnh Crohn là sự ngấm các tế
bào lympho ở dưới niêm mạc đặc biệt là các tế
bào biểu mô khổng lồ (giant epithelioma cell) ,
dưới thanh mạc và viêm xuyên thành có thể
tạo ra các khe nứt đi sâu vào thành ruột, các
đường rò và các ổ áp xe nhỏ.
Bệnh Crohn
Điều trị
Tiết thực
Cần cung cấp đủ năng lượng và protid để đáp ứng đủ
nhu cầu và bổ sung cho lượng thất thoát. Trong giai
đoạn lui bệnh cần cho thêm chất xơ, cần bổ sung
thêm sắt, vitamin, kẽm.
Trong giai đoạn bệnh tiến triển, cần cho ruột được
nghỉ ngơi nhưng cần phải cung cấp đủ dinh dưỡng
bằng đường tĩnh mạch.
Thuốc:
Thuốc kháng viêm 5- ASA, Sulfasalazin trong thể
nhẹ.
Corticoid đường tĩnh mạch trong thể vừa và nặng.
Kháng sinh: metronidazole, ciprofloxacin trong bệnh
Crohn trực tràng và quanh hậu môn.
Bệnh Crohn
Các thuốc ức chế miễn dịch azathioprin, 6mercaptopurin trong trường hợp các thuốc trên
không đáp ứng.
Các thuốc kháng TNF: infliximab trong bệnh Crohn
nặng không đáp ứng với các tri liệu khác.
Phẫu thuật khi có các biến cứng: thủng, xuất huyết
nặng, tắc ruột, ung thư hóa.
Viêm đại tràng do nhiễm ký sinh vật
Nhiễm khuẩn và ký sinh vật thường gây ra viêm ruột
cấp. Tuy nhiên cũng có trường hợp gây ra viêm ruột
mạn tính:
Lao đại tràng:
Lao ống tiêu hóa thường là lao hồi- manh tràng
Các triệu chứng thường khơng có gì đặc biệt, có khi thể
hiện như bán tắc ruột hoặc khám thấy có u ổ bụng.
Chẩn đốn:
X quang ruột: cũng thấy những hình ảnh hẹp ruột, loét
hoặc giống như một khối u rất khó phân biệt với bệnh
Crohn, ung thư.
Soi đại tràng cũng thấy hình ảnh loét, niêm mạc bị dày
lên giống như một khối u.
Sinh thiết: cho hình ảnh các nang lao, sinh thiết là một
biện pháp quan trọng nhất để phân biệt giữa bệnh lao
với bệnh Crohn, ung thư.
Viêm đại tràng do nhiễm ký sinh vật
Viêm đại tràng mạn tính do amip: viêm đại tràng cấp do
amip khá phổ biến ở nước ta, nhưng viêm đại tràng mạn
tính do amip rất hiếm gặp, có nhiều người khơng thừa
nhận có viêm đại tràng mạn tính do amip mà chỉ có bệnh
đại tràng chức năng sau lỵ amip cấp.
Về lâm sàng, giống như bệnh lỵ cấp do amip như đau
bụng âm ỉ hai bên hố chậu, mót rặn, tiêu phân đàm
máu,...
Chẩn đốn dựa vào:
Tiền sử có đợt bị lỵ cấp
Soi đại tràng có hình ảnh u amip hình trịn hay bầu dục,
sinh thiết cho hình ảnh u hạt.
Huyết thanh chẩn đoán amip (+).
Điều trị
Vệ sinh ăn uống vì bệnh thường lây qua đường tiêu hóa.
Kháng sinh diệt amip: metronidazole và các dẫn xuất của
nhóm 5- imidazol, iodoquinol đủ liều, đủ thời gian.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Giữa các bệnh viêm đại tràng mạn tính kể trên dễ nhầm lẫn
với nhau, nhất là về mặt lâm sàng. Các bệnh đại tràng
trên cũng dễ nhầm với các bệnh khác.
Ung thư đại tràng: đây là sự nhầm lẫn phổ biến nhất, rất
nhiều trường hợp được chẩn đốn là viêm đại tràng mạn
tính, viêm đại tràng mạn tính do lỵ amip một thời gian
sau xuất hiện u đại tràng, lúc đó thì đã muộn, q khả
năng điều trị.
Bệnh đại tràng cơ năng: cũng rất hay nhầm lẫn về mặt
lâm sàng, nhưng các thăm dò cận lâm sàng thấy hồn
tồn bình thường nhất là mơ bệnh học.
Rối loạn vi khuẩn đường ruột: mất cân bằng giữa các loại
vi khuẩn, hoặc các loại vi khuẩn phát triên quá mạnh
hoặc bị tiêu diệt hết làm cho các nấm men phát triển.
Hội chứng kém hấp thu: do nhiều nguyên nhân khác
nhau.
Dị ứng thức ăn: khi ăn thức ăn lạ bị đau bụng và tiêu
chảy.
HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH
Có nhiều tên gọi khác nhau: rối loạn cơ năng đại
tràng, đại tràng quá mẫn cảm, đại tràng dễ kích
thích, tăng co bóp đại tràng, bệnh đại tràng tiết
nhầy, bệnh rối loạn thần kinh đại tràng ... điều đó
chứng tỏ nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của nó chưa
được rõ ràng.
Hội chứng ruột kích thích là rối loạn chức năng ruột
được đặc trưng bởi đau bụng và khó chịu vùng bụng
dưới, thay đổi thói quen đi tiêu mà khơng có tổn
thương thực thể ở ruột.
Bệnh sinh
Rối loạn vận động đại tràng: thường có nhưng khơng
rõ ràng, người ta thấy có 25- 30% khơng có rối loạn
về co bóp đại tràng có thể đó chỉ là tình trạng tạm
thời hoặc rối loạn vận động xảy ra ở phần khác của
ống tiêu hóa.