Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Thực trạng quản lý người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện mỹ lộc năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.86 KB, 50 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN ĐỨC TOÀN

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGƢỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ LỘC
NĂM 2019

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN ĐỨC TOÀN

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGƢỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ LỘC
NĂM 2019

Chuyên ngành: Nội ngƣời lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. ĐỖ MINH SINH

NAM ĐỊNH, 2019



i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành chuyên đề tốt nghiệp, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các tập thể, cá nhân, các nhà khoa học,
gia đình và bạn bè. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tơi xin đƣợc bày tỏ và gửi
lời cảm ơn chân thành tới:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, các Khoa/
Phòng khác của Trƣờng Đại học Điều dƣỡng Nam Định đã tạo điều kiện tốt nhất để
tơi học tập và hồn thành khóa luận chun đề tốt nghiệp của mình.
Tiến sĩ Đỗ Minh Sinh đã hết lòng giúp đỡ, hƣớng dẫn và động viên cũng nhƣ
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành chun đề tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, khoa Khám bệnh, ngƣời bệnh tăng huyết
áp tại TTYT huyện Mỹ Lộc đã tạo điều kiện và phối hợp để triển khai các nội dung
của chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập
và hồn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Nam Định, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Đức Toàn

năm 2019



ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi là Nguyễn Đức Tồn - học viên chuyên khoa I khóa VI của Trƣờng Đại
học Điều dƣỡng Nam Định
Chuyên ngành Nội ngƣời lớn, xin cam đoan:
1. Đây là khóa luận do bản thân tơi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
TS. Đỗ Minh Sinh.
2. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác trung thực
và khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp thuận của nơi nghiên cứu.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những điều cam đoan trên
Nam Định, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Đức Toàn

năm 2019


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..............................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................3

1.2. Cơ sở thực tiễn…….........…………………………………………….……….10
Chƣơng 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ...........................................................................15
2.1. Thực trạng công tác quản lý ngƣời bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại
Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc...................................................................................15
2.2. Một số ƣu điểm và tồn tại về hoạt động quản lý ngƣời bệnh….……..…..........23
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ……………..…………...............…25
3.1. Đối với Ban Lãnh đạo đơn vị và bác sỹ, điều dƣỡng trực tiếp khám, điều trị cho
ngƣời bệnh………………………….......………………………….………....…….25
3.2. Đối với ngƣời bệnh tăng huyết áp đang đƣợc quản lý.......................................26
KẾT LUẬN…………………......………………………………….................……27
1. Thực trạng quản lý ngƣời bệnh tăng huyết áp…………………….........….....….27
2. Đề xuất các giải pháp, khả thi……………………….……………………......…28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ Y tế

CBYT


Cán bộ y tế

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trƣơng

HA

Huyết áp

KLN

Không lây nhiễm

NB

Ngƣời bệnh

TYT

Trạm Y tế

THA

Tăng huyết áp


TTYT

Trung tâm Y tế

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp …………………..……………………….…..…...3
Bảng 2.1. Thông tin chung của ngƣời tham gia (n=50)…………………….....…...17
Bảng 2.2. Phân bố ngƣời bệnh theo thời gian bị tăng huyết áp .….…..…….....… .17
Bảng 2.3. Hoạt động hẹn ngƣời bệnh tăng huyết áp đến tái khám định kỳ (n=50)..18
Bảng 2.4. Hoạt động kê đơn và nhận thuốc huyết áp…………………..……….....19
Bảng 2.5. Thực hành uống thuốc huyết áp của ngƣời bệnh (n=50)……….....…..19
Bảng 2.6. Hoạt động theo dõi điều trị thuốc cho ngƣời bệnh tăng huyết áp …....…20
Bảng 2.7. Hoạt động theo dõi chỉ số huyết áp (n=50)……....……………........…20
Bảng 2.8. Hoạt động tƣ vấn hƣớng dẫn điều trị tăng huyết áp……….….......…..21


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Phân bố ngƣời bệnh theo mức độ tăng huyết áp (n=50).......................18
Biểu đồ 2.2. Mức độ hài lòng của ngƣời bệnh đang đƣợc quản lý điều trị tăng huyết
áp ngoại trú tham gia đánh giá (n=50)……....………………………….........…....22



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới, là yếu tố nguy
cơ cao đối với bệnh tim mạch. THA phổ biến ở các nƣớc phát triển và ngày càng
tăng ở các nƣớc đang phát triển [13]. Theo thống kê của Liên đoàn tim mạch thế
giới năm 2012, trên thế giới có tới 970 triệu ngƣời mắc THA, trong đó ở các nƣớc
phát triển chiếm khoảng 330 triệu ngƣời và khoảng 640 triệu ngƣời ở các nƣớc đang
phát triển. Dự báo số ngƣời mắc THA ƣớc tính sẽ tiếp tục tăng tới khoảng 1,56 tỷ
ngƣời vào năm 2025 [18]. THA rất nguy hiểm vì thƣờng diễn biến âm thầm và gây
ra những biến chứng trầm trọng có thể đe dọa tính mạng ngƣời bệnh hoặc để lại
gánh nặng tàn phế. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2013, THA
đã ảnh hƣởng đến 1 tỷ ngƣời trên toàn thế giới, dẫn đến các cơn đau tim và đột qụy,
đã gây tử vong cho 9,4 triệu ngƣời [19].
Tại Việt Nam, số ngƣời mắc THA trong cộng đồng có xu hƣớng gia tăng qua
các năm từ 16,3% năm 2002 lên 25,1% năm 2008 [11] lên 25,7% năm 2010 [2].
Đứng trƣớc tình hình đó, năm 2010, dự án phịng chống THA chính thức đi vào
hoạt động trở thành một trong những chƣơng trình ƣu tiên và nằm trong chƣơng
trình mục tiêu quốc gia. Năm 2014, hoạt động khám sàng lọc và quản lý bệnh nhân
THA đƣợc triển khai ở 1,179 xã/phƣờng trên cả nƣớc, trong đó khám sàng lọc cho
2.203.839 ngƣời từ 40 tuổi trở lên phát hiện 365,182 ngƣời mắc THA trong đó
181.861 ngƣời lần đầu tiên đƣợc phát hiện tăng huyết áp chiếm 49,8 %. Các bệnh
nhân THA đƣợc phát hiện sau sàng lọc đều đƣợc tƣ vấn quản lý tại các cơ sở y tế
[3]. Huyết áp cao gây ra 91.560 ca tử vong năm 2010, chiếm 20,8 % tổng số tử
vong chủ yếu do tai biến mạch máu não và bệnh tim thiếu máu cụ bộ [2]. Nhƣ vậy,
THA không chỉ ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh mà còn tạo ra
gánh nặng bệnh tật cho cả gia đình và xã hội.
Theo báo cáo điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm (BKLN)

năm 2015 thì tỷ lệ phát hiện , quản lý tăng huyết áp và đái tháo đƣờng, dự phòng
nguy cơ tim mạch và sàng lọc ung thƣ cổ tử cung còn rất thấp đều dƣới 50%. Cụ thể
đối với bệnh tăng huyết áp là 43,1% và 13,6% [2].Cũng theo báo cáo trên việc thực
thi chính sách, phối hợp liên ngành trong phòng chống BKLN còn hạn chế. Tỷ lệ


2
ngƣời dân có kiến thức đúng về dự phịng, tự theo dõi phát hiện sớm bệnh, chăm
sóc và tuân thủ điều trị cịn rất thấp [2].
Nguồn tài chính cho cơng tác phòng chống BKLN, đặc biệt là cho các hoạt
động phòng bệnh còn rất thiếu. Trong khi BKLN ngày càng gia tăng và chiếm tới
gần 70% tổng gánh nặng bệnh tật thì ngân sách chƣơng trình mục tiêu quốc gia là
nguồn ngân sách nhà nƣớc chủ yếu cho giải quyết các bệnh này lại bị cắt giảm
nhiều và liên tục qua các năm. Bảo hiểm y tế (BHYT) chƣa chi trả cho các hoạt
động dự phòng, tƣ vấn, phát hiện sớm; Chủ yếu chi cho công tác khám và điều trị
tại bệnh viện và cơ sở y tế tuyến trên [2]. Nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế
nêu trên, đồng thời từng bƣớc nâng cao hơn nữa vai trò của y tế cơ sở trong chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho ngƣời dân, Hội nghị T.Ƣ 6 (khóa XII) đã ban hành Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tăng cƣờng cơng tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc là Trung tâm y tế 3 chức năng khám chữa
bệnh, dự phòng và dân số, với chức năng khám chữa bệnh trung tâm tƣơng đƣơng
bệnh viện tuyến huyện hạng 3 với chỉ tiêu 160 giƣờng bệnh kế hoạch. Trung tâm đã
triển khai khám phát hiện, quản lý ngƣời bệnh tăng huyết áp từ năm 2011 đến nay
đơn vị đã quán lý, điều trị ngoại trú cho khoảng hơn 800 ngƣời bệnh tăng huyết áp.
Qua khảo sát nhanh, vẫn còn ngƣời bệnh chƣa hiểu rõ về bệnh THA, ngay cả khi có
những hiểu biết nhất định về bệnh THA thì việc thực hành điều trị của bệnh nhân
cịn hạn chế. Thậm chí có bệnh nhân THA bỏ điều trị giữa chừng.
Xuất phát từ thực tế trên để có thêm bằng chứng tin cậy cho việc đề xuất các
giải pháp nhằm triển khai các hoạt động quản lý ngƣời bệnh THA hiệu quả, tôi tiến

hành thực hiện chuyên đề “Thực trạng quản lý ngƣời bệnh tăng huyết áp điều trị
ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc năm 2019” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng công tác quản lý ngƣời bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại
trú tại Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc năm 2019.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý quản lý ngƣời bệnh
tăng huyết áp tại Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc.


3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp
1.1.1.1. Định nghĩa [1].
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm
trƣơng ≥ 90mmHg.
Phân độ tăng huyết áp: dựa vào trị số huyết áp [1]
Bảng 1.1: Phân độ tăng huyết áp
Phân độ
HA tối ƣu

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

<120 và

<80

120 – 129 và/hoặc


80 - 84

Tiền tăng huyết áp

130-139 và/hoặc

85-89

THA độ 1

140-159 và/hoặc

90-99

THA độ 2

160-179 và/hoặc

100-109

THA độ 3

≥180 và/hoặc

≥110

≥140 và

<90


HA bình thƣờng

THA tâm thu đơn độc

1.1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
a. Nguyên nhân:
* THA nguyên phát: chiếm gần 90% trƣờng hợp bị THA.
* THA thứ phát:
- Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nƣớc bể thận, u thận.
- Nội tiết:
+ Bệnh vỏ tuyến thƣợng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng aldosteron
tiên phát, sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid.
+ Bệnh tủy thƣợng thận, u tủy thƣợng thận.
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ
bụng, hở van động mạch chủ.
-Thuốc: Các hormone tránh thai, cam thảo, carbenoxolone, A.C.T.H.
Corticoides, các IMAO, chất chống trầm cảm vòng...


4
- THA thai kỳ: Tăng huyết áp thƣờng xuất hiện trên sản phụ mang thai ở tuần
thứ 20 của thai kỳ.
- Các nguyên nhân khác: Bệnh cƣờng giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp…
b. Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế bệnh sinh của THA nguyên phát
* Biến đổi về huyết động:
- Tần số tim tăng, lƣu lƣợng tim tăng dần, giai đoạn đầu có hiện tƣợng co
mạch để phân bổ lại máu lƣu thông từ ngoại vi về tim, phổi do đó sức cản mạch
máu cũng tăng dần. Tim có những biểu hiện tăng hoạt động bù trừ và dẫn đến dày

thất trái. Giai đoạn sau huyết áp và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần, lƣu lƣợng
tim và lƣu lƣợng tâm thu càng giảm, cuối cùng sẽ dẫn đến suy tim.
- Tại thận, giai đoạn đầu tăng tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của
thận vẫn cịn duy trì. Giai đoạn sau sức cản mạch thận tăng, giảm lƣu lƣợng máu tại
thận, chức năng thận suy giảm.
- Tại não, lƣu lƣợng vẫn giữ đƣợc thăng bằng trong một giới hạn nhất định ở
thời kỳ có THA rõ. Giai đoạn sau, sức cản ngoại biên tăng thể tích huyết tƣơng có
xu hƣớng giảm cho đến khi thận suy → thể tích dịch trong máu tăng có thể tăng →
phù não.
* Biến đổi về thần kinh:
- Ở thời kỳ đầu, tăng hoạt động thần kinh giao cảm sẽ làm tăng hoạt động cơ
tim biểu hiện trên lâm sàng là tăng tần số tim và sự tăng lƣu lƣợng tim. Đồng thời
kích thích thần kinh giao cảm cũng làm co động mạch ngoại vi và co động mạch
thận từ đó nó làm tăng sức cản ngoại vi và để lại hậu quả cuối cùng là làm tăng
huyết áp động mạch.
- Tác dụng co mạch của Adrenalin và Noradrenalin: Khi hệ thần kinh giao
cảm bị kích thích, tủy thƣợng thận tiết ra Adrenalin và Noradrenalin. Adrenalin có
tác dụng co mạch dƣới da nhƣng lại làm giãn mạch vành, mạch não, mạch cơ vân
nên chỉ làm tăng huyết áp tối đa. Noraderalin có tác dụng co mạch tồn thân nên
làm tăng cả huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu.
- Hệ thần kinh tự động giao cảm đƣợc điều khiển bởi hệ thần kinh trung
ƣơng và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực.


5
* Biến đổi về dịch thể
- Hệ Renin-Angiotensine-Aldosterone (RAA): Renin là enzyme đƣợc tế bào
của tổ chức cạnh cầu thận tiết ra khi có yếu tố kích thích. Sự phóng thích Renine
đƣợc điều khiển qua ba yếu tố: Áp lực tƣới máu thận; lƣợng Na+ ở ống lƣợn xa và
hệ thần kinh giao cảm. Dƣới tác dụng của Renin Angiotesinogene do gan tiết ra sẽ

tạo thành Angiotesine I (là peptid có 10 acid amin), theo máu đến tuần hồn phổi
đƣợc tách khỏi chất vận chuyển và cắt đi 2 acid amin nhờ coverting enzyme ở phổi
tạo thành Angiotesine II (là peptid có 8 acid amin) là một chất có nhiều tác dụng:
+ Trên mạch máu: Angiotesine II làm co các tiểu động mạch sát với mao
mạch, làm tăng sức cản ngoại biên → làm THA. Tác dụng co mạch của Angiotesine
II mạnh gấp 30 lần so với Noradrenalin.
+ Kích thích lớp cầu của vỏ thƣợng thận bài tiết Aldosterol, có tác dụng tăng
tái hấp thu Natri và nƣớc, từ đó gây tăng thể tích máu → làm THA.
+ Kích thích trực tiếp lên ống thận là tăng tái hấp thu Natri → tăng thể tích
máu → làm THA.
+ Kích thích vào các cúc tận cùng của thần kinh giao cảm làm tăng bài tiết
noradrenalin và giảm tái nhập noradrenalin trở lại các cúc tận cùng → làm co mạch
toàn thân → tăng sức cản ngoại vi → làm THA.
+ Làm tăng tính nhạy cảm của noradrenalin đối với mạch máu.
- Giảm chất điều hòa huyết áp (HA): Prostaglandin E2 và Kali Krein ở thận
có chức năng điều hịa HA, hạ canxi máu, tăng canxi niệu. Khi chất này bị ức chế
hoặc bị thiếu sẽ gây THA.
Cơ chế sinh bệnh của THA thứ phát
- Bệnh thận ở nhu mô thận: Cơ chế gây THA thứ phát do thận liên quan đến
thể tích lịng mạch hoặc tăng hoạt động của hệ Renin–Angiotnesin–Aldosteron
(R.A.A), giảm sản xuất chất giãn mạch cần thiết (có thể là prostaglandin hoặc
bradikinin) giảm bất hoạt các chất giãn mạch hoặc kém thải trừ natri, từ đó làm
THA.
- Tăng huyết áp do dị dạng động mạch thận: khi động mạch thận bị dị dạng
→ giảm tƣới máu nhu mô thận → hoạt hóa hệ RAA, Angiotensin II đƣợc giải
phóng gây co mạch toàn thân.


6
- U tủy thƣợng thận là nguyên nhân hiếm gặp: là khối u tế bào ƣa crơm sản

xuất và phóng thích ra lƣợng lớn catecholamine.
Cƣờng aldosterol và hội chứng cushing: hậu quả angiotensin II kích thích
làm tăng aldosteron gây giữ natri ở ống thận, từ đó kéo theo giữa nƣớc, làm tăng thể
tích tuần hồn → THA.
- Hẹp eo động mạch chủ (7% ngƣời bệnh tim bẩm sinh): đƣờng kính động
mạch chủ có thể bị nhỏ hoặc bị thắt ở bất kỳ vị trí nào của động mạch. Trong hẹp eo
động mạch chủ gây THA ở chi trên trong khi đó lại gây hạ huyết áp ở chi dƣới,
huyết áp chi trên cao hơn chi dƣới khoảng 30mmHg.
- Tăng huyết áp ở phụ nữ có thai: Là tình trạng THA xuất hiện từ tuần thứ 20
của thai kỳ và mất đi chậm nhất là 6 tuần sau đẻ, có thể kèm theo protein niệu
và/hoặc phù.
- Sử dụng estrogen (5% phụ nữ sử dụng thuốc): Estrogen gây kích thích tổng
hợp angiotensin và làm tăng angiotensin II, làm cƣờng aldosteron thứ phát, từ đó
gây kích thích hoạt động của hệ R.A.A → làm THA.
- Các nguyên nhân khác: THA kết hợp tăng kali máu, tăng canxi máu do
cƣờng tuyến cận giáp.
1.1.1.4. Triệu chứng của tăng huyết áp
a. Triệu chứng cơ năng.
Đa số ngƣời bệnh THA khơng có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh.
Đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thƣờng gặp. Các triệu chứng khác có thể gặp là
hồi hộp, mệt, đau đầu, khó thở, mờ mắt... khơng đặc hiệu. Một số triệu chứng khác
của THA tùy vào nguyên nhân hoặc biến chứng THA [1].
b. Triệu chứng thực thể.
Chỉ số huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trƣơng ≥ 90
mmHg [1].
c. Các dấu hiệu của bệnh lý kèm theo hoặc biến chứng.
- Ngƣời bệnh có thể béo phì, mặt trịn trong hội chứng Cushing, cơ chi trên
phát triển hơn cơ chi dƣới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ.
- Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái.
- Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động



7
mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa nang.
- Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.
1.1.1.5. Biến chứng
- Biến chứng về tim: Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim…
- Biến chứng về não: Xuất huyết não, nhũn não, bệnh não do THA…
- Biến chứng về thận: Đái ra protein, phù, suy thận…
- Biến chứng về mắt: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị.
- Biến chứng về mạch máu: Phình hoặc phình tách thành động mạch
1.1.1.6. Điều trị tăng huyết áp [1]
a. Các biện pháp ngồi thuốc: Ngƣời bệnh THA tích cực thay đổi lối sống để
ngăn ngừa tiến triển và giảm đƣợc huyết áp, giảm số thuốc cần dùng.
– Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lƣợng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cƣờng rau xanh, hoa quả tƣơi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
– Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tƣởng với chỉ số khối
cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
– Cố gắng duy trì vịng bụng dƣới 90 cm ở nam và dƣới 80 cm ở nữ.
– Hạn chế uống rƣợu, bia: số lƣợng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2
cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc
chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tƣơng đƣơng với 330ml bia hoặc
120ml rƣợu vang, hoặc 30ml rƣợu mạnh.
– Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
– Tăng cƣờng hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
– Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thƣ giãn, nghỉ ngơi
hợp lý.

– Tránh bị lạnh đột ngột.
b. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở:
+ Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu
thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn


8
beta giao cảm (nếu khơng có chống chỉ định).
+ Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn
kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta
giao cảm.
+ Từng bƣớc phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp
nhƣ lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng
phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển
(enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
– Quản lý ngƣời bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân đƣợc uống
thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện
sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc [1].
1.1.1.7. Phòng bệnh và biến chứng.
Ngƣời bệnh THA bên cạnh việc tuân thủ dùng thuốc cần phải tích cực thay
đổi lối sống để phịng ngừa THA và các biến chứng do THA gây ra đặc biệt trên đối
tƣợng là ngƣời cao tuổi [1].
1.1.2. Tình hình bệnh tăng huyết áp trên thế giới và ở Việt Nam
Theo thống kê của WHO, năm 2014 tỷ lệ THA ở ngƣời lớn từ 18 tuổi trở lên
là khoảng 22%. Tỷ lệ mắc THA khác nhau giữa các khu vực, cao nhất ở khu vực
Châu Phi với cả hai giới là 30% và thấp nhất là ở khu vực Châu Mỹ là 18%. Trong
tất cả các khu vực thì tỷ lệ THA ở nam giới cao hơn so với nữ giới, tỷ lệ THA ở các
nƣớc có thu nhập thấp và trung bình cao hơn so với các nƣớc có thu nhập cao [21].
Ở khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ ngƣời trƣởng thành mắc THA là khoảng 35%. Hàng
năm, số tử vong do THA đƣợc ƣớc tính là gần 1,5 triệu ngƣời (9,4%) [14]. Theo số

liệu thống kê của một số quốc gia cho thấy tỷ lệ THA cao nhƣng tỷ lệ ngƣời bệnh
đƣợc quản lý và kiểm soát đƣợc huyết áp còn thấp: Tại Ấn Độ, năm 2013 tỷ lệ THA
là 29,8%; Tỷ lệ THA đƣợc điều trị ở nông thơn là 25,1% nhƣng chỉ có 10,7% kiểm
sốt đƣợc huyết áp; Tỷ lệ THA đƣợc điều trị ở khu vực thành thị là 37,6% nhƣng
chỉ có 20,2% kiểm sốt đƣợc huyết áp [12]. Tỷ lệ THA ở Malaysia năm 2011 là
32,7% ở ngƣời trên 18 tuổi và 43,5% ở ngƣời trên 30 tuổi; Tuy nhiên chỉ có 35%
ngƣời bệnh kiểm soát đƣợc huyết áp trong số những ngƣời đã đƣợc điều trị [15].
Tại Việt Nam, dựa trên số liệu thống kê qua các cuộc khảo sát cho thấy tỷ lệ


9
THA đã tăng đáng kể trong 50 năm qua. Năm 1960, một cuộc khảo sát diễn ra ở các
tỉnh phía Bắc ƣớc tính có 1% ngƣời trƣởng thành mắc THA. Năm 1992, cuộc khảo
sát quốc gia đầu tiên đƣợc tiến hành cho kết quả tỷ lệ mắc THA của nƣớc ta khoảng
11,7%. Năm 2002, tỷ lệ mắc THA tại 4 tỉnh phía Bắc là 16,3% [7]. Năm 2005, tỷ lệ
mắc THA ở vùng nông thôn Việt Nam là 18,8% (23,9% đối với nam và 13,7% đối
với nữ). Năm 2008, tỷ lệ mắc THA quốc gia là 25,1% ở ngƣời lớn (≥25 tuổi) với
28,3% ở nam giới và 23,12% ở nữ giới. Trong đó, 48,4% ngƣời bệnh biết mình bị
THA và chỉ có 29,6% ngƣời đã đƣợc điều trị [10]. Năm 2011, qua báo cáo phịng
chống và kiểm sốt các bệnh không lây nhiễm cho thấy tỷ lệ THA đã tăng gần gấp
đơi trong vịng chƣa đầy 20 năm, THA là yếu tố nguy cơ góp phần lớn nhất vào
gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam [17]. Năm 2014, dự án phòng chống THA quốc gia
đã khám sàng lọc cho 2,203,893 ngƣời từ 40 tuổi trở lên trên 1,179 xã phƣờng, phát
hiện 365,182 (16,6%) ngƣời mắc THA [3].
1.1.3. Hoạt động quản lý người bệnh tăng huyết áp
Năm 2015, bệnh THA tiếp tục nằm trong nội dung kế hoạch phịng chống
bệnh khơng lây nhiễm giai đoạn 2015 – 2020, đƣợc Bộ Y tế phê duyệt. Mục tiêu
nhƣ sau [3]:
60% ngƣời dân hiểu đúng về THA, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim
và các yếu tố nguy cơ tim mạch chính;

40% số ngƣời bị THA đƣợc phát hiện; 50% số ngƣời phát hiện bệnh đƣợc
quản lý, điều trị theo phác đồ;
Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, chẩn
đốn, quản lý, điều trị bệnh khơng lây nhiễm: 100% cơ sở y tế tuyến xã và 50% y tế
cơ quan, xí nghiệp đủ trang thiết bị và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ cho dự
phịng, giám sát, phát hiện, chẩn đốn, quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm.
Theo Quyết định của Bộ Y tế về việc ban hành quản lý, hƣớng dẫn chẩn đoán
và điều trị THA năm 2010, quản lý ngƣời bệnh ngay tại tuyến cơ sở là đảm bảo
bệnh nhân đƣợc uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị,
tái khám, phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc theo 4 bƣớc quản
lý THA tại tuyến cơ sở bao gồm các hoạt động chính sau [1]:
Hoạt động tư vấn, hướng dẫn điều trị: để tích cực thay đổi lối sống và hạn chế


10
tối đa các yếu tố nguy cơ tim mạch ở tất cả các bệnh nhân THA.
Điều trị thuốc huyết áp cho bệnh nhân: Đảm bảo bệnh nhân đƣợc uống thuốc
đúng, đủ và đều. Chọn thuốc điều trị tùy theo bệnh nhân có hay khơng có những ƣu
tiên dùng một số loại thuốc hạ áp nhất định. Đối với bệnh nhân THA độ 1: sử dụng
thuốc lợi tiểu nhóm thiazide liều thấp (đƣợc ƣu tiên lựa chọn) hoặc chẹn kênh canxi
hoặc ức chế men chuyển. Đối với bệnh nhân THA độ > 1: thƣờng phải phối hợp 2
loại thuốc (lợi tiểu thiazide, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, chẹn bêta giao
cảm…). Nếu huyết áp chƣa đạt mục tiêu điều trị thì chỉnh sửa liều tối ƣu hoặc bổ
sung thêm một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.
Hoạt động theo dõi định kỳ và giám sát tuân thủ điều trị của bệnh nhân hàng
tháng bao gồm:
Giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến chứng và tác
dụng phụ của thuốc. Cân nhắc việc tăng liều hoặc bổ sung một loại thuốc hạ áp
khác (phối hợp nhiều loại thuốc). Cân nhắc thay thế bằng một loại thuốc hạ huyết
áp khác ít có tác dụng phụ hơn.

Theo dõi chỉ số huyết áp hàng tuần, đánh giá lại hàng tháng (đối với bệnh
nhân THA độ 1). Theo dõi chỉ số huyết áp hàng ngày, đánh giá lại hàng tháng (đối
với bệnh nhân THA độ > 1).
Nếu vẫn khơng đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố cần chuyển tuyến trên
hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trang công tác quản lý người bệnh tăng huyết áp
1.2.1.1 Trên thế giới
Phần lớn các quốc gia trên thế giới đã có hệ thống quản lý, điều trị ngƣời bệnh
THA tại cộng đồng nhờ vào hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tuy nhiên, mỗi
nƣớc có cấu trúc, tình trạng sức khỏe, dân số và các ƣu tiên về nguồn lực sẵn có
khác nhau nên thành phần trong mơ hình quản lý, tiếp cận ngƣời bệnh THA có sự
khác nhau ở các quốc gia. Ở Châu Âu trong mơ hình quản lý THA tại cộng đồng
ngoài bác sỹ, điều dƣỡng và bệnh nhân cịn có sự tham gia của dƣợc sỹ. Hơn 20
triệu ngƣời ghé thăm hiệu thuốc ở Châu Âu mỗi ngày. Dƣợc sỹ là ngƣời dễ tiếp cận
với cộng đồng nhất gồm cả những ngƣời đang bị THA và những ngƣời có yếu tố


11
nguy cơ. Trong mơ hình quản lý THA, cấp 1 phòng ngừa: dƣợc sỹ tƣ vấn lối sống
lành mạnh phòng ngừa THA cho cộng đồng, cấp 2 phát hiện: dƣợc sỹ phát hiện sớm
ngƣời bệnh THA và giới thiệu họ đến với bác sỹ để đƣợc điều trị và kiểm soát các
yếu tố nguy cơ tim mạch. Các dƣợc sỹ lập và giữ hồ sơ theo dõi ngƣời bệnh THA.
Cấp 3 quản lý ngƣời bệnh THA: có sự kết hợp giữa bác sỹ và dƣợc sỹ trong quản lý
ngƣời bệnh THA. Bác sỹ điều trị cho ngƣời bệnh THA theo phác đồ, trong suốt quá
trình dƣợc sỹ giám sát, theo dõi việc điều trị của ngƣời bệnh THA đặc biệt là đảm
bảo việc tuân thủ điều trị thuốc hạ áp ở ngƣời bệnh, đồng thời báo cáo các vấn đề
liên quan đến thuốc cho bác sỹ [16].
Ở Trung Quốc, việc phịng ngừa và kiểm sốt các bệnh khơng lây nhiễm trong
đó có bệnh THA đã đƣợc chính phủ phê duyệt vào năm 2009. Ngƣời bệnh THA

đƣợc nhận thuốc từ hai nguồn là do chính phủ và ngƣời bệnh tự túc. WHO (2011)
đã tiến hành một điều tra trên 17,708 ngƣời từ 45 tuổi trở lên tại Trung Quốc. Tỷ lệ
ngƣời mắc THA đƣợc phát hiện là 38,6%. Tỷ lệ THA ở thành thị (44,8%) cao hơn
nông thôn (37,1%). Kết quả chỉ ra rằng những đối tƣợng có bảo hiểm y tế đƣợc trả
chi trả điều trị ngoại trú đƣợc quản lý THA hiệu quả hơn những đối tƣợng khác.
WHO cũng cho rằng sự kết hợp tài chính y tế và chính sách về độ bao phủ bảo hiểm
y tế chăm sóc sức khỏe có thể cải thiện lớn việc quản lý THA ở Trung Quốc [20].
Báo cáo sơ lƣợc toàn cầu về THA của WHO (2013) cũng nêu ra một số yếu tố ảnh
hƣởng đến quản lý THA đó là việc kiểm sốt huyết áp thì liên quan đến ngƣời bệnh,
nhà cung cấp dịch vụ và hệ thống y tế. Ngoài ra, việc theo dõi giám sát, phụ thuộc
vào việc thăm khám của ngƣời bệnh cũng ảnh hƣởng tiêu cực đến quản lý THA
[19].
1.2.1.2 Tại Việt Nam
Trƣớc tiên là kết quả đánh giá tình hình thực hiện chƣơng trình, dự án phòng
chống THA của Bộ Y tế năm 2014 cho thấy mức độ bao phủ đến ngƣời dân còn
hẹp, quản lý điều trị THA chủ yếu mới ở tuyến tỉnh. Tuy dự án đã đƣợc triển khai ở
63 tỉnh thành phố trên cả nƣớc nhƣng hết năm 2013 mới có 1,116 (chiếm 10%) tổng
số xã, phƣờng thực hiện đƣợc công tác quản lý THA tại TYT xã, phƣờng, hết năm
2014 là 1,179 xã/phƣờng. Bên cạnh đó, báo cáo đánh giá cũng nêu ra một số yếu tố
ảnh hƣởng đến công tác quản lý tại tuyến xã nhƣ chƣa có cơ chế hỗ trợ CBYT xã


12
tham gia quản lý THA tại cộng đồng, thuốc điều trị huyết áp tại TYT xã chƣa đầy
đủ, chƣa có cơ chế chi trả cho hoạt động tƣ vấn điều trị THA [2].
Tại Việt Nam, đã có khá nhiều các nghiên cứu về THA đƣợc thực hiện trên
cộng đồng nhƣng chủ yếu là mô tả về kiến thức, thực hành của ngƣời bệnh về điều
trị THA hay các nghiên cứu về tuân thủ điều trị THA. Số lƣợng các nghiên cứu về
quản lý trên đối tƣợng ngƣời bệnh THA chƣa nhiều. Tuy nhiên cũng có thể kể đến
một số nghiên cứu nhƣ sau:

Nghiên cứu thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ quản lý THA tại huyện
Hƣng Yên của tác giả Nguyễn Văn Tâm (2014) sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
cắt ngang, kết hợp định lƣợng và định tính đã tiến hành phỏng vấn 411 ngƣời bệnh
THA, PVS 10 CBYT và 06 ngƣời mắc THA tại 02 xã (Lƣơng Tài, Hoàng Hoa
Thám) đã đƣợc triển khai hoạt động khám sàng lọc của Dự án phòng chống THA
năm 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy về hoạt động tƣ vấn cho ngƣời bệnh THA:
tỷ lệ ngƣời ngƣời bệnh đƣợc sự tƣ vấn của CBYT xã là 81,3%; Về hoạt động khám
định kỳ: 41,4% ngƣời bệnh đƣợc hẹn khám lại tại TYT xã. Một số kết quả của
nghiên cứu cũng đã đề cập đến hoạt động theo dõi điều trị THA cho ngƣời bệnh
nhƣ: 46,9% ngƣời bệnh đƣợc CBYT kiểm tra việc dùng thuốc và tác dụng phụ của
thuốc; 98,0% ngƣời bệnh đƣợc đo huyết áp trong các lần tái khám. Nghiên cứu
cũng đã đề cập đến các yếu tố hạn chế trong thực hiện dịch vụ nhƣ cơ sở y tế chƣa
có kế hoạch phịng, chống THA, thiếu sự phối hợp giữa các ban ngành liên quan,
thiếu kinh phí, nhân lực, thuốc và trang thiết bị. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ mơ tả
đƣợc một số ít hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý THA, chƣa đi sâu vào mô tả chi
tiết các hoạt động quản lý ngƣời bệnh THA tại xã và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng
[9].
Một số nghiên cứu khác về THA đƣợc thực hiện trên ngƣời bệnh THA quản lý
ngoại trú nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Hải Yến (2012) tìm hiểu về sự tuân thủ điều
trị của ngƣời bệnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 260 bệnh nhân THA tại phòng
khám ngoại trú bệnh viện E, do mục tiêu của nghiên cứu chủ yếu là mô tả sự tuân
thủ điều trị của ngƣời bệnh THA đƣợc quản lý nên kết quả của nghiên cứu chủ yếu
thể hiện sự tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh THA. Tuy nhiên, cũng có một số ít kết
quả thể hiện hoạt động quản lý ngƣời bệnh THA nhƣ sau: về hoạt động tƣ vấn thể


13
hiện ở tỷ lệ ngƣời bệnh đƣợc CBYT giải thích rõ về THA và những nguy cơ là
42,3%, tỷ lệ ngƣời bệnh đƣợc CBYT giải thích rõ về chế độ điều trị THA là 56,9%.
Về hoạt động điều trị thuốc: chỉ có 61,5% ngƣời bệnh tuân thủ điều trị thuốc, 20%

ngƣời bệnh thực hiện đo huyết áp hàng ngày. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu là 45,8%
[11]. Nghiên cứu của Trịnh Thị Hƣơng Giang (2015) về kiến thức, thực hành và
một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng biến chứng ở ngƣời bệnh THA điều trị
ngoại trú tại bệnh viện Ninh Bình. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp mô tả cắt
ngang kết hợp định lƣợng và định tính tiến hành trên 275 ngƣời bệnh. Một số kết
quả của nghiên cứu cũng đề cập đến hoạt động quản lý ngƣời bệnh THA nhƣ tỷ lệ
ngƣời bệnh đƣợc CBYT giải thích, tƣ vấn là 61,1%. Tỷ lệ ngƣời bệnh đƣợc ngƣời
thân, gia đình nhắc nhở hỗ trợ điều trị là 28%. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến thực
hành của ngƣời bệnh đó là: danh mục thuốc trong bảo hiểm y tế hạn chế, áp lực
công việc của CBYT, sự hỗ trợ của gia đình/cộng đồng. Các yếu tố này làm cản trở
hoạt động quản lý ngƣời bệnh THA ngoại trú [4]. Nhìn chung, các nghiên cứu đã
làm về THA đa phần tập trung tìm hiểu về thực hành và tuân thủ điều trị THA ở
ngƣời bệnh, các yếu tố từ phía dịch vụ hay mơi trƣờng là q ít để có thể mơ tả hoạt
động quản lý THA.
Từ các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, một số nghiên cứu cũng đã mô tả
hoạt động quản lý ngƣời bệnh THA nhƣng chƣa đƣa ra kết luận hay phân tích cụ thể
nào về các nguyên nhân gây ảnh hƣởng đến quản lý ngƣời bệnh THA tại cơ sở y tế.
Phần lớn các nghiên cứu còn lại về THA trên cộng đồng chủ yếu là mô tả về kiến
thức, thực hành của ngƣời bệnh về điều trị THA. Trong khi đó, quản lý ngƣời bệnh
THA tại cơ sở y tế cũng là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự thành công
trong điều trị huyết áp của ngƣời bệnh.
1.2.2. Một số giải pháp quản lý điều trị tăng huyết áp [3]
- Phối hợp với các Bộ, ngành để bổ sung, hồn thiện và tăng cƣờng thực thi
các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống các yếu tố nguy
cơ bệnh KLN nói chung và tăng huyết áp nói riêng.
- Bổ sung, hồn thiện và tăng cƣờng thực thi các chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến củng cố, nâng cao năng lực của hệ thống y tế để thực
hiện phòng, chống bệnh tăng huyết áp.



14
- Có chính sách đảm bảo tài chính cho dự phòng, phát hiện sớm và quản
lý, điều trị ngƣời bệnh Tăng huyết áp, chú trọng cho tuyến chăm sóc sức khỏe ban
đầu.
- Củng cố mạng lƣới truyền thông giáo dục sức khỏe từ trung ƣơng tới địa
phƣơng bảo đảm công tác truyền thơng, vận động xã hội tham gia phịng chống
bệnh tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ.
- Phổ biến, tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật và các khuyến
cáo về phòng, chống bệnh tăng huyết áp cho các cấp, các ngành, đoàn thể và ngƣời
dân;
- Bổ sung, hồn thiện các hƣớng dẫn chun mơn kỹ thuật về dự phòng, phát
hiện, quản lý, điều trị bệnh tăng huyết áp.
- Tăng cƣờng phát hiện, quản lý, điều trị tại trạm y tế xã và cộng đồng cho
ngƣời mắc bệnh tăng huyết áp theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý và
chăm sóc liên tục cho ngƣời bệnh.
- Củng cố hệ thống bệnh viện để cung cấp các dịch vụ toàn diện và chuyên sâu
cho chẩn đoán, điều trị ngƣời bệnh.
- Tăng cƣờng đào tạo nâng cao năng lực phòng chống bệnh cho đội ngũ cán bộ
y tế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tuyến, ƣu tiên đào tạo cán bộ y tế tại
tuyến tỉnh, huyện, xã, cán bộ y tế trƣờng học và y tế thôn bản
- Ƣu tiên đầu tƣ cho cơng tác phịng, chống bệnh THA, ung thƣ, tim mạch, đái
tháo đƣờng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản. Nguồn kinh phí thực
hiện bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nƣớc; Nguồn bảo hiểm y tế; Nguồn từ quỹ
phòng chống tác hại thuốc lá, tác hại do lạm dụng rƣợu, bia và đồ uống có cồn khác;
Nguồn xã hội hóa và Nguồn vốn hợp pháp khác.
- Tăng cƣờng đầu tƣ, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động
giám sát, dự phòng, phát hiện, chẩn đoán sớm, điều trị bệnh THA. Bảo đảm cung
ứng thuốc và vật tƣ thiết yếu cho chẩn đoán, điều trị tại trạm y tế xã đƣợc bảo hiểm
y tế chi trả.
- Thiết lập hệ thống giám sát quốc gia về bệnh THA và yếu tố nguy cơ.

- Giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch và các chính sách liên quan
của các Bộ, ngành.


15
- Xây dựng hệ thống quản lý thông tin kết nối chặt chẽ giữa các tuyến để bảo
đảm bệnh nhân đƣợc theo dõi, chăm sóc liên tục suốt q trình bệnh.
- Chủ động tích cực hợp tác với các quốc gia, các viện, trƣờng và các hiệp hội
trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo phát triển và nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong lĩnh vực phòng, chống bệnh THA.
- Tăng cƣờng hợp tác một cách toàn diện với Tổ chức Y tế thế giới và các tổ
chức quốc tế khác để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai thực hiện kế hoạch.


15
Chƣơng 2
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Thực trạng công tác quản lý ngƣời bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại
trú tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Lộc
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Trung tâm Y tế huyện Mỹ Lộc
Trung tâm Y tế huyện Mỹ Lộc có chức năng cung cấp dịch vụ chun mơn kỹ
thuật về y tế dự phịng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y
tế khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số:
1096/QĐ-SYT ngày 10/12/2018 của Sở Y tế tỉnh Nam Định.
- Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc có tổng số 109 cán bộ, công chức, viên chức
và ngƣời lao động; cơ sở vật chất có 07 khu nhà chính và các khu phụ trợ kèm theo
nhƣ nhà xe, bốt điện, nhà đại thể, hồ điều hịa, nhà giác...; Trung tâm có 05 phịng
chức năng và 12 khoa bao gồm các khoa hệ điệu trị, hệ dự phòng và cận lâm sàng;
trang thiết bị có tổng số khoảng 81 loại cơ bản đầy đủ để phục vụ các nhiệm vụ theo
quy định.

- Khoa khám bệnh: khám các bệnh hệ nội và khám quản lý ngƣời bệnh tiểu
đƣờng, tăng huyết áp ngoại trú tại đơn vị gồm có 03 bác sĩ (trong đó có 02 BS định
hƣớng chuyên khoa và 01 bác sĩ đa khoa) và 08 điều dƣỡng (trong đó có 02 điều
dƣỡng đại học, 06 điều dƣỡng trung cấp); khoa có 05 phịng trong đó có một phịng
đƣợc sử dụng làm phịng khám và quản lý ngƣời bệnh tăng huyết áp ngoại trú; có
các trang thiết bị cần thiết phục vụ cơng tác khám bệnh.
2.1.2. Thực trạng công tác quản lý người bệnh THA ngoại trú
2.1.2.1. Phương pháp thực hiện
- Thời điểm đánh giá từ 01/5/2018 đến 31/5/2018 tại khoa khám bệnh Trung
tâm Y tế huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Về đối tƣợng quan sát: Bác sĩ, điều dƣỡng thực hiện công tác khám, quản lý,
chăm sóc ngƣời bệnh tăng huyết áp trong việc thực hiện quy trình khám, điều trị,
nội dung quản lý ngƣời bệnh THA ngoại trú.
- Số lƣợng quan sát là: 50 lƣợt thực hiện các quy trình trên ngƣời bệnh tăng


16
huyết áp đang đƣợc quản lý. Chọn ngẫu nhiên 50 lƣợt và 50 ngƣời bệnh trong các
buổi khám từ 01/5/2019 đến 31/5/2019.
- Nội dung đánh giá:
+ Quy trình đón tiếp ngƣời bệnh
+ Quy trình thăm khám
+ Quy trình làm xét nghiệm, chẩn đốn hình ảnh...
+ Quy trình kết luận và chuyển ngƣời bệnh
+ Hƣớng dẫn cách sử dụng thuốc và theo dõi cho ngƣời bệnh
- Về công cụ đánh giá: Bảng kiểm quan sát hoạt động khám bệnh cho ngƣời
bệnh THA, Phiếu đánh giá ngƣời bệnh.
- Về phƣơng pháp thu thập thông tin: quan sát trực tiếp hoạt động khám bệnh,
hƣớng dẫn của nhân viên y tế và phỏng vấn trực tiếp ngƣời bệnh về hoạt động quản
lý ngƣời bệnh THA tại đơn vị.

2.1.2.2. Kết quả
a. Thực hiện quy trình khám bệnh cho ngƣời bệnh tăng huyết áp (có bảng
kiểm kèm theo):
- Qua quan sát trực tiếp đánh giá bảng kiểm thực hiện quy trình khám ngƣời
bệnh tăng huyết áp thấy:
- Ngƣời bệnh đƣợc thực hiện đúng quy trình khám bệnh gồm: điều dƣỡng
tiếp nhận sổ khám, đo huyết áp, ghi sổ chuyển bác sĩ khám; bác sĩ hỏi bệnh, thăm
khám lâm sàng, đánh giá sơ bộ ngƣời bệnh, chỉ định cận lâm sàng, nhận kết quả cận
lâm sàng, đánh giá tổng thể ngƣời bệnh kết luận, kê đơn thuốc hoặc chuyển tuyến;
điều dƣỡng hƣớng dẫn ngƣời bệnh sử dụng theo dõi sử dụng thuốc, tƣ vấn giáo dục
sức khỏe cho ngƣời bệnh.
- CBYT đã thực hiện đúng quy trình chun mơn khám chữa bệnh chẩn đốn
và điều trị tăng huyết áp theo quyết định số: 4068/QĐ-BYT.
- Danh mục thuốc huyết áp và vật tƣ phục vụ công tác khám bệnh điều trị cho
ngƣời bệnh tăng huyết áp tƣơng đối đầy đủ theo danh mục dành cho tuyến bệnh
viện hạng 3.
b. Kết quả này sử dụng thông tin trả lời của 50 ngƣời bệnh tăng huyết áp nằm


×