B Y T
Trường đại học điều dưỡng nam địnH
--------------
V TH MAI HƯƠNG
THỰC TRẠNG CHĂM SĨC SƠ SINH BÌNH THƯỜNG
ĐỦ THÁNG TẠI BỆNH VIỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI
NĂM 2019
NAM ĐỊNH - 2019
B Y T
Trường đại học điều dưỡng nam địnH
--------------
V TH MAI HƯƠNG
THỰC TRẠNG CHĂM SĨC SƠ SINH BÌNH THƯỜNG
ĐỦ THÁNG TẠI BỆNH VIỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI
NĂM 2019
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Sản phụ khoa
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
BS CKII. TRẦN QUANG TUẤN
NAM ĐỊNH - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, những người
thân trong gia đình và các cơ quan có liên quan.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại
học, bộ môn Phụ sản, các thầy cô giảng dạy của Trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong những năm học qua.
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn:
BSCKII. Trần Quang Tuấn - người Thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan
tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, thực hiện và hồn
thành chun đề tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Y tế, Ban Giám đốc Bệnh viện
Bảo Thắng tỉnh Lào Cai cho tôi cơ hội được đi học chuyên sâu về lĩnh vực điều
dưỡng, tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tơi trong q trình học tập, cơng tác và
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến những người thân yêu trong gia đình, các bạn
bè đồng nghiệp gần xa, đặc biệt là các anh chị em cùng khóa đã động viên, giúp đỡ
tôi về tinh thần và vật chất để tơi hồn thành chun đề này.
Nam Định, tháng 6 năm 2019
Vũ Thị Mai Hương
ii
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong
bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp dụng. Báo cáo
này do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn. Nếu có
điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Người cam đoan
Vũ Thị Mai Hương
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ iii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3
1.1.1. Sơ sinh đủ tháng ..................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở lý thuyết và các bằng chứng về các can thiệp trong và ngay sau đẻ
......................................................................................................................... 8
1.1.3. Nội dung chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng ............................................... 11
1.1.4. Quy trình chăm sóc sơ sinh đủ tháng . ................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 25
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 25
1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam....................................................................... 25
Chương 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ........................................................................ 27
2.1. Đặc điểm chung của khoa sản bệnh viện bảo thắng lào cai .......................... 27
2.2. Thực trạng chăm sóc sơ sinh bình thường đủ tháng tại khoa Sản bệnh viện
Bảo Thắng Lào Cai ............................................................................................ 29
2.2.1. Chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng 90 phút đầu sau sinh .............................. 29
2.2.2. Chăm sóc sơ sinh thiết yếu từ 90 phút đến 6 giờ .................................... 31
2.2.3. Chăm sóc từ sau 6 giờ đến trước khi ra viện .......................................... 33
Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ............................................................... 39
3.1. Đối với nữ hộ sinh ....................................................................................... 39
3.2. Đối với Bệnh viện, khoa phòng ................................................................... 40
3.3. Đối với người bệnh và gia đình người bệnh ................................................. 40
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 44
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UNICEF
Quy Nhi đồng Liên hợp
quốc
IMR
Tỷ lệ tử vong sơ sinh
WHO
Tổ chức y tế Thế giới
BYT
Bộ Y tế
WB
Ngân hàng thế giới
UN
Liên Hợp Quốc
ICM
Hiệp hội nữ sinh quốc tế
FIGO
Hiệp hội sản phụ khoa
quốc tế
CSSS
Chăm sóc sau sinh
vi
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ sinh đủ tháng .................................................................................. 4
Hình 1.2. Vàng da sinh lý .................................................................................... 7
Hình 1.3. Kẹp và cắt dây rốn ............................................................................. 10
Hình 1.4. Cho trẻ bú mẹ .................................................................................... 11
Hình 1.5. Cân trẻ ............................................................................................... 13
Hình 2.1 Bệnh viện đa khoa Bảo Thắng ............................................................ 27
Hình 2.1 Cho trẻ tiếp xúc da kề da sau sinh ....................................................... 30
Hình 2.3. Đeo vịng tên mẹ con vào cổ tay ........................................................ 31
Hình 2.4. Tiêm phịng cho trẻ ............................................................................ 33
Hình 2.5. Tư vấn và hỗ trợ bà mẹ cho trẻ bú ...................................................... 34
Hình 2.6. Tắm cho trẻ theo đúng quy trình ....................................................... 35
Hình 2.7. Tắm cho trẻ chưa đúng quy trình ....................................................... 36
Hình 2.8. Khám cho trẻ sơ sinh ......................................................................... 37
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc trẻ sơ sinh ln là một cơng việc khó khăn. Trẻ rất nhạy cảm và dễ
bị tổn thương trong những năm tháng đầu đời là vấn đề khiến các bậc cha mẹ vô
cùng đau đầu. Chăm sóc trẻ sơ sinh đóng vai trị rất quan trọng, vì đây là giai đoạn
chuyển tiếp từ đời sống trong buồng tử cung người mẹ ra ngoài tử cung buộc trẻ
phải có sự thay đổi chức năng của một số cơ quan để thích nghi với cuộc sống mới
như hoạt động của bộ máy hơ hấp, bộ máy tuần hồn [1][7].
Theo Tổ chức Y tế thế giới năm 2018 có khoảng 56% tử vong bà mẹ và 30%
tử vong sơ sinh xảy ra vào ngày thứ nhất sau sinh. Khoảng 12% và 4% tỷ lệ tử vong
mẹ, 6% và 15% tử vong sơ sinh xảy ra vào tuần thứ nhất và tuần thứ 2 sau sinh. Ở
châu Phi, nơi có tỷ lệ tử vong sau sinh cao nhất thế giới, mỗi năm có khoảng 1,16
triệu trẻ em tử vong trong 28 ngày đầu sau sinh và có 850.000 trẻ khơng thế sống
sót sau tuần đầu tiên [14]. Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), ở những
nước thu nhập thấp, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh trung bình là 27 trẻ trên 1.000 ca sinh
[12]. Ở các nước có thu nhập cao, tỷ lệ này là 3 trẻ trên 1.000 ca sinh. Trẻ sơ sinh ở
các nước có nguy cơ cao nhất có nguy cơ bị tử vong cao hơn gấp 50 lần trẻ em sinh
ra ở những nơi an tồn nhất. Trên thế giới hiện có hơn 2,6 triệu trẻ sơ sinh tử vong
trước 1 tháng tuổi, trong đó hơn 50% tử vong ngay khi vừa chào đời. Ngồi ra, có
tới hơn 2,6 triệu trẻ em khác khơng có cơ hội được ra đời [12].
Ở Việt Nam, theo số liệu của Bộ Y tế năm 2018 đã có tiến bộ nổi bật trong
việc làm giảm tỷ lệ tử vong trẻ em và đang đi đúng hướng để đạt các chỉ tiêu của
MDG4. Tử vong trẻ sơ sinh giảm từ 44 xuống 14/1.000 trẻ sinh sống. Tỷ lệ tử vong
sơ sinh đã giảm trong vòng thập kỷ qua và hiện ước tính ở mức là 12/1.000 trẻ sinh
sống trên tồn quốc. Tuy nhiên, ở Việt Nam có khoảng 18.000 trẻ sơ sinh tử vong
hàng năm (Báo cáo của UNICEF, WHO, WB, UN - Mức độ và xu hướng Tử vong
trẻ em). Số liệu của BYT cho thấy rằng trong khi TLTVSS ở vùng thành thị là
9/1.000 trẻ sinh sống thì ở vùng núi có thể lên tới 17.
Trong những năm qua, cơng tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em đạt
được nhiều thành tựu quan trọng nhất là chăm sóc sơ sinh đủ tháng. Các chỉ số về
sức khỏe ở sơ sinh Việt Nam cao hơn hầu hết các quốc gia có thu nhập bình qn
đầu người tương đương. Tổng kết các mục tiêu Thiên niên kỷ, Việt Nam có thể tự
2
hào làm một trong ít các nước đạt cả 2 mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong trẻ em và cải
thiện sức khỏe bà mẹ. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chăm sóc
sức khỏe trẻ sơ sinh vẫn phải đối diện với nhiều thách thức. Thách thức chính về
sức khỏe trẻ sơ sinh là tỷ lệ tử vong sơ sinh giảm chậm và hiện nay vẫn chiếm 3/4
tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. Các nguyên nhân tử vong chính ở trẻ sơ sinh là ngạt, đẻ
non/nhẹ cân, hạ thân nhiệt, hạ đường huyết, dị tật và nhiễm khuẩn. Điều đáng tiếc là
hầu hết tử vong ở trẻ sơ sinh đều có thể phịng tránh được bằng các biện pháp can
thiệp đơn giản có thể áp dụng được ở tất cả các tuyến y tế [16][17]. Nếu giai đoạn
ngay sau sinh, trẻ được chăm sóc một cách khoa học sẽ tạo được tiền đề tốt cho sức
khỏe của bé, góp phần giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật, đảm bảo sự an tồn, phịng
tránh hoặc phát hiện sớm những biến chứng sau sinh, giúp trẻ sơ sinh dễ ràng thích
nghi với hồn cảnh và mơi trường mới sau sinh [6].
Với thực trạng trên, cải thiện kiến thức và thực hành của cán bộ y tế là nội
dung cốt lõi trong can thiệp nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh. Vì vậy, các
hướng dẫn thực hành chăm sóc dựa vào bằng chứng trong chăm sóc sức khỏe sinh
sản đã được ban hành cho tất cả các cơ sở y tế trong nước thực hiện. Các chính sách
và hướng dẫn về chăm sóc trẻ sơ sinh đã được cập nhật, các tài liệu đào tạo đã được
xây dựng và các tiêu chuẩn để thiết lập các gói chăm sóc trẻ sơ sinh ở tuyến cơ sở
và các đơn vị chăm sóc trẻ sơ sinh tại tuyến tỉnh và huyện đã được BYT xây dựng [4].
Bệnh viện Bảo Thắng là tuyến y tế gần dân, nơi nhiều bà mẹ lựa chọn để
sinh con, đã thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu cho trẻ sơ sinh trong và ngay
sau đẻ. Sau nhiều năm thực hiện chỉ số về chăm sóc trẻ sơ sinh có cải thiện tuy
nhiên vẫn cao hơn nhiều so với mức trung bình chung của cả nước. Để tìm hiểu sâu
hơn về hiện trạng chăm sóc trẻ sơ sinh bình thường đủ tháng, đặc biệt là việc thực
hiện các hướng dẫn chuyên môn tại bệnh viện huyện, chúng tôi tiến hành khảo sát:
“Thực trạng chăm sóc sơ sinh bình thường đủ tháng tại bệnh viện Bảo Thắng
tỉnh Lào Cai năm 2019” nhằm 2 mục tiêu:
1. Mơ tả thực trạng chăm sóc sơ sinh bình thường đủ tháng tại bệnh viện
Bảo Thắng tỉnh Lào Cai năm 2019.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường chất lượng chăm sóc sơ sinh
bình thường đủ tháng tại bệnh viện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
3
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Sơ sinh đủ tháng [1][2][3]
Sơ sinh học (neonatology) nói chung, cơng tác chăm sóc sơ sinh nói riêng là
một ngành khoa học y học trọng yếu, vì việc chăm sóc và ni dưỡng trẻ sơ sinh
trong những ngày đầu sau đẻ vơ cùng quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển toàn diện của đứa bé trong tương lai.
Thời kỳ sơ sinh bắt đầu từ lúc cắt rốn đến hết 4 tuần lễ sau đẻ. Đây là thời kỳ
chuyển tiếp cuộc sống của thai trong tử cung hoàn toàn phụ thuộc vào người mẹ
sang cuộc sống “tự lập” bên ngoài tử cung của trẻ. Trẻ cần có sự thay đổi đồng thời
các hiện tượng tuần hồn, hơ hấp trao đổi khí tại phổi để thích nghi, có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến trẻ như mơi trường, nhiệt độ, đường huyết. Vì những lẽ trên, mọi
thao tác chăm sóc đều được chú ý để trợ giúp trẻ thích nghi với cuộc sống.
1.1.1.1. Đặc điểm sơ sinh đủ tháng.
* Định nghĩa
- Trẻ sơ sinh đủ tháng là trẻ có tuổi thai đã phát triển trong tử cung 9 tháng
10 ngày, hoặc 37-42 tuần, hoặc 278 ± 15 ngày, tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối.
- Giai đoạn chu sinh là từ khi thai phát triển trong tử cung từ tuần thứ 28 cho
tới sau khi trẻ ra đời 7 ngày (giới hạn 28 tuần thai đã thay đổi định nghĩa của OMS
là 22 tuần với chiều dài thai nhi là 25cm và nặng 500g).
- Giai đoạn sơ sinh: từ khi cắt rốn đến hết 28 ngày, bao gồm hai giai đoạn:
+ Sơ sinh sớm: từ 0-6 ngày tuổi. Bệnh lý của trẻ thời kỳ này thường liên
quan đến người mẹ và cuộc đẻ, bệnh do thiếu trưởng thành của các cơ quan nội
tạng, loại bệnh rối loạn chuyển hoá hoặc dị tật.
+ Sơ sinh muộn: từ 7-28 ngày tuổi. Bệnh lý thời kỳ này thường do chăm
sóc nuôi dưỡng chưa tốt, lây chéo và môi trường gây ra.
* Đặc điểm của trẻ sơ sinh đủ tháng
- Cân nặng > 2500g (theo WHO).
- Chiều dài > 45cm (theo WHO).
- Vòng đầu: 32-35cm, lớn hơn vòng ngực từ 1-2cm.
4
- Da hồng mềm mại, ít lơng tơ, lớp mỡ dưới da đã phát triển trên tồn thân.
- Tóc mềm dài > 2cm, móng chi dài trùm các ngón.
- Trẻ nằm các chi ở tư thế gấp.
- Trẻ khóc to, vận động các chi tốt, các phản xạ nguyên thuỷ như phản xạ bú
(nuốt), Moro, Robinson, bước đi tự động dương tính,…
- Sinh dục ngồi đã đầy đủ.
+ Trẻ trai: tinh hồn nằm trong hạ nang.
+ Trẻ gái: mơi lớn đã phát triển che kín mơi bé và âm vật.
Hình 1.1. Sơ sinh đủ tháng
* Đặc điểm sinh lý một số cơ quan của trẻ sơ sinh
Trải qua những phút đầu thay đổi thích nghi với cuộc sống ngồi tử cung, một số
cơ quan nội tạng trẻ có những đặc điểm sinh lý sau:
1. Hô hấp
Thở là quyết định sự sống của trẻ sau khi trẻ ra đời, trẻ chỉ có động tác hít
vào sau khi có tiếng khóc đầu tiên (áp lực trung bình của trẻ đủ tháng là 45cm H2O).
Trẻ có động tác thở ra hít vào nhưng khơng đều (có vai trị của phản xạ Hering và
Head) thỉnh thoảng có cơn ngừng thở ngắn 3-5 giây, có khi thở rên và co kéo nhẹ
hô hấp, những hiện tượng này mất đi trong 1-2 giờ đầu, tiếp theo trẻ thở đều, chủ
yếu là thở bụng tần số từ 40-45 lần/phút, áp lực thở duy trì 20-25 cmH2O.
5
2. Tuần hoàn
- Nhịp tim thường phụ thuộc nhịp thở nên những giờ đầu sau đẻ thường
nhanh và dao động, sau đó ổn định đều.
- Tần số: 140-160 lần/phút sau sinh
140 lần/phút vào ngày thứ 10
100-120 lần/phút từ 4 tuần sau đẻ đến 12 tháng tuổi.
- Diện tim thường to, tỉ lệ tim ngực 0.55, trục chếch phải, sau đó tim nhỏ dần
và trục chuyển dần sang trái.
- Huyết áp động mạch lúc mới sinh trung bình 85 /45mmHg, nếu tăng lên
20mmHg ngồi cơn khóc là bất bình thường.
- Cung lượng tim khoảng 150-160ml/kg trong 1 phút.
3. Máu
- Khối lượng máu trung bình khoảng 1/11-1/10 trọng lượng cơ thể.
- Số lượng hồng cầu: 5.000.000-5.500.000/mm3
- Dung tích hồng cầu cao lúc sinh từ 50-60% (Hct), sau giảm xuống còn 4545% thời kỳ sơ sinh.
- Huyết sắc tố (Hgb) cao: 17-19g/dl.
Các trị số trên thay đổi và giảm dần từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 10 sau sinh
do hồng cầu bị phá huỷ và đời sống hồng cầu cũng ngắn, do đó trẻ có thể bị thiếu
máu sớm ở thời kỳ sơ sinh.
- Số lượng bạch cầu tăng và thay đổi hàng ngày từ 10.00015.000/mm3 nhưng không phải là nhiễm trùng.
3. Tiêu hố
Trẻ có thể bắt đầu tiêu hố ngay sau sinh, phản xạ bú và nuốt đã có đầy đủ,
trẻ bú mẹ là phản xạ kích thích tiết sữa, đồng thời hỗ trợ cho hoạt động tiêu hoá của
ruột, trẻ bú sớm sau sinh càng đỡ bị sút cân sinh lý.
- Đào thải phân su: ngay khi ra đời, trong ruột trẻ chứa từ 60-150g phân su
màu xanh đen, thành phần bao gồm chủ yếu là mucopolysacarit, một ít chất mỡ và
các chất cặn bã của nước ối, tế bào thượng bì của da bong trong nước ối. Phân su
được thải ra trong những giờ đầu sau sinh, trung bình 8-10 giờ.
6
Nếu phân su được thải ra chậm sau 24 giờ thường do bất thường ở ống tiêu
hố, trẻ có thể bị trướng bụng, nơn chớ, do đó cần phải chú ý phát hiện dị tật đường
ruột.
4. Điều hoà thân nhiệt
Trẻ rất nhạy cảm với nhiệt độ bên ngoài. Lúc mới sinh, thân nhiệt trẻ gần
giống với thân nhiệt người mẹ, thậm chí cịn cao hơn 0,30C, nhưng sẽ giảm ngay do
tác động mơi trường và tiếp xúc với khơng khí xung quanh. Trẻ bị mất nhiệt bởi 4
cơ chế sau và bản thân trẻ sinh nhiệt kém, nếu không được ủ ấm và chăm sóc cẩn
thận, thân nhiệt của trẻ có thể giảm xuống cịn 360C hoặc thấp hơn nữa. Nếu thân
nhiệt giảm kéo dài, phải chú ý tới nguyên nhân nuôi dưỡng kém và bệnh lý khác.
5. Thần kinh
- Đặc điểm thần kinh của trẻ sơ sinh là trong tình trạng hưng phấn dễ kích
thích, đáp ứng lan toả, các trung tâm dưới vỏ và tuỷ hoạt động mạnh chưa có sự
kiểm sốt của vỏ não. Vì thế khi trẻ thức, thường có hoạt động tay chân thể múa
vờn (chorée).
- Độ thấm thành mạch cao nhất là vùng tiểu não ở trẻ đẻ non, do đó dễ xuất
huyết não - màng não.
6. Các giác quan
Cả 5 giác quan đều đã phát triển đầy đủ, trong đó xúc giác là hoàn thiện nhất,
nên ngay khi đỡ đẻ, ta mà sờ vào bụng thì trẻ sẽ hít thở ngay. Ngồi thính giác,
khứu giác, vị giác, chỉ còn thị giác là giác quan kém phát triển hơn cả. Sơ sinh có
nhãn cầu to nhưng thần kinh thị giác chưa phát triển, rung giật nhãn cầu (+) phản xạ
mi và đồng tử (+). Tuyến nước mắt chưa phát triển, do đó trẻ khóc chưa có nước mắt.
1.1.1.2. Một số hiện tượng sinh lý chủ yếu
1. Thân nhiệt
- Thân nhiệt của trẻ ngay sau đẻ cao hơn 370C, tuy nhiên sau 30 phút thân
nhiệt giảm cịn 370C, sau 2-3 giở (có khi muộn hơn 4-5 giờ) thân nhiệt hạ đến mức
thấp nhất còn 360C. Đối với sơ sinh khoẻ mạnh, trong điều kiện chăm sóc đúng đắn,
thân nhiệt khơng giảm q 1,50C và thân nhiệt sẽ tăng lên sau 12-24 giờ và giữ ở
36,8-370C. Những trẻ đẻ non và đẻ yếu, thân nhiệt sẽ giảm nhiều hơn. Nguyên nhân
của sự giảm thân nhiệt này trước hết là do đứa trẻ phải tiếp xúc đột ngột với mơi
trường bên ngồi có nhiệt độ thấp hơn, sự giảm thân nhiệt còn phụ thuộc vào cân
7
nặng, bề mặt da, lớp mỡ dưới da và đặc biệt là phụ thuộc vào sự chăm sóc bé ở nhà
hộ sinh. Thân nhiệt trở lại bình thường càng nhanh nếu việc cho ăn uống đầy đủ,
đúng đắn và giữ ấm càng sớm.
- Ngoài hiện tượng giảm thân nhiệt sau đẻ, ta cịn gặp một số ít trẻ (5-17%) có
hiện tượng sốt tạm thời, hay xảy ra vào ngày thứ 3-4, tương ứng với thời gian sút
cân nhiều nhất, nhiệt độ có thể lên đến 39-400C nhưng chỉ trong thời gian ngắn và ít
ảnh hưởng đến tồn trạng của trẻ.
2. Vàng da sinh lý
Thường gặp ở 80-85% trẻ sơ sinh.
- Số lượng hồng cầu bị vỡ do hiện tượng đa hồng cầu của thai và tỉ lệ HbF
(80%) ở huyết cầu tố sơ sinh, do đó giải phóng nhiều bilirubin.
- Chức năng chuyển hoá bilirubin của gan chưa đầy đủ nên ứ lại bilirubin
trong máu.
- Tính thấm thành mạch cao nên bilirubin ngấm trong tổ chức mỡ dưới da
nên da có màu vàng.
- Vàng da thường xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 ở trẻ đủ tháng, kéo
dài hơn sang ngày thứ 10 ở trẻ non tháng. Vàng da bắt đầu từ mặt rồi lan ra toàn
thân và tứ chi, trạng thái chung của trẻ vẫn bình thường, nếu thấy trẻ bỏ bú, vàng da
tăng lên, trương lực cơ tăng đó là vàng da sinh lý.
Hình 1.2. Vàng da sinh lý
3. Sút cân sinh lý
Đa số trẻ sơ sinh mất từ 4-8% cân nặng, không bao giờ quá 10%, nếu quá là
bệnh lý, phần nhiều do ăn uống khơng đầy đủ hoặc có bệnh lý, sau đó cân nặng
phục hồi.
8
Có 3 kiểu phục hồi cân nặng:
- Sút cân từ ngày 3-4 đến ngày 7-8 phục hồi rồi tăng cân, loại này là lý
tưởng thường gặp ở trẻ đủ tháng, bú mẹ sớm - đầy đủ.
- Sút cân - ngừng - phục hồi : thời gian phục hồi chậm, hay gặp ở trẻ non
tháng.
- Sút cân - phục hồi - sút cân rồi mới tăng cân : nhóm này cần theo dõi sát,
dễ có nhiễm trùng tiềm tàng.
Nguyên nhân: sút cân do mất nước qua da, hô hấp, bài tiết phân và nước tiểu,
nôn trớ. Sở dĩ sơ sinh dễ bị mất nước là do đặc tính dễ mất nước của tế bào, tỉ lệ
nước có trong cơ thể trẻ sơ sinh cao hơn trẻ lớn, do đó việc chăm sóc, ni dưỡng
trẻ, nhiệt độ và độ ẩm trong phịng có ảnh hưởng nhiều đến sự sút cân của trẻ.
4. Những biến động sinh dục của trẻ sơ sinh
- Tuyến vú phồng lên, ấn vào sẽ tiết một ít sữa non.
- Trẻ gái có thể có hành kinh sinh lý kéo dài vài ba ngày rồi hết.
- Ngồi ra cịn có hiện tượng sinh lý ngồi da như: hồng ban sinh lý, bong da
sinh lý.
1.1.2. Cơ sở lý thuyết và các bằng chứng về các can thiệp trong và ngay sau đẻ
[12]
Theo Quy trình chun mơn chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay
sau đẻ (Ban hành kèm theo Quyết định số: 4673/QĐ-BYT ngày 10/11/2014 của Bộ Y tế)
Chảy máu sau đẻ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ, đặc biệt ở các
nước đang phát triển. Mặc dù có thể tiên lượng được trước nguy cơ chảy máu
nhưng có tới 90% trường hợp xảy ra trên sản phụ khơng có yếu tố nguy cơ nào. Để
phòng ngừa chảy máu sau đẻ, Hiệp hội nữ hộ sinh quốc tế (ICM) và Hiệp hội Sản
phụ khoa quốc tế (FIGO) khuyến cáo xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ
bao gồm ba can thiệp chính: tiêm bắp oxytocin ngay sau khi sổ thai, kéo dây rốn có
kiểm sốt và xoa đáy tử cung 15 phút/lần trong hai giờ đầu sau đẻ.
1.1.2.1. Tiêm bắp oxytocin
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng thuốc tăng co tử cung
(thuốc được khuyến cáo là oxytocin) để xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ
cho tất cả các trường hợp đẻ đường âm đạo, oxytocin sử dụng đường tiêm bắp với
liều 10 đơn vị để đề phòng chảy máu sau đẻ.
9
Trước khi tiêm bắp thuốc tăng co tử cung cần phải kiểm tra xem trong tử
cung có cịn thai hay không bằng cách sờ nắn tử cung qua thành bụng ngay sau khi
thai sổ.
1.1.2.2. Kéo dây rốn có kiểm sốt
Trước đây kéo dây rốn có kiểm sốt được khuyến cáo áp dụng cho tất cả các
trường hợp đẻ thường, do các nhân viên y tế đã được đào tạo về kỹ năng xử trí tích
cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ thực hiện. Năm 2007, Bộ Y tế đã ban hành hướng
dẫn “Xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ” trong đó khuyến cáo kéo dây rốn
có kiểm soát sau khi tiêm bắp 10 đơn vị oxytocin được áp dụng cho tất cả các
trường hợp đẻ đường âm đạo tại cơ sở y tế từ tuyến xã đến trung ương do nhân viên
y tế đỡ đẻ thực hiện. Tuy nhiên bằng chứng nghiên cứu gần đây đã khuyến cáo kéo
dây rốn chỉ nên thực hiện tại các cơ sở cung cấp dịch vụ đỡ đẻ có cán bộ y tế có kỹ
năng và được đào tạo về xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ, cịn các nơi
khơng có nhân viên y tế có kỹ năng và chưa được đào tạo thì khơng được tiến hành
kéo dây rốn có kiểm sốt.
1.1.2.3. Xoa đáy tử cung
Xoa đáy tử cung là một trong ba can thiệp của xử trí tích cực giai đoạn ba
cuộc chuyển dạ được khuyến cáo tiến hành liên tục trong hai giờ đầu sau đẻ, với tần
suất 15 phút/lần. Hơn nữa xoa đáy tử cung cịn có thể giúp phát hiện sớm các
trường hợp đờ tử cung sau đẻ, hạn chế được tai biến băng huyết.
Thử nghiệm lâm sàng trên 200 sản phụ chia thành hai nhóm có và khơng xoa đáy tử
cung sau khi xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ cho thấy giảm lượng máu
mất, giảm số lượng sản phụ cần dùng thêm thuốc tăng co bóp tử cung ở nhóm có
xoa đáy tử cung so với nhóm khơng xoa đáy tử cung.
1.1.2.4. Kẹp và cắt dây rốn muộn
Nghiên cứu về sinh lý ở trẻ sơ sinh cho thấy, trong phút đầu tiên sau sinh
lượng máu truyền từ bánh rau sang trẻ sơ sinh khoảng 80ml và có thể lên tới 100 ml
trong 3 phút sau sinh. Lượng máu thêm này có thể cung cấp một lượng sắt tương
ứng 40-50mg/kg cân nặng của trẻ, cùng với lượng sắt của cơ thể (khoảng 75mg/kg
cân nặng) có thể giúp trẻ đủ tháng ngăn ngừa được thiếu máu thiết sắt trong năm
đầu. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng nếu kẹp rốn đúng thời điểm, một lượng
máu sẽ từ bánh rau qua dây rốn đến đứa trẻ làm giúp cho trẻ đủ tháng không bị
10
thiếu máu do thiếu sắt trong những tháng đầu, và đặc biệt ở trẻ non tháng không bị
thiếu máu cũng như giảm tỷ lệ xuất huyết não do giảm prothrombin.
Xuất phát từ các bằng chứng lâm sàng của các nghiên cứu về kẹp cắt dây rốn
muộn, năm 2012, WHO đã khuyến cáo nên kẹp cắt dây rốn muộn (khi dây rốn
ngừng đập hoặc 1-3 phút sau sổ thai) cho tất cả các trường hợp đẻ thường để ngăn
ngừa tình trạng thiếu máu của trẻ. Chỉ kẹp cắt dây rốn sớm (trước 01 phút) đối với
các trường hợp trẻ ngạt cần phải hồi sức tích cực.
Hình 1.3. Kẹp và cắt dây rốn
1.1.2.5. Tiếp xúc da kề da
Trẻ được tiếp xúc da kề da với mẹ ngay từ những phút đầu sau khi sinh giúp
tăng sự tương tác sớm giữa mẹ và con. Trẻ sẽ không bị hạ thân nhiệt, trẻ sẽ tìm vú
mẹ sớm hơn và bú mẹ khỏe hơn. Người mẹ cũng giảm lo lắng, giảm nỗi đau “vượt
cạn một mình”. Kết quả nghiên cứu Cochrane phân tích gộp 34 thử nghiệm lâm
sàng trên 2177 cặp mẹ con về tiếp xúc da kề da cho thấy các trẻ được tiếp xúc trực
tiếp da kề da với mẹ ngay sau sinh thì ít khóc hơn so với các trẻ được nhân viên y tế
chăm sóc, các bà mẹ cũng cảm thấy dễ dàng cho con bú mẹ hơn trong những tháng
đầu sau đẻ, thời gian cho bú cũng lâu hơn. Các bà mẹ cũng ghi nhận trẻ gần gũi với
mẹ hơn, tuy nhiên phương pháp lượng giá về mối quan hệ mẹ con cũng khó chính xác.
11
1.1.2.6. Cho trẻ bú sớm
Cho trẻ bú sớm và bú sữa mẹ hồn tồn trong giờ đầu sau đẻ, khơng cho trẻ
ăn thêm bất cứ một loại thực phẩm nào khác. Theo khuyến cáo của WHO, nên cho
trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục cho bú mẹ đồng thời bổ sung thêm
các thực phẩm thích hợp khác cho đến 2 tuổi hoặc lâu hơn tùy trường hợp. Cho trẻ
bú mẹ hồn tồn có thể ngăn ngừa tử vong do tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính trong 3 tháng đầu. Cho trẻ bú sớm cịn làm kích thích tuyến n tăng tiết
oxytocin giúp tử cung co tốt hơn để phòng ngừa chảy máu sau đẻ.
Hình 1.4. Cho trẻ bú mẹ
Chính từ các bằng chứng lâm sàng trên, WHO đã đưa ra khuyến cáo áp dụng 6
bước chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ bao gồm:
1. Lau khô và ủ ấm; cho trẻ tiếp xúc trực tiếp da kề da (trẻ được đặt lên bụng mẹ
ngay sau khi sinh và kéo dài ít nhất 90 phút sau sinh)
2. Tiêm bắp 10 đơn vị oxytocin
3. Kẹp dây rốn muộn (sau khi dây rốn đã ngừng đập hoặc 1-3 phút sau khi thai
sổ) và kẹp và cắt dây rốn một thì.
4. Kéo dây rốn có kiểm sốt
5. Xoa đáy tử cung cứ 15 phút một lần trong vòng 2 giờ đầu sau đẻ.
6. Hỗ trợ cho trẻ bú sớm và bú mẹ hồn tồn.
1.1.3. Nội dung chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng [2][3][13]
1.1.3.1. Chăm sóc 90 phút đầu ngay sau sinh
1. Đánh giá tình trạng trẻ có cần can thiệp hồi sức không
- Đếm nhịp thở, tần số tim, đánh giá tính chất tiếng khóc, màu da và khả
năng đáp ứng với kích thích của trẻ.
12
- Đánh giá chỉ số Apgar: tính điểm ở phút thứ 1, phút thứ 5 và phút thứ 10.
Trẻ sơ sinh đủ tháng có chỉ số Apgar:
+ Nếu ≥ 8 điểm ở phút thứ 1 là bình thường.
+ Từ 3 - 7 điểm ở phút thứ 1 là suy thai ở mức độ trung bình, phải có
thái độ điều trị thích hợp.
+ Nếu < 3 điểm ở phút thứ 1 là chết lâm sàng cần hồi sức cấp cứu.
2. Lau khơ và ủ ấm
Lau khơ trẻ một cách nhanh chóng, tồn diện sau khi lọt lịng. Làm như vậy
giúp giữ ấm cho trẻ, kích thích thở và ngăn ngừa giảm thân nhiệt.
- Lau khơ ngay cho trẻ trong vịng 5 giây đầu tiên sau khi sinh:
+ Dùng một khăn vải sạch, khô để lau khô trẻ;
+ Lau mắt, mặt, đầu, thân trước, lưng, tay và chân; và chân
+ Nhanh chóng kiểm tra trẻ thở trong khi lau khô
+ Thay khăn ướt và đặt trẻ tiếp xúc trực tiếp da kề da với mẹ.
- Ủ ấm: Đắp khăn sạch và ấm cho cả mẹ và con. Đội mũ che đầu trẻ.
Lưu ý: Không được hút đờm dãi thường qui. Không được hút nhớt trừ khi
miệng/mũi đứa trẻ bị tắc nghẽn
3. Tiếp xúc da da kề da
Đặt trẻ tiếp xúc da kề da trên ngực mẹ, đầu quay về một phía
Giữ cho trẻ tiếp xúc da kề da liên tục và kéo dài với mẹ cho tới khi trẻ bú
xong cữ bú đầu tiên. Điều này giúp truyền hơi ấm và các vi khuẩn có lợi từ mẹ
sang, giữ cho trẻ hồng hào, ấm áp, bình yên và mạnh khỏe.
4. Kẹp và cắt dây rốn muộn
Đảm bảo găng tay vô trùng khi chạm vào dây rốn
Kẹp và cắt dây rốn sau khi dây rốn ngừng đập, trong khoảng thời gian từ 1
đến 3 phút:
+ Kẹp bằng kẹp vô khuẩn hoặc buộc dây rốn cách chân rốn 2 cm;
+ Vuốt máu dây rốn về phía mẹ; » Kẹp thứ hai cách kẹp thứ nhất 3 cm hoặc
cách chân rốn 5 cm;
+ Cắt sát kẹp thứ nhất bằng kéo vô khuẩn;
Bỏ dụng cụ bẩn vào khay đựng dung dịch khử nhiễm.
13
Lợi ích: Kẹp và cắt dây rốn vào thời điểm phù hợp. Giảm nguy cơ thiếu máu
cho tất cả trẻ sơ sinh và ngăn ngừa xuất huyết não cho những trẻ nhỏ hơn
5. Cho trẻ bú sớm
- Quan sát trẻ. Chỉ khi nào thấy trẻ địi ăn (ví dụ mở miệng, thè lưỡi, liếm...),
hướng dẫn mẹ giúp trẻ hướng về phía vú, như đẩy nhẹ miệng trẻ gần sát vú.
- Hướng dẫn tư thế và cách ngậm bắt vú. Khi trẻ đã sẵn sàng, tư vấn cho mẹ:
Giữ cổ trẻ không gập hay vẹo sang một bên; Bảo đảm trẻ đối diện với vú mẹ, mũi
trẻ đối diện núm vú và cằm chạm vào vào vú; Giữ người trẻ sát với cơ thể của mẹ;
Ơm tồn bộ người trẻ, khơng chỉ đỡ cổ và vai; Chờ đến khi trẻ mở rộng miệng;
Đưa trẻ về phía vú, đưa mơi dưới của trẻ vào phía dưới núm vú.
- Tìm các dấu hiệu trẻ ngậm và bú tốt: Miệng mở rộng; Môi dưới mở về
phía ngồi; Cằm trẻ chạm vào vú; Bú chậm, sâu và có khoảng nghỉ.
Bú mẹ là hành vi học hỏi của cả mẹ và con. Trẻ sẽ cố gắng một vài lần trước
khi bú tốt.
1.1.3.2. Chăm sóc sơ sinh thiết yếu từ 90 phút đến 6 giờ
Giải thích cho bà mẹ biết công việc khám trẻ và kiểm tra các sang chấn cũng
như các bất thường của em bé đặc biệt những vấn đề cần chăm sóc thêm hoặc
chuyển tuyến sớm.
1. Đeo vòng tên mẹ con vào cổ chân
2. Cân trẻ và ghi vào hồ sơ.
- Cân, đo chiều dài, vòng đầu, vòng ngực.
- Mặc áo, quấn tã cho trẻ. Áo quần và tã lót dùng loại vải mềm, mỏng, dễ
thấm nước và giặt mau sạch, mặc đủ ấm.
Hình 1.5. Cân trẻ
14
4. Khám toàn diện trẻ sơ sinh và phát hiện các dị tật bẩm sinh nếu có
a) Kiểm tra dấu hiệu khó thở:
- Thở rên
- Dấu hiệu rút lõm lồng ngực;
- Thở nhanh hoặc chậm.
CHÚ Ý Nhịp thở bình thường của trẻ sơ sinh là 30–60 nhịp trong một phút.
b) Kiểm tra trẻ
- Thân nhiệt bình thường ở nách 360 C đến 37.50 C;
- Mắt đỏ, phù nề hoặc có mủ chảy ra?;
- Có rỉ máu rốn khơng?
- Kiểm tra các chấn thương có thể xảy ra khi sinh: Bướu ở một hoặc hai bên
đầu; Vết bầm tím, sưng ở mông trẻ; Tư thế bất thường của chân (sau khi đỡ đẻ ra
ngôi mông) hoặc; Cử động tay không đối xứng hoặc; Tay khơng cử động.
NẾU có các dấu hiệu chấn thương trên
+ Giải thích cho cha mẹ rằng các thương tổn có thể biến mất trong vịng 1
đến 2 tuần và khơng cần phải điều trị gì đặc biệt;
+ Cầm nhẹ nhàng chi không cử động được;
+ Không được cố thay đổi tư thế chân trẻ.
- Kiểm tra xem trẻ có bị gãy xương khơng: Sưng, trẻ khóc khi bị chạm vào
bộ phận cơ thể.
NẾU nghi ngờ trẻ bị gãy xương, chuyển tuyến.
c) Khám phát hiện các dị tật bẩm sinh nếu có
- Khám xương đầu: quan sát thóp trước hình thoi, thóp sau hình tam giác. Có
thể thấy hiện tượng chồng khớp ở các trẻ suy dinh dưỡng nặng và già tháng. Xác
định độ lớn và vị trí của bướu huyết thanh, bướu máu. Phát hiện não úng thủy, vơ
não, thốt vị não.
- Khám mặt: tìm các dấu hiệu bất thường như:
+ Xuất huyết dưới kết mạc, cườm bẩm sinh, lác mắt...
+ Sứt môi, hở hàm ếch, dị tật chẻ đơi vịm hầu.
+ Vị trí bất thường của tai.
+ Trong miệng có mầm răng, lưỡi tụt, ngắn...
15
- Khám cổ: tìm dị tật ở cổ như cổ vẹo, cổ ngắn... Khối máu tụ ở cơ ức đòn
chũm làm trẻ ngoẹo đầu sang một bên có thể gặp khi đẻ con to kẹt vai hay ngôi
mông sổ đầu khó.
- Khám ngực: Đếm nhịp thở, quan sát sự cân đối và di động của lồng ngực
khi thở, nghe rì rào phế nang hai bên, có âm bệnh lý khơng khi nghe phổi. Nghe tim
để xác định vị trí tim và phát hiện các âm bệnh lý.
- Khám bụng:
+ Kiểm tra tình trạng, hình thái (bụng cóc).
+ Đánh giá tình trạng bất thường như: thoát vị rốn, thoát vị thành bụng, chiều
dài, mạch máu dây rốn.
- Khám tứ chi:
+ Chi trên: đánh giá cử động, đếm, đếm các ngón tay để phát hiện tật thừa
hoặc thiếu ngón.
+ Chi dưới: kiểm tra vận động chi dưới, hoặc bàn chân bị vẹo.
+ Khám khớp háng: xem khớp háng có bị trật, hoặc lỏng lẻo khơng.
- Khám ngồi da: bình thường đứa trẻ hồng hào, có thể phù nhẹ mí mắt, bàn
chân, bàn tay. Để ý tìm các vết trầy xước ở mặt, các bướu máu ngoài da.
- Khám bộ phận sinh dục:
+ Trẻ trai: kiểm tra tinh hồn trong túi bìu. Hiện tượng ứ nước màng tinh
hồn có thể hết tự nhiên trong vịng 6 tháng. Nếu có hẹp bao quy đầu cần theo dõi
tiểu tiện của bé trong những ngày đầu sau sinh.
+ Trẻ gái: âm đạo có dịch nhầy trắng, vài ngày sau sinh có thể có hiện tượng
hành kinh sinh lý. Hai vú có thể hơi cương.
- Khám các phản xạ nguyên thủy: trẻ khỏe mạnh phải có các phản xạ nguyên
thủy, các phản xạ này sẽ mất đi sau sinh 4-5 tháng.
+ Phản xạ 4 điểm: dùng ngón tay trỏ khích thích vào phía trên, phía dưới và
2 bên mép trẻ, trẻ sẽ quay đầu, đưa lưỡi về phía bị kích thích, nếu đụng phải vú mẹ
trẻ sẽ mút ln.
+ Phản xạ nắm: kích thích gan bàn tay trẻ, đưa ngón tay út cho trẻ nắm, trẻ
sẽ nắm chặt, ta có thể nâng đầu trẻ lên khỏi bàn khám. Kích thích gan bàn chân các
ngón chân trẻ sẽ co quắp lại.
16
+ Phản xạ Moro: cầm hai bàn tay trẻ nâng nhẹ nhàng lên khỏi bàn khám
và từ từ bỏ tay ra, trẻ sẽ phản ứng qua 3 giai đoạn:
Giang cánh tay ra và duỗi cẳng tay.
Mở rộng, xịe bàn tay
Ịa khóc, gập và co cẳng tay, hai cánh tay như ơm vật gì vào lịng.
Thử phản xạ Moro có thể đánh giá tình trạng liệt đám rối thần kinh cánh tay
gặp trong đẻ khó do vai.
+ Phản xạ duỗi chéo: để trẻ nằm ngửa thoải mái, người khám nắm một bên
chân đứa bé dùng lực duỗi ra, giữ đầu gối và kích thích gan bàn chân phía đó quan
sát bàn chân bên đối diện thấy có biểu hiện 3 thì:
Trẻ co chân lại.
Trẻ duỗi chân ra.
Dạng chân tự do và đưa sát tới gần chân bị kích thích.
+ Phản xạ bước tự động: trẻ được giữ thẳng đứng, bế xốc hai bên nách trẻ
để bàn chân chạm vào mặt bàn. Quan sát thấy trẻ dướn người lên, bàn chân dậm
xuống
Thông báo cho mẹ kết quả thăm khám. Trấn an mẹ nếu cần thiết
5. Tiêm Vitamin K1, tiêm phòng viêm gan B
- Giải thích với bà mẹ tiêm: Vitamin K để ngăn ngừa chảy máu, vắc xin
viêm gan B để phòng lây truyền viêm gan B sang trẻ mà có thể gây ra ung thư gan
sau này.
- Giải thích với bà mẹ rằng trẻ có thể bị đau ở chỗ tiêm hoặc tác dụng phụ
nhỏ khác nhưng cũng ít khi gặp, lợi ích của việc tiêm phịng lớn hơn so với những
rủi ro.
- Tiêm bắp Vitamin K (phytomennadione) 1mg liều duy nhất. Tiêm vắc xin
viêm gan B theo đúng Hướng dẫn quốc gia.
- Ghi chép các mũi tiêm.
Chú ý: Trẻ phải phẫu thuật, trẻ bị sang chấn khi sinh, trẻ thiếu tháng và
những trẻ phơi nhiễm với thuốc ảnh hưởng đến vitamin K trong tử cung có nguy cơ
cao bị chảy máu và phải được tiêm bắp ngay 1mg Vitamin K.
Hướng dẫn mẹ: Để cuống rốn tự do, che rốn bằng quần áo trẻ; Quấn tã dưới
chân rốn trẻ; Không đắp bất cứ thứ gì lên chân rốn;