Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.65 KB, 9 trang )

NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG
Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng dựa trên những nguyên tắc tài chính
doanh nghiệp nhằm phân tích đánh giá thực trạng và triển vọng trong tương lai về
vốn lưu động của doanh nghiệp, chỉ rõ mặt tích cực mặt tiêu cực trong quá trình
quản lý sử dụng vốn lưu động, xem xét nguyên nhân nào làm ảnh hưởng để từ đó
có những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động. Để đạt được
điều đó ta đi phân tích một số nội dung sau:
- Phân tích khái quát tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động.
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Phân tích rủi ro và tình hình bảo toàn vốn.
I. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG.
Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính giúp các nhà phân tích có cái
nhìn ban đầu về tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1. Phân tích cơ cấu tài sản lưu động (TSLĐ):
Khi tiến hành phân tích cơ cấu TSLĐ, bên cạnh việc so sánh sự biến động của
tổng TSLĐ qua các thời kỳ, ta còn xem xét tỷ trọng của từng loại TSLĐ trong tổng
số và xu hướng biến động của chúng để thấy sự biến động đó hợp lý hay không.
Nội dung phân tích này cho biết vốn lưu động năm N tăng giảm bao nhiêu so
với năm N-1, tình hình sử dụng vố lưu động như thế nào? Những chỉ tiêu nào chủ
yếu ảnh hưởng đến sự tăng giảm này? Từ đó có giải pháp khai thác nguồn vốn lưu
động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Bảng phân tích cơ cấu TSLĐ:
Chỉ tiêu
Số tiền Chênh lệch Tỷ trọng
Đầu
năm N
Cuối


năm
N
Mức
±
%
Đầu
năm
N
Cuối
năm
N
TSLĐ & DDTNH
I. Tiền mặt tại quĩ.
II. Tiền gửi ngân hàng.
III. Đầu tư tài chính ngắn hạn.
IV.Dự phòng giả giá chứng khoáng
đầu tư ngắn hạn
(*)
.
V. Phải thu khách hàng.
VI. Khoản phải thu khác.
VII. Dự phòng phải thu khó đòi.
VIII. Thuế GTGT được khấu trừ.
IX. Hàng tồn kho.
X. Dự phòng giảm giá.
XI. TSLĐ khác.
II. VỐN LƯU ĐỘNG RÒNG HAY VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN:
1. Khái niệm:
Vốn lưu động dòng là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên (VCSH + nợ
phải trả dài hạn và trung hạn) so với TSLĐ hay là phần chênh lệch giữa TSLĐ so

với nguồn vốn ngắn hạn (Nợ ngắn hạn).
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn thường xuyên - TSCĐ & ĐTDH
= Tài sản lưu động - Nguồn vốn tạm thời
2. Ý nghĩa thực tiễn của việc phân tích vốn lưu động ròng:
Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ
một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động
ròng.
- Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hoặc TSLĐ < nguồn vốn ngắn hạn có ý
nghĩa là nguồn vốn lưu động ròng < 0. Nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho
TSCĐ, doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ bằng một phần nguồn vốn ngắn hạn,
TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của
doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để thanh
toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trường hợp này giả pháp của doanh nghiệp là tăng
cường huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm qui mô đầu tư dài hạn hoặc
thực hiện đồng thời cả hai giải pháp.
- Ngược lại khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ hoặc TSLĐ > nguồn vốn ngắn
hạn, tức là vốn lưu động ròng > 0, TSCĐ của doanh nghiệp được tài trợ vững chắc
bởi nguồn vốn dài hạn, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng càng lớn
càng thể hiện tính độc lập cao của doanh nghiệp. Ngoài ra TSLĐ cũng được tài trợ
bằng nguồn vốn thường xuyên. Tuy nhiên nếu vốn lưu động ròng > 0 mà nợ trung
hạn dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn dài hạn thì chưa hẳn là tốt vì
doanh nghiệp sẽ chịu áp lực thanh toán trong tương lai.
Ngoài ra phân tích vốn lưu động ròng có thể tránh được trường hợp một số
doanh nghiệp Nhà nước tính toán sai trong việc xin cấp vốn lưu động.
III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN:
1. Phân tích tình hình thanh toán:
Bảng phân tích tình hình thanh toán.

Các khoản phải thu
Đầ
u

m
Cuố
i kỳ
So với
đầu năm
Tỷ trọng %
Các khoản phải trả
Đầu

m
Cu
ối
kỳ
So
với
dầu
năm
Tỷ trọng %
±
% Đầu
năm
Cuối
năm
±
%
Đầ

u

m
Cuố
i
năm
1. Phải thu khách
hàng.
2. Trả trước cho
người bán.
3. Phải thu khác.
4. Tạm ứng.
1. Vay ngắn hạn.
2. Phải trả người bán.
3. Người mua trả trước.
4. Phải nộp nhà nước.
5. Phải trả CNV.
6. Phải trả khác.
7. Nợ dài hạn đến hạn
trả.
Tổng
Trong sản xuất kinh doanh không tránh khỏi hình thức mua bán chịu giữa
doanh nghiệp với khách hàng; vì vậy phân tích tình hình thanh toán để thấy được
sự nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thanh toán, tình hình chiếm dụng và bị
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp và áp lực thanh toán trong thời gian tới. Qua đó
giải quyết nhanh chóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán đồng thời có chính
sách trả nợ thích hợp.
Phân tích tình hình thanh toán được tiến hành thông qua những chi tiết sau:
K thu tin bq =
ngày360x

chịunábthuầnthuDoanh
bqhàngchákhthuiảphnảKho
Vi:
2
NmăncuốivàohàngchákhthuiảPh+
NmănầuđvàohàngchákhthuiảPh
=bqhàngchákhthuiảphnảKho
K tr tin bỡnh quõn
ngày360x
mănhàngmuanợtiềnợngưL
bqcấpcungnhàảtriảphnảKho
=
.
2
NmăncuốivàocấpcungnhàảtriảPh+
NmănầuđvàocấpcungnhàảtriảPh
=bqcấpcungnhàảtriảphnảKho
Trng hp lng tin mua hng nm khụng tớnh c nờn ta s dng lng
hng mua trong nm, hai ch tiờu k thu tin bỡnh quõn v k tr tin bỡnh quõn nờn
so sỏnh vi k hn tớn dng do nh cung cp qui nh cho doanh nghip v k hn
tớn dng ca doanh nghip i vi khỏch hng.
- i vi k tr tin bỡnh quõn: Nu ch tiờu ny tng chng t cỏc khon tớn
dng c s dng nh mt ngun vn v cao hn mc trung bỡnh ngnh thỡ
doanh nghip ang chim dng cỏc khon phi tr, ngc li doanh nghip khụng
khai thỏc tt cỏc khon tớn dng sn cú.
- i vi k thu tin bỡnh quõn: Nu thp hn mc trung bỡnh ngnh cú th
xem chớnh xỏch thu hi n ca doanh nghip l tt hay cũn cha tt trong tớn dng
bỏn hng. Nu cao hn mc trung bỡnh ngnh chng t doanh nghip b chim
dng vn. Trng hp khụng tỏch riờng c doanh thu thun bỏn chu ta cú th
s dng doanh thu thun trong k.

xem xột cỏc khon n phi thu bin ng cú nh hng n tỡnh hỡnh
vún lu ng ca doanh nghip hay khụng, cn tớnh v so sỏnh cỏc ch tiờu:
* T l cỏc khon phi thu so vi phi tr =
%x
ảtriảphnợsốTổng
thuiảphnợsốTổng
100
T l ny cng ln thỡ chng t n v b chim dng vn cng nhiu v
nhc li.
Để làm rõ hơn tình hình thanh toán của công ty ta cần lập bảng phân tích tình
hình thanh toán.
Ngoài ra, khi phân tích tình hình chiếm dụng của doanh nghiệp, ta phải loại
trừ vay ngắn hạn trong khoản phải trả của doanh nghiệp, cần phải xem xét tính hợp
lý của khoản chiếm dụng và đi chiếm dụng. Nhìn vào bảng nếu thấy các khoản thu
và phải trả đều tăng lên thì tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp khó khăn
cần phải có biện pháp thúc đẩy nhanh việc thu hồi nợ và trả nợ.
2. Phân tích khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
a. Khả năng thanh toán hiện hành:
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp được sử
dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành
n¹hn¾ngNî
TNH§&éng®u­ln¶sTµi
=
Khả năng thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu khả năng thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số này

cao có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ, tuy nhiên
nếu Rc quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá
nhiều vào TSLĐ hay nói cách khác việc quản lý TSLĐ không hiệu quả (ví dụ: có
quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, hàng tồn kho ứ đọng). Một doanh nghiệp nếu dự trữ
nhiều hàng tồn kho thì sẽ có khả năng thanh toán cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là
tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn ứ đọng kém phẩm chất. Vì thế
trong nhiều trường hợp tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh được chính xác
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
b. Khả năng thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những TSLĐ có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền.
Khả năng thanh toán nhanh =
n¹hn¾ngNî
DTNH&TiÒn

×