Phòng GD & đào tạo Huyện Trảng Bom
Trường THCS Nguyễn Bá Ngọc
Báo cáo tóm tắt sáng kiến kinh nghiệm:
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM CHO
HỌC SINH QUA CÁC TIẾT DẠY VĂN BẢN NGỮ VĂN 8.
I. Xuất xứ:
Đất nước đang trên đà hội nhập, đòi hỏi cần phải có những con người
nhanh nhạy, có lượng kiến thức tổng hợp sâu rộng và đồng thời có khả năng
xử lí những tình huống xảy ra trong cuộc sống. Vì vậy, giáo dục cần có
những bước chuyển mình để cho ra đời những “thành phẩm trí tuệ” đáp ứng
yêu cầu hội nhập của dân tộc. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ
trương đổi mới nội dung, phương pháp dạy học gắn liền với việc đổi mới
phương thức kiểm tra đánh giá. Chúng ta đã mạnh dạn áp dụng hình thức
trắc nghiệm vào việc kiểm tra một số nội dung của môn học một cách hợp
lý . Trong đó có cả môn Ngữ văn.
Việc này đã được tiến hành từ năm học 2002 – 2003 nhưng đến nay
nhìn chung học sinh vẫn chưa có kỹ năng làm bài tập trắc nghiệm tốt. Qua
nhiều lần quan sát các tiết kiểm tra, tôi thấy rằng các em làm bài phần lớn
còn theo cảm tính và trông cậy vào sự may mắn. Điều đó không phải do các
em không có kiến thức mà các em không biết vận dụng kiến thức đã học để
làm bài tập. Chủ yếu các em vẫn học thuộc một số đơn vò kiến thức cần
thiết mà không biết thâu tóm kiến thức khái quát và vận dụng nó để làm
bài tập. Thực trạng này do nhiều nguyên nhân đưa lại nhưng không loại trừ
việc các em chưa hình thành được kỹ năng làm bài tập trắc nghiệm. Để
khắc phục thực trạng trên, chúng ta cần phải có một sự phối hợp đồng bộ
Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8 - 1 - GV thực hiện: Đồng Thò Thanh Nhàn
Phòng GD & đào tạo Huyện Trảng Bom
Trường THCS Nguyễn Bá Ngọc
giữa các bộ môn, phân môn một cách liên tục. Song ở đây, tôi chỉ nêu một
vài kinh nghiệm để rèn luyện tốt kỹ năng đó cho học sinh qua các tiết dạy
văn bản ở lớp 8. Nhưng với điều kiện của trường vùng sâu, vùng xa, đồ
dùng và thiết bò dạy học còn yếu và thiếu thốn nhiều, thời lượng quy đònh
của một tiết học có hạn (45’) Giáo viên không thể thực hiện được ý tưởng
của mình là đưa ra nhiều dạng bài tập lồng ghép vào trong các phần của
một tiết dạy văn. Bên cạnh đó, học sinh lại luôn thụ động trước việc tiếp thu
và xử lý các dạng bài tập trắc nghiệm khi giáo viên yêu cầu, thậm chí các
em còn không chú ý. Trước những khó khăn đó nên giáo viên rất ngại đưa
bài tập trắc nghiệm cho các em làm, chủ yếu vẫn là vấn đáp. Bài tập trắc
nghiệm chỉ có mặt trong các bài kiểm tra đònh kì và thi học kì với 30 – 40%
lượng kiến thức của bài kiểm tra. Vì vậy, các em làm bài rất thụ động, mơ
hồ do không được rèn luyện nhiều. Thiết nghó giáo viên nên chòu khó mạnh
dạn đưa vào trong tất cả các tiết ngữ văn kể cả tiết dạy văn bản vốn bò áp
lực nhiều về thời gian.
Sau đây là nội dung và cách thức thực hiện sáng kiến này.
II. Nội dung:
1.Cách thức thực hiện:
Chúng ta vẫn tiến hành theo trình tự của một tiết dạy văn bản nhưng
đồng thời lồng ghép các bài tập trắc nghiệm vào từng phần. Tuy nhiên,
không phải phần nào, mục nào ta cũng đưa các bài tập vào được vì nếu
không khéo sẽ biến tiết giảng văn trở nên rời rạc, nhạt nhẽo. Tuỳ vào từng
bài, ta có thể lồng ghép sao cho vẫn giữ được nét đặc trưng của phân môn
Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8 - 2 - GV thực hiện: Đồng Thò Thanh Nhàn
Phòng GD & đào tạo Huyện Trảng Bom
Trường THCS Nguyễn Bá Ngọc
mà học sinh vẫn thường xuyên được tiếp xúc, làm quen dần với các dạng
bài tập trắc nghiệm.
Sáng kiến này có thể thực hiện được đối với tất cả các tiết dạy văn bản
của các khối lớp vì một số câu tôi đưa ra sau đây có thể sử dụng lệnh của nó
cho bất kỳ văn bản nào.
Những câu về phương thức diễn đạt, đặc sắc nghệ thuật, giá trò về nội
dung …. và cũng có thể thực hiện được xuyên suốt cả 4 mục của tiết dạy văn
bản nếu có đèn chiếu hoặc ứng dụng công nghệ thông tin…
Với điều kiện ở trường, tôi thường dùng bảng phụ viết sẵn một số câu
tuỳ theo nội dung của bài, thường chọn dạng bài tập theo hướng tích hợp với
phần tiếng Việt và tập làm văn.
2.Văn bản minh hoạ:
Tiết 77: Quê hương – Tế Hanh
A. Phần 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
Với phần này sau khi đã chốt nội dung ghi bảng có thể cho 1 đến 2 bài
tập nhanh như sau:
Hỏi 1. Tế Hanh là nhà thơ của “ Quê hương” ?
a. Đúng b. Sai
Hỏi 2: Bài thơ “Quê hương” được sáng tác năm nào?
a. 1939.
b. 1940.
c. 1945.
d. 1943.
B. Phần 2: Đọc - hiểu văn bản.
Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8 - 3 - GV thực hiện: Đồng Thò Thanh Nhàn
Phòng GD & đào tạo Huyện Trảng Bom
Trường THCS Nguyễn Bá Ngọc
Câu hỏi1: Bài thơ “Quê hương” được viết theo phương thức biểu đạt
chính nào?
a. Biểu cảm
b. Tự sự
c. Miêu tả
d. Nghò luận
Câu hỏi 2: Bài thơ được viết theo thể loại gì?
a. Thơ tự do
b. Thơ mới
c. Thơ lục bát
d. Thơ song thất lục bát
Qua những câu hỏi như vậy học sinh không chỉ nhận biết được các đơn
vò kiến thức ở bài học này mà còn tái hiện lại được các đơn vò kiến thức đã
học khác về: thể loại, phương thức biểu đạt.
C. Phần 3: Phân tích
Với phần này giáo viên có thể lồng ghép trong quá trình phân tích cũng
có thể đưa sau khi đã phân tích xong 1 trong những bài tập sau:
Câu hỏi 1: Những câu thơ sau, câu nào có sử dụng biện pháp nghệ
thuật so sánh? (Câu hỏi phát hiện – nhận diện ).
a. Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới.
b. Nước bao vây cách biển nữa này sông.
c. Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng.
d. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã.
Câu hỏi 2:Điền vào chỗ trống những câu thơ có sử dụng biện pháp so
sánh? ( Câu hỏi Tái hiện)?.
Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8 - 4 - GV thực hiện: Đồng Thò Thanh Nhàn
Phòng GD & đào tạo Huyện Trảng Bom
Trường THCS Nguyễn Bá Ngọc
Câu hỏi 3: Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng của “dân
chài lưới” ?
a. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng - Dân trai tráng bơi thuyền đi
đánh cá.
b. Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ - Khắp dân làng tấp nập đón ghe
về.
c. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng – Cả thân hình nồng thợ vò xa
xăm.
d. Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới – Nước bao vây cách biển nữa
ngày sông.
D. Phần 4: Tổng kết
Với phần này tôi đưa những bài tập sau:
Câu hỏi 1: Giá trò nghệ thuật của bài thơ được tạo nên từ những điểm
nào?
a. Sáng tạo hình ảnh thơ phong phú: có hình ảnh chính xác từng chi tiết
lại có hình ảnh hay bay bỗng đầy lãng mạn, rất có hồn.
b. Sử dụng biện pháp so sánh nhân hoá độc đáo, khiến sự vật có một vẻ
đẹp, một ý nghóa, một tầm vóc bất ngờ.
c. Giọng thơ say sưa thiết tha, hùng tráng, đầy cảm xúc.
d. Cả 3 câu trên đều đúng.
Câu hỏi 2: Bài thơ thể hiện nội dung gì?
Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8 - 5 - GV thực hiện: Đồng Thò Thanh Nhàn