Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG TỈNH
PHẦN II.
ÔN LUYỆN TÁC PHẨM VĂN HỌC
THÔNG QUA LUYỆN ĐỀ
TÁC PHẨM: TÂY TIẾN (QUANG DŨNG)
1
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Đề 1: Về bài thơ Tây Tiến Văn 12 của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng.
“Bài thơ Tây Tiến có phảng phất những nét buồn. Những nét đau, nhưng đó
là cái buồn đau bi tráng. Chứ không phải là cái buồn đau bi lụy”. (Quang
Dũng – Tác phẩm chọn lọc, Trần Lê Văn, H.1988).
Từ cảm nhận của anh (chị) về bài thơ Tây Tiến. Hãy làm sáng tỏ nhận định
trên?
Đề 2: Cảm hứng lãng mạn và bi tráng là nét nổi bật trong bài thơ Tây Tiến
Văn 12 của Quang Dũng. Từ bài thơ Tây Tiến, suy nghĩ của anh/chị về ý kiến
trên.
Đề 3: Có người nói rằng: “Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ
da diết của Quang Dũng về Tây Tiến”. Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.s
Đề 4:
Tây Tiến là một lệch chuẩn tài hoa và độc đáo. Phân tích bài thơ để làm sáng
tỏ nhận định trên.
Đề 5: Về hình tượng Tây Tiến đồn qn khơng mọc tóc trong bài thơ Tây
Tiến. Có ý kiến cho rằng: người lính ở đây có dáng dấp của các tráng sĩ thuở
trước. ý kiến khác thì nhấn mạnh: hình tượng người lính mang đậm vẻ đẹp
của người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp.
Từ cảm nhận của mình về hình tượng này, anh chị hãy bình luận ý kiến trên.
Đề 6: Đọc đoạn thơ Tây Tiến, đoạn 1, có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ là bức
tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng. Song cũng đầy dữ dội, khắc
nghiệt. Ý kiến khác lại khẳng định: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người
chiến sĩ Tây Tiến kiêu hùng, bi tráng. Song cũng rất đỗi lãng mạn, hào
hoa. Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về hai ý kiến trên?
Gợi ý
1.GT
- Ý kiến 1: 14 câu thơ đầu của baiì TT dựng lên bức tranh thiên nhiên TB với
2 đặc điểm nổi bật: hùng vĩ, dữ dội và thơ mộng, trữ tình.
2
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
- Ý kiến 2: đoạn thơ dựng lên bức chân dung về người chiến sỹ TT với những
đặc điểm: hào hùng, bi tráng, hào hoa lãng mạn.
=> Kết hợp cả 2 ý kiến, ta có được nhận định đầy đủ về giá trị nội dung của
đoạn thơ.
2.CM
- Ý kiến 1:
+ Bức tranh thiên nhiên TB hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt:
“Dốc lên….ngàn thước xuống”
“Chiều chiều….trêu người”
+ Bức tranh thiên nhiên TB thơ mộng, trữ tình
“Mường Lát…hơi”…
- Ý kiến 2
+ Kiêu hùng, mạnh mẽ
. Khí phách ngang tàng trước khó khăn
. Vui đùa trước khó khăn
+ Bi tráng
+ Lãng mạn, hào hoa:
. Hướng tâm hồn cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên TB thơ mộng trữ tình
. Gắn bó thân thiết với đồng bào TB
3.Đánh giá
Đề 7: Cảm nhận của anh (chị) về nỗi nhớ được thể hiện trong hai đoạn thơ
của tác phẩm Tây Tiến và Việt Bắc:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
3
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Lng mưa xa khơi.
(Trích Tây Tiến Văn 12 – Quang Dũng)
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo,
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)
Đề 8: Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ trong tác
phẩm Tây Tiến – Quang Dũng và Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng)
Có biết bao người con gái con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Khơng ai nhớ mặt đặt tên
4
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.
(Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm)
Đề 9
Cảm nhận về vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến đồn qn
khơng mọc tóc trong bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng) và hình tượng Lorca
trong bài thơ Đàn ghi ta của Lorca (Thanh Thảo).
Gợi ý
1.GT
- Bi tráng
- Vẻ đẹp bi tráng
2. Chứng minh
2.1. Vẻ đẹp bi tráng của 2 hình tượng
* Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính TT
- Nét bi :
+ Nhìn thẳng vào những thiếu thốn gian khổ, những mất mát hi sinh
- Nét tráng ca
+ Kiên cường trước khó khăn, làm chủ hồn cảnh
+ Mạnh mẽ như những con hổ chốn rừng thiêng
+ Lí tưởng cao cả
+ Thôi thúc tinh thần đấu tranh. Cả đất nước, núi sông tiếc thương, tiễn biệt.
* Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng Lorca
- Nét bi : Cái chết bi phẫn của Lorca
- Nét tráng :
+ Lorca bị hành hình nhưng tâm thái ung dung, bình thản
+ Tiếng đàn nghệ thuật của Lorca thì mãi mãi bất tử, sức mạnh trường tồn
mãnh liệt
+ Lorca ra đi để lại sự tiếc thương cho bao thế hệ
+ Tâm thái chủ động của Lorca khi đi vào cõi chết.
5
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
2.2. So sánh vẻ đẹp bi tráng của 2 hình tượng
*Điểm giống nhau
-Đều nói đến sự hi sinh
- Đều nhấn mạnh khí phách phi thường của người anh hùng
- Đều thể hiện thái độ thành kính, ngưỡng vọng, ca ngợi
* Điểm khác
- Tây Tiến :
+ Hình tượng người lính trực tiếp tham gia chiến đấu tại chiến trường. Họ
phần đơng là thanh niên, sính viên ở miền đất Hà Thành hiện rõ hào hoa,
khí phách ngang tàng.
+ Vẻ đẹp bi tráng của người lính TT được gợi về trong dòng hồi tưởng của tác
giả - 1 người đồng đội Thân mật, gần gũi
+ Thể hiện chất tài hoa, lãng mạn hào hoa của Quang Dũng.
+ Thể thơ : Thất ngơn trường thiên, hình ảnh : hiện đại + ước lệ
- Lorca
+ Hình tượng người nghệ sĩ nhưng cũng đồng thời là chiến sĩ. Con người ấy
cả cuộc đời hết mình chiến đấu cho tự do của dân tộc và cho đổi mới cách tân
nghệ thuật cách Lorca ngã xuống đậm chất nghệ sĩ
+ Thanh Thảo cách xa Lorca cả về thời gian và không gian Thanh Thảo tri
âm với Lorca ; Thanh Thảo thể hiện thái độ thành kính, ngưỡng vọng
+ NT : TT sử dụng hình ảnh thơ đã xuất hiện trong thơ Thanh Thảo ; thể thơ
tự do, thơ siêu thực
Đề 10:
Cảm hứng bao trùm của thơ ca kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 –
1954) là cảm hứng về đất nước, cách mạng. Anh (chị) hãy phân tích làm rõ
những cảm xúc chân thật và lãng mạn ấy qua bài thơ Tây Tiến và Việt Bắc.
6
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Đề 11 : So sánh hai đoạn thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử và đoạn
thơ trong bài Tây Tiến – Quang Dũng.
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa
(Tây Tiến – Quang Dũng)
Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sơng trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
(Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử)
GỢI Ý
1. Msở bài :
Giới thiệu 2 tác giả , 2 bài thơ , 2 đoạn thơ
2. Thân bài :
+Ý khái quát : một vài nét về tác giả tác phẩm và vị trí đoạn thơ cần phân tích
+Phân tích, cảm nhận từng đoạn thơ:
a. Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến là cảnh sơng nước miền Tây hoang sơ,
thơ mộng, trữ tình.
Giữa khói sương của hồi niệm, Quang Dũng nhớ về một “chiều sương ấy”khoảng thời gian chưa xác định rõ ràng nhưng dường như đã khắc sâu thành
nỗi nhớ niềm thương trong tâm trí nhà thơ. Đó có thể là khi đoàn quân chia
tay một bản làng Tây Bắc chăng? Quá khứ vọng về là những hình ảnh mờ mờ
ảo ảo, lung linh huyền hoặc: “hồn lau nẻo bến bờ”, “dáng người trên độc
mộc” và “hoa đong đưa”. Cảnh vật hiện lên qua nét vẽ của Quang Dũng dù
rất mong manh mơ hồ nhưng lại rất giàu sức gợi, rất thơ, rất thi sĩ, rất đậm
7
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
chất lãng mạn của người lính Hà thành:
“Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc”
Câu hỏi tu từ với phép điệp “có thấy”, “có nhớ” dồn dập như gọi về biết bao
kỷ niệm của một thời đã xa. Trong tâm tưởng của nhà thơ, cây lau tưởng như
vô tri vô giác cũng mang hồn. Cách nhân hố có thần đã khiến thiên nhiên trở
nên đa tình thơ mộng hơn. Thiên nhiên mang “hồn” là bởi nhà thơ có cái nhìn
hào hoa nhạy cảm hay bởi nơi đây còn vương vất linh hồn của những đồng
đội của nhà thơ? Sự cảm nhận tinh tế hoà quyện với thanh âm da diết của nỗi
nhớ đã làm vần thơ thêm chứa chan xúc cảm.
Bên cạnh thiên nhiên, hình ảnh con người thấp thống trở về trong hồi ức của
Quang Dũng . “trên độc mộc”- chiếc thuyền làm bằng cây gỗ lớn, bóng dáng
con người hiện lên đầy kiêu hùng, dũng cảm mà tài hoa khéo léo giữa dòng
nước xối xả, mạnh mẽ đặc trưng của miền Tây. Phải chăng tư thế đó đủ để
người đọc nhận ra vẻ đẹp riêng của con người Tây Bắc, của đoàn binh Tây
Tiến trong những năm tháng gian khổ mà hào hùng?. “dáng người” ở đây có
thể là dáng hình của người Tây Bắc, cũng có thể là chính những chiến sĩ Tây
Tiến đang đối mặt với thách thức của thiên nhiên dữ dội chăng? Dù hiểu theo
cách nào, dáng người trong thơ Quang Dũng cũng luôn khảm sâu trong tâm
trí nhà thơ, ln hiên ngang kiêu hùng mà uyển chuyển, tài hoa và khéo léo:
“Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa”
Có thể khẳng định rằng, đây là một trong những chi tiết ‘đắt’ nhất mà Quang
Dũng tạo nên cho bức tranh thiên nhiên miền Tây, đoá hoa giữa dịng là hội tụ
của cái nhìn đa tình vốn có trong tâm hồn người lính Hà Thành trẻ tuổi và vẻ
thơ mộng của cảnh sắc nơi đây. Nói như thế là bởi, ta nghiệm ra rằng, hình
ảnh “hoa đong đưa” khi đang “trơi dịng nước lũ” là hình ảnh khơng thể có
trong thực tại nhưng lại rất hợp lý khi đặt giữa mạch cảm hứng trữ tình của
bài thơ. Cánh hoa như đôi mắt đong đưa, lúng liếng với người lính trẻ hay bởi
8
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
tâm hồn các anh quá hào hoa, quá lãng mạn yêu đời nên mới có thể nhìn thiên
nhiên bằng cái nhìn đa tình đến như thế? Bằng bút pháp lãng mạn với phép
nhân hoá, Quang Dũng đã vẽ nên nét vẽ thần tình, thâu tóm trọn vẹn vẻ đẹp
của thiên nhiên Tây Bắc, gửi gắm vào đó cả nỗi nhớ niềm thương ln cháy
bỏng trong trái tim ông. Phải yêu lắm đồng đội, yêu lắm thiên nhiên và con
người nơi đây thì Quang Dũng mới có thể diễn tả tinh tế vẻ đẹp của chiều
sương cao nguyên đến như vậy!
Bút pháp lãng mạn hào hoa, phép nhân hố thần tình, cách dùng điệp từ khéo
léo đã quyện hồ với nỗi nhớ chưa bao giờ ngi ngoai trong sâu thẳm tâm trí
nhà thơ về đồng đội và thiên nhiên miền Tây Tổ quốc, tất cả tạo nên điểm
sáng lấp lánh của tâm hồn một người chiến sĩ thiết tha với Tây Tiến, với quê
hương. Xin nhắc mãi vần thơ của ông trong nỗi nhớ chơi vơi da diết!
b. Đoạn thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ là khung cảnh sông nước xứ Huế
qua cảm nhận của cái tơi trữ tình đầy tâm trạng.
Khổ thơ thứ nhất nói về cảnh vật thơn Vĩ khi “nắng mới lên” … ở khổ thơ thứ
hai, Hàn Mạc Tử nhớ đến một miền sông nước mênh mang, bao la, một
không gian nghệ thuật nhiều thương nhớ và lưu luyến. Có gió, nhưng “gió
theo lối gió”. Cũng có mây, nhưng “mây đường mây”. Mây gió đơi đường,
đơi ngả:
“Gió theo lối gió, mây đường mây”.
Cách ngắt nhịp 4/3, với hai vế tiểu đối, gợi ta một khơng gian gió, mây chia
lìa, như một nghịch cảnh đầy ám ảnh. Chữ “gió” và “mây” được điệp lại hai
lần trong mỗi vế tiểu đối đã gợi lên một bầu trời thống đãng, mênh mơng.
Thi nhân đã và đang sống trong cảnh ngộ chia li và xa cách nên mới cảm thấy
gió mây đơi ngả đơi đường như tình và lịng người bấy nay. Ngoại cảnh gió
mây chính là tâm cảnh Hàn Mạc Tử.
Khơng có một bóng người xuất hiện trước cảnh gió mây ấy. Mà chỉ có “Dịng
nước buồn thiu, hoa bắp lay”. Cảnh vật mang theo bao nỗi niềm. Sông Hương
9
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
lững lờ trôi xuôi êm đềm, trong tâm tưởng thi nhân đã hóa thành “dịng nước
buồn thiu”, càng thêm mơ hồ, xa vắng. “Buồn thiu” là buồn héo hon cả gan
ruột, một nỗi buồn day dứt triền miên, cứ thấm sâu mãi vào hồn người. Hai
tiếng “buồn thiu” là cách nói của bà con xứ Huế. Bờ bãi đơi bờ sơng cũng
vắng vẻ, chỉ nhìn thấy “hoa bắp lay”. Chữ “lay” gợi tả hoa bắp đung đưa
trong làn gió nhẹ. Hoa bắp, hoa bình dị của đồng nội cũng mang tình người và
hồn người.
Hai câu thơ 14 chữ với bốn thi liệu (gió, mây, dịng nước, hoa bắp) đã hội tụ
hồn vía cảnh sắc thơn Vĩ. Hình như đó là cảnh chiều hơm? Hàn Mạc Tử tả ít
mà gợi nhiều, tượng trưng mà ấn tượng. Ngoại cảnh thì chia lìa, buồn lặng lẽ
biểu hiện một tâm cảnh: thấm thía nỗi buồn xa vắng, cơ đơn.
Hai câu thơ tiếp theo gợi nhớ một cảnh sắc thơ mộng, cảnh đêm trăng trên
Hương Giang ngày nào. “Dòng nước buồn thiu” đã biến hóa kì diệu thành
“sơng trăng” thơ mộng.
“Thuyền, ai đậu bến sơng trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”
Đây là hai câu thơ tuyệt bút của Hàn Mặc Tử được nhiều người ngợi ca, kết
tinh rực rỡ bút pháp nghệ thuật tài hoa lãng mạn. Một vần lưng tài tình. Chữ
“đó” cuối câu 3 bắt vần với chữ “có” đầu câu 4, âm điệu vần thơ cất lên như
một tiếng khẽ hỏi thầm “có chở trăng về kịp tối nay?”. “Thuyền ai” phiếm
chỉ, gợi lên bao ngỡ ngàng bâng khuâng, tưởng như quen mà lạ, gần đó mà xa
xơi. Con thuyền mồ cơi nằm trên bến đợi “sông trăng” là một nét vẽ thơ mộng
và độc đáo. Cả hai câu thơ của Hàn Mạc Tử, câu thơ nào cũng có trăng. Ánh
trăng tỏa sáng dịng sơng, con thuyền và bến đị. Con thuyền khơng chở người
(vì người xa cách chia li) mà chỉ “chở trăng về” phải “về kịp tối nay” vì đã
cách xa và mong đợi sau nhiều năm tháng. Con thuyền tình của ước vọng
nhưng đã thành vô vọng! Bến sông trăng trở nên vắng lặng vì “thuyền ai”:
Con thuyền vơ định. Phiếm chỉ — là con thuyền mồ cơi. Cịn đâu cơ gái Huế
10
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
diễm kiều, e ấp, mà chơ vơ cịn lại con thuyền mồ cơi khắc khoải đợi chờ
trăng!
Sau cảnh gió, mây, là con thuyền, bến đợi và sông trăng. Cảnh đẹp một cách
mộng ảo. Cả ba hình ảnh ấy đều biểu hiện một nỗi niềm, một tâm trạng cô
đơn, thương nhớ đối với cảnh và người nơi thôn Vĩ. Như ta đã biết, thời trai
trẻ, Hàn Mặc Tử đã từng học ở Huế, từng có một mối tình đơn phương với
một thiếu nữ thơn Vĩ, mang tên một loài hoa. Với chàng thi sĩ tài hoa đa tình
và bất hạnh, đang sống trong cơ đơn và bệnh tật, nhớ Vĩ Dạ là nhớ cảnh cũ
người xưa. Cảnh “gió theo lối gió, mây đường mây”, cảnh thuyền ai đậu bến
sơng trăng đó là cảnh đẹp mà buồn., Buồn vì chia lìa, xa vắng, lẻ loi và vơ
vọng.
3. Nét tương đồng và khác biệt
a. Tương đồng:
+ Cả hai đoạn thơi đều là sự cảm nhận của cái tôi trữ tình về khung cảnh sơng
nước q hương.
+ Chính cái tôi lãng mạn chắp cánh cho cảnh vật thêm thơ mộng, huyền ảo,
lung linh. Cả hai đoạn thơ đều cho thấy nét bút tài hoa của hai thi sĩ.
b. Khác biệt:
+ Đoạn thơ trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ mang màu sắc tâm trạng chia
ly,mong nhớ khắc khoải.
+ Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến mang nỗi nhớ da diết về thiên nhiên miền
Tây, về kỷ niệm kháng chiến.
4. Lí giải sự tương đồng và khác biệt
+ Cả Quang Dũng và Hàn Mặc Tử đều là những hồn thơ lãng mạn, tài hoa.
+ Mỗi nhà thơ đều mang một cảm xúc riêng khi đứng trước khung cảnh sơng
nước.
+ Hồn cảnh sáng tác: cảnh ngộ riêng của mỗi nhà thơ và hoàn cảnh thời đại
để lại dấu ấn trong cảm xúc và hình ảnh thơ của mỗi nhà thơ.
11
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Kết bài :
Đánh giá chung
– Hai đoạn thơ thể hiện cho vẻ đẹp tâm hồn của hai nhà thơ ở hai thời cuộc,
hai cảnh ngộ khác nhau
-Hai đoạn thơ kết tinh tài năng nghệ thuật của Hàn Mặc Tử và Quang Dũng
Đề 12 :
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của người chiến sỹ trong bài thơ Tây Tiến –
Quang Dũng , qua đó liên hệ tới vẻ đẹp của người chiến sỹ đang ngày đêm
bảo vệ biển đảo q hương?
Có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau:
a, Vẻ đẹp của người chiến sỹ trong bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng:
Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khác hoạ thành
cơng hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn đậm chất bi tráng.
Vẻ đẹp tiêu biểu của người lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống
pháp:
+ Vẻ đẹp của bức chân dung lẫm liệt, oai hùng: vẻ đẹp bật lên từ sự đối lập
giữa cái vẻ bề ngồi có phần xanh xao, tiều tuỵ với phong thái oai phong lẫm
liệt của những vị “chúa tể sơn lâm”. Vẻ đẹp của ý chí, của hào khí ngút trời.
+ Vẻ đẹp tâm hồn đầy mơ mộng, dào dạt tình yêu thương: vẻ đẹp bật lên từ
những cảm xúc đối lập mà thống nhất:
căm thù quân xâm lược.
tình yêu và nỗi nhớ nhung những người con gái nơi quê nhà.
→
Chất
hào
hoa
của
của
những
chàng
trai
đất
Hà
Thành
+Vẻ đẹp của lí tưởng sống cao cả, chói ngời: vẻ đẹp được bật lên từ cách
miêu tả những sự hi sinh thầm lặng của những người chiến sĩ nơi đất khách
quê người. Đó là cái bi nhưng đã được nâng đỡ bằng đơi cánh của lí tưởng
nên đã trở thành bi tráng, bi tráng đến mức hào hùng. Với tinh thần dấn thân
12
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
họ tự nguyện hiến dâng tuổi thanh xuân cho một lí tưởng cao đẹp nhất: Độc
lập- Tự do. Vì vậy vẻ đẹp của người lính Tây Tiến đã trở thành bất tử.
→ Vẻ đẹp của người chiến sỹ Tây Tiến là vẻ đẹp biểu trưng cho cả một thế hệ
người
Việt
Nam
ta
trong
thời
kháng
chiến
chống
Pháp.
b, Vẻ đẹp của người chiến sĩ đang ngày đêm bảo vệ biển đảo quê hương:
– Những người chiến sĩ (chiến sĩ hải quân, chiến sỹ cảnh sát biển, chiến sĩ
biên phòng…) đang hàng ngày hàng giờ đối mặt với sóng to gió lớn, thậm chí
cả bão tố, cuồng phong. Đặc biệt, họ còn phải đối mặt với những âm mưu
xâm lược, bành trướng, độc chiếm Biển Đông của nước láng giềng Trung
Quốc. Cụ thể như việc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 trên vùng
biển đặc quyền của Việt Nam cùng với những hành động đâm va hung hăng
vào những tàu của Cảnh sát biển; việc ngang nhiên xây dựng sân bay, căn cứ
quân sự, khu dân cư…trên vùng biển thuộc hai quần đảo Trường Sa và Hoàng
Sa…
Trong hoàn cảnh ấy, những người chiến sĩ vẫn ngày đêm kiên cường bám biển
với quyết tâm bảo vệ toàn vẹn hải phận của Tổ quốc. Đã có những tấm gương
hi sinh anh dũng cho sự bình yên của biển đảo quê hương.
– Những người chiến sĩ ngày đêm đối mặt với hiểm nguy, gian khổ nhưng
tâm hồn họ vẫn vô cùng lãng mạn. Họ không quên viết những cánh thư gửi
người yêu dấu, không quên gửi những kỉ vật của biển về quê hương…
→ Vẻ đẹp của những người chiến sĩ ấy cũng là vẻ đẹp biểu trưng cho tuổi trẻ
Việt
Nam
trong
c,
thời
Đánh
đại
giá
mới.
chung
– Vẻ đẹp của người chiến sỹ ở mọi thời đại ln có sức lay động và lan toả
mãnh liệt. Vẻ đẹp vừa có tính truyền thống vừa mang tính thời đại.
Đề bài 13
13
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong bài thơ “Tây Tiến” của
Quang Dũng. Từ đó liên hệ với “Từ ấy” của Tố Hữu để nhận xét điểm giống
và khác nhau về cảm hứng lãng mạn trong mỗi tác phẩm.
Gợi ý
+ Giới thiệu vấn đề nghị luận: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong
bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng. Từ đó liên hệ với “Từ ấy” của Tố Hữu
để nhận xét về điểm giống và khác nhau về cảm hứng lãng mạn trong mỗi tác
phẩm.
+ Giải
thích:
– Cảm hứng lãng mạn là gì? Lãng mạn ở đây khơng có nghĩa xa rời hiện thực,
thốt li cuộc sống. Lãng mạn khơng có nghĩa là phiêu du, bay bổng, chối bỏ
hiện
“
Mơ
tại,
Là
như
thi
theo
sĩ
trăng
Xuân
Diệu
nghĩa
và
là
vơ
từng
ru
vẩn
viết
với
cùng
gió
mây”
Lãng mạn là một khuynh hướng thẩm mỹ , hướng tới những cái cao cả, phi
thường, tốt đẹp trong cuộc sống. Nhờ vậy cảm hứng lãng mạn cho con người
niềm tin, nghị lực, sự lạc quan vượt qua khó khăn gian khổ , hướng về tương
lai. Trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng cảm hứng lãng mạn thể hiện ở
cái “tôi” tràn đầy cảm xúc của tác giả. Nó cịn được thể hiện ở phong cảnh
thiên nhiện với vẻ đẹp đa dạng độc đáo, thể hiện ở hình tượng người lính Tây
Tiến
vừa
hào
hùng,
hào
hoa,
đầy
chất
nghệ
sĩ.
Cảm hứng lãng mạn thường tìm tới yếu tố cường điệu, thủ pháp tương phản,
đối lập, ngơn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu với những cách diễn đạt độc đáo. –
Tinh thần bi tráng: “Bi” là buồn, “tráng” là tráng lệ, hào hùng. Tinh thần bi
tráng có nghĩa là khơng né tránh khi nói đến những gian khổ, hi sinh, mất
mát. Những hi sinh mất mát ấy thường được thể hiện bằng giọng điệu rắn rỏi,
bằng âm hưởng hào hùng, bằng hình ảnh tráng lệ. Bi tráng là buồn đau nhưng
không ủy mị, không yếu đuối mà trái lại rất dũng cảm, kiêu hùng.
14
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Nét độc đáo của “Tây Tiến” là cảm hứng lãng mạn kết hợp và hòa quyện với
tinh thần bi tráng tạo nên những hình tượng nghệ thuật sống mãi với thời gian.
+
Cảm
hứng
lãng
mạn
thể
hiện
qua:
– Cái “tôi” tràn đầy cảm xúc và phát huy cao độ trí tưởng tượng. Cái “tôi”
Quang Dũng đã đi đến tận cùng, đã sống hết mình với đồn qn Tây Tiến.
Đó là một cái “tôi” nhạy cảm, dễ rung động trước vẻ đẹp thiên nhiên; bắt rất
nhạy với chất lãng mạn, mộng mơ trong tâm hồn những chàng trai Tây Tiến,
những thú vui tinh thần trên con đường hành quân đầy gian khổ của họ….
Bằng cái “tôi” tràn đầy cảm xúc ấy Quang Dũng đã dẫn dắt người đọc hòa
nhập vào cảm xúc của mình với nỗi nhớ chơi vơi. Những kỷ niệm ùa về như
những đợt sóng, ký ức vẫn cịn đậm sâu như chưa hề phai nhạt.
– Cảm hứng lãng mạn còn thể hiện qua những cảm nhận về vẻ đẹp của thiên
nhiên núi rừng miền Tây; tâm hồn lạc quan, hào hoa, đầy chất nghệ sĩ của
những
chiến
binh
Tây
Tiến.
– Cảm hứng lãng mạn được thể hiện bằng những yếu tố nghệ thuật đặc trưng:
Thủ pháp tương phản, đối lập. Hệ thống ngôn từ giàu tính tạo hình, biểu cảm.
Chất họa, chất nhạc, chất thơ ôm quyện vào nhau rất đỗi tinh tế.
+ Tinh thần bi tráng thể hiện qua chân dung của những người lính ốm mà
khơng yếu; cực khổ nhưng khơng tiều tụy; cái chết với các anh chỉ là sự quên
đời; sự hi sinh của các anh được sang trọng, thiêng liêng hóa, cái chết ấy đã
hóa
thành
bất
tử.
+ Đánh giá: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng kết hợp hòa quyện
trong nhau tạo nên vẻ đẹp độc đáo của “Tây Tiến”. Cảm hứng lãng mạn và
tinh thần bi tráng bắt nguồn từ cái “tôi” hào hoa thanh lịch của Quang Dũng.
Đây
cũng
là
một
đặc
điểm
của
văn
học
1945-1975.
+ Liên hệ với bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu để nhận xét điểm giống và khác
nhau
ở
cảm
hứng
lãng
mạn.
– Điểm giống: Cảm hứng lãng mạn trong hai bài thơ đều thể hiện ở cái tôi
15
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
tràn đầy cảm xúc, hướng tới lẽ sống, lí tưởng cao đẹp của thời đại; vẻ đẹp
lãng
mạn
trong
tâm
hồn
con
người.
– Điểm khác: Cảm hứng lãng mạn ở “Tây Tiến” gắn với tinh thần bi tráng.
Quang Dũng đã sống một thời trận mạc, gian lao cùng đoàn quân Tây Tiến;
đã chứng kiến những hi sinh, mất mát của đồng đội mình. Vì thế những vần
thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn vẫn thấm những nỗi buồn đau, nhưng không
bi lụy, yếu đuối, ủy mị. Cảm hứng lãng mạn trong trẻo trong “Từ ấy” bắt
nguồn từ cảm xúc hân hoan, vui sướng của một tâm hồn trẻ trung, lần đầu tiên
bắt
gặp
ánh
sáng
lí
tưởng
của
Đảng.
– Lí giải về sự khác nhau: Do hồn cảnh ra đời, do đặc điểm phong cách tác
giả.
+ So sánh mở rộng: Không chỉ “Từ ấy”, “Tây Tiến”, những tác phẩm văn học
1945- 1975 ra đời trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, thường mang đậm
khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Đề 14
Trong bài thơ “Tây Tiến”, nhà thơ Quang Dũng đã hai lần nhắc đến sự hi sinh
của người lính Tây Tiến:
“Anh bạn dãi dầu khơng bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời !”
Và:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12,
Tập một, NXBGD, 2016)
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lính trong những dịng thơ
trên. Từ đó nhận xét ngắn gọn về tinh thần bi tráng của hình tượng.
16
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Gợi ý
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến trong những dòng thơ Anh
bạn…quên đời và Rải rác ….độc hành. Từ đó nhận xét ngắn gọn về tinh
thần bi tráng được thể hiện qua những dịng thơ đó.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu
sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng
·
Cảm nhận về hình tượng người lính qua những dịng thơ;
Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Nội dung: người lính Tây Tiến phải nếm trải nhiều gian khổ, thiếu thốn,
nhiều nỗi đau mất mát, hi sinh; song tâm hồn họ vẫn toát lên nét ngang tàng,
ngạo nghễ, đặc biệt là lí tưởng xả thân cho tổ quốc. Sự ra đi của người lính
được trang trọng hóa bởi hình ảnh áo bào, bởi khúc nhạc thiêng tiễn đưa họ về
nơi an nghỉ cuối cùng => lính Tây Tiến vừa có vẻ đẹp của những tráng sĩ vừa
mang vẻ đẹp của người linh thời đại chống Pháp.
+ Nghệ thuật : bút pháp hiện thực kết hợp với bút pháp lãng mạn; ngơn ngữ
có sự kết hợp hiệu quả của từ thuần Việt và từ Hán Việt, từ láy; hình ảnh gợi
hình, gợi cảm; giọng điệu trầm hùng; biện pháp nói giảm, nói tránh…
+ Qua đó, ta thấy được tình cảm sâu sắc của tác giả giành cho đồng đội, hồn
thơ phóng khống lãng mạn
·
Nhận xét ngắn gọn về tinh thần bi tráng của hình tượng
– Tinh thần bi tráng hội tụ trong mình nó yếu tố Bi và yếu tố Tráng; có mất
mát, đau thương song khơng bi lụy; gian khổ, hi sinh song vẫn rất hào hùng,
tráng lệ. Chính tinh thần bi tráng mang đến cho chúng ta những cảm nhận
17
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
chân thực và xúc động về những năm tháng chiến tranh khốc liệt và thấy được
vẻ đẹp tâm hồn, khí phách cao cả của thế hệ anh bộ đội cụ Hồ.
– Tinh thần bi tráng có cội nguồn từ chiến trường Tây Tiến ác liệt, từ tinh
thần quả cảm và tâm hồn lạc quan của những chàng trai Hà thành, từ tấm lòng
đồng cảm và trân trọng đồng chí đồng đội của nhà thơ
– Tinh thần bi tráng cùng với cảm hứng lãng mạn làm nên vẻ đẹp độc đáo của
hình tượng người lính Tây Tiến
– Tinh thần bi tráng có ý nghĩa giáo dục nhận thức và bồi đắp tình cảm, trách
nhiệm cho thế hệ hôm nay và mai sau
Đề 15
Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây thơng qua đoạn trích thơ sau:
Dốc
lên
khúc
khuỷu
dốc
thăm
thẳm
Heo
hút
cồn
mây
súng
ngửi
trời
Ngàn
thước
Nhà
ai
lên
Pha
cao,
ngàn
Lng
thước
xuống
xa
khơi
mưa
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12 – Nâng cao, Tập một NXB Giáo
dục
Việt
Nam,
2017,
tr.68
–
69)
Từ đó liên hệ với khổ thơ sau trong bài thơ Tràng giang để làm rõ quan niệm
“thi
Lơ
trung
hữu
thơ
họa”
thể
cồn
Đâu
tiếng
làng
Nắng
xuống,
trời
Sơng
dài,
trời
hiện
trong
hai
nhỏ
gió
xa
vãn
lên
rộng,
đoạn
cao
trích
đìu
chiều.
vót
cơ
này.
hiu,
chợ
chót
bến
thơ
;
liêu.
(Trích Tràng giang, Huy Cận, Ngữ văn 11 – Nâng cao, Tập hai, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2017, tr.49)
Gợi ý
Yêu cầu cơ bản của đề là: “Cảm nhận vẻ dẹp thiên nhiên Tây Bắc” thơng qua
đoạn trích thơ: Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm/ …/ Nhà ai Pha Luông
18
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
mưa
xa
khơi.
Còn yêu cầu nâng cao là “đó liên hệ với khổ thơ sau trong bài thơ Tràng
giang” nhằm mục địch “bình luận về quan niệm ‘thi trung hữu họa’”.
HS tham khảo gợi ý dưới đây:
Bản quyền bài viết này thuộc về . Mọi hành động sử
dụng nội dung web xin vui lòng ghi rõ nguồn
1.
Giới thiệu đôi nét về Quang Dũng, Tây Tiến và đoạn trích thơ
trong đề
– Quang Dũng (1921 – 1988) là một nhà thơ tài hoa xứ Đồi mây trắng. Đọc
thơ ơng, người đọc ln cảm nhận được một tâm hồn phóng khống, hào hoa
và
lãng
mạn.
– Bài thơ Tây Tiến được ơng viết vào năm 1948 tại Phù Lưu Chanh. Cảm
hứng bài thơ bắt nguồn từ nỗi nhớ da diết về đơn vị cũ (Tây Tiến). Ban đầu
bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến nhưng về sau đổi thành Tây Tiến và in trong
tập
thơ
Mây
đầu
ơ
(1986).
– Đoạn trích thơ: Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng
ngửi trời/ Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống/ Nhà ai Pha Luông mưa xa
khơi là một trong những đoạn thơ ấn tượng của bài thơ. Khơng bởi chỉ vì nó
lột tả được vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc mà cịn ở giá trị
nghệ thuật của nó.
2.
u cầu cơ bản: Cảm nhận vẻ dẹp thiên nhiên Tây Bắc thông qua
đoạn trích thơ đề bài u cầu:
− Khơng gian ở câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm” mở ra theo
chiều cao và độ sâu. Vì sao? Vì điệp từ dốc, cách ngắt nhịp 4/3 tách biệt hai
vế (Dốc lên khúc khuỷu/dốc thăm thẳm) gợi địa hình cao mà chỉ tồn dốc là
dốc. Bên cạnh đó, từ láy khúc khuỷu gợi hình ảnh những con đường triền dốc
ngoằn nghoèo, quanh co hoặc những lát cắt địa hình núi trẻ (núi trẻ là địa hình
núi điển hình của vùng núi Tây Bắc); từ láy thăm thẳm vừa gợi ra độ cao, vừa
19
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
gợi ra chiều sâu thăm thẳm. Một trong những điểm thành công của câu thơ
này là cách dùng từ láy giàu nhạc tính (chủ yếu là thanh trắc, nhịp điệu nhanh
và
mạnh)
vừa
giàu
hình
ảnh.
– Tới câu thơ Heo hút cồn mây súng ngửi trời thì khơng gian mở ra theo một
điểm nhìn khác: từ trên cao nhìn xuống. Ở trên cao xuất hiện những cồn mây
trắng, không gian hoang sơ, heo hút. Điểm đặc sắc nhất trong câu thơ là hình
ảnh nhân hóa súng ngửi trời. Đây là một phép so sánh liên tưởng thú vị, độc
đáo. Hình ảnh súng ngửi trời này không chỉ khiến người đọc hình dung ra độ
cao địa hình (cao đến tưởng như súng có thể chạm trời, mà cao thì hiểm trở)
mà còn thấy được tinh thần lạc quan, trẻ trung của Quang Dũng thông qua sự
liên tưởng tinh nghịch, thú vị này. Đồng thời, nếu tinh tế ta còn cảm nhận
thêm được tầm vóc kì vĩ của người lính giữa thiên nhiên. Người ta thường nói
leo ngọn núi này, chinh phục ngọn núi kia. Ở đây, người lính cũng vậy, leo
đến đỉnh cao của những ngọn núi: chinh phục thiên nhiên, nâng tầm hình ảnh
con
người,
mà
cụ
thể
ở
đây
là
người
lính.
– Điểm nhìn khơng gian câu thơ này cũng tương tự như câu thơ Dốc lên khúc
khuỷu, dốc thăm thẳm. Nhưng điểm khác biệt là không gian có sự giãn nở và
nguy hiểm hơn. Vì nó khơng còn chỉ là những con dốc nữa mà câu thơ gợi ra
địa hình cao thì cao chót vót mà sâu thì sâu hun hút. Để tưởng tượng ra được
hình ảnh cụ thể như vậy là nhờ điệp từ ngàn thước và tính từ mang tính chất
đối nghịch: lên, xuống. Nhịp thơ (4/3, chia tách hai vế) cũng đóng vai trị
quan trọng trong việc biểu đạt độ cao và chiều sâu của địa hình.
− Câu thơ Nhà ai Pha Lng mưa xa khơi phần nào làm giảm mức độ gay gắt,
gân guốc về địa hình qua những câu thơ trên, gợi cảm giác nhẹ nhàng, êm ái.
Vì cấu tạo âm điệu của các tiếng đều là thanh bằng, mà thanh bằng vốn gợi
âm thanh êm tai. Và cịn vì điểm nhìn không gian mở rộng mênh mông, gợi
cảm giác mát mẻ với những cơn mưa và gợi sự ấm cúng với mái nhà ai thấp
thống giữa khơng gian núi rừng hoang vu. Tuy nhiên, nhìn chung câu thơ
20
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
này vẫn gợi ra độ cao, chiều rộng của địa hình và sự khắc nghiệt của thiên
nhiên – những cơn mưa bất chợt, tạo sự trơn trượt cho chuyến quân hành của
những người lính.
3.
Yêu cầu nâng cao: Từ đó liên hệ với khổ thơ sau trong bài thơ
Tràng giang để bình luận về quan niệm “thi trung hữu họa” thể hiện
trong hai đoạn trích thơ này.
– Quan niệm “thi trung hữu họa” (tức trong thơ có họa/tranh/cảnh) đã chỉ ra
một đặc trưng của thơ ca trữ tình là giàu hình ảnh. Nhưng khác với nghệ thuật
vẽ, người họa sĩ dùng màu để vẽ tranh còn trong thơ ca, thi sĩ lại dùng chất
liệu là ngôn từ để tạo nên chất “họa” trong thơ. Hình ảnh trong thơ là sự
khách thể hóa những rung cảm nội tâm bởi thế giới tinh thần vốn vơ hình nên
nhất thiết phải dựa vào những điểm tựa tạo hình cụ thể để hữu hình hóa.
– Xét ở góc độ quan niệm “thi trung hữu họa” này thì giữa đoạn trích thơ Tây
Tiến (Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm/…/ Nhà ai Pha Lng mưa xa
khơi) và đoạn trích thơ Tràng giang (Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu/…/ Sơng dài,
trời rộng, bến cơ liêu) có điểm tương đồng. Cả hai đoạn trích thơ đều được tác
giả vận dụng chất liệu ngơn từ gợi hình để phác họa ra bức tranh thiên nhiên
phù hợp với cảm xúc, cảm hứng của mình. Tuy đối tượng cảm hứng của hai
đoạn trích thơ này (cả hai bài thơ nói chung) đều là thiên nhiên nhưng cội
nguồn cảm hứng lại khác nhau: Một miêu tả vẻ đẹp đẹp thiên nhiên núi rừng
Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở (Tây Tiến), một bên miêu tả không gian bao la, cô
quạnh
đến
rợn
ngợp
của
sông
Hồng
về
chiều.
+ Để phác họa bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc, trong
đoạn trích thơ này, Quang Dũng vận dụng ngơn từ tạo hình chủ yếu là từ láy
(khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút), phép đối (lên – xuống), điệp từ dốc, phép
nhân
hóa
súng
ngửi
trời…
+ Cịn bức tranh sông nước cô liêu, hiu hắt nhưng cũng rợn ngợp của Tràng
giang cũng được Huy Cận vận dụng chất liệu ngơn từ giàu tính tạo hình như
21
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
từ láy (Lơ thơ, đìu hiu, chót vót), phép đối (Nắng xuống – trời lên, Sơng dài –
trời rộng). Ngồi ra những từ ngữ miêu tả không gian rộng như cồn nhỏ,
nắng, trời, sông, bến cũng được vận dụng hiệu quả trong việc tạo tác không
gian rộng lớn. Cách dùng âm thanh để miêu tả không gian cũng rất hiệu quả:
Đâu tiếng làng xa. – Xét về phương diện nghệ thuật, tức là việc vận dụng chất
liệu ngôn từ nghệ thuật và phương tiện nghệ thuật (biện pháp nghệ thuật) để
tạo hình trong hai khổ thơ có nhiều điểm tương đồng, như việc vận dụng ngơn
từ giàu chất tạo hình, phép tương phản.
4.
Đánh giá chung
Nhìn chung, cả hai đoạn trích thơ trên là một trong những đoạn thơ tiêu biểu
cho quan niệm “thi trung hữu họa”. Nó khơng chỉ mang lại một nét đẹp riêng
về phương diện nghệ thuật cho thơ ca mà còn trở thành một thành công trong
việc kiến tạo nên bức tranh thiên nhiên vừa đẹp vừa lãng mạn của Việt Nam.
22