Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

CHUYÊN ĐỀ: CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC TRONG VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.1 KB, 30 trang )

Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG QUỐC GIA

CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC
TRONG VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

1


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

MỤC LỤC
I. Bối cảnh lịch sử hình thành nên chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại
Việt Nam............................................................................................................3
II. Biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam.........3
1. Lòng tự hào dân tộc...................................................................................3
2. Căm thù giặc sâu sắc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng quân xâm lược.
.......................................................................................................................4
3. Ca ngợi anh hùng cứu nước.......................................................................7
4. Nỗi buồn sâu kín, nỗi đau mất nước..........................................................7
5. Khát vọng hịa bình...................................................................................8
6. Ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước...............................................9
III. Nghệ thuật thể hiện chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam
.........................................................................................................................11
IV. Đề luyện tập...............................................................................................11

2


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam



I. Bối cảnh lịch sử hình thành nên chủ nghĩa yêu nước trong văn học
trung đại Việt Nam
- Thế kỉ X-XIX là thời kì hình thành, phát triển và suy thối của triều đình
phong kiến Việt Nam.
- Đây cũng là thời kì nước ta liên tiếp phải gồng mình chiến đấu chống xâm
lược ngoại bang, đặc biệt là phong kiến phương Bắc. Phương Bắc xem nước
Nam bé nhỏ là một miếng mồi ngon, đến mức, các triều đại phong kiến
phương Bắc đều tìm cách thơn tính, nuốt trọn nước ta:
+ Thế kỉ 11, đời Lý, chiến đấu chống giặc Tống.
+ Thế kỉ 13, đời Trần, chiến đấu chống giặc Nguyên Mông (3 lần)
+ Thế kỉ 15, đời Hậu Lê, chiến đấu chống giặc Minh
+ Thế kỉ 18, triều đại Tây Sơn, chiến đấu chống giặc Thanh.
 Lịch sử trung đại Việt Nam là sự nối tiếp của những cuộc chiến tranh
vệ quốc. Bởi vậy, chủ nghĩa yêu nước là một nội dung chủ đạo của văn
học trung đại Việt Nam.
II. Biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam
1. Lòng tự hào dân tộc
- Tự hào về chủ quyền dân tộc
Bài thơ thần của Lý Thường Kiệt dõng dạc vang lên tựa như âm vang từ khí
thiêng sơng núi dội về: đất nước Việt Nam do vua Nam làm chủ. Nước là của
vua, vua là tượng trưng cho chủ quyền của nước”
“Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
3


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam


Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời”
Đến với Nam quốc sơn hà, người đọc khơng khỏi ngỡ ngàng. Bài thơ
hồn tồn khơng có vũ khí binh đao mà kì lạ thay ta vẫn nhận ra tiếng quân
reo, ngựa hí…Sự liên tưởng nhiều tầng ấy phải chăng được gợi lên từ tiếng
nói tự hào dân tộc của một con người giàu lòng yêu nước và tinh thần tự chủ.
Ở đây, ý thức tinh thần độc lập, tự chủ khá rõ nét. Bài thơ xứng đáng là một
bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta. Nếu khơng có lịng tự hào
dân tộc thì khó có thể viết ra được những câu thơ hay như thế.
- Tự hào về nền văn hiến lâu đời, lịch sử các triều đại và anh hùng hào
kiệt của mỗi thời
“Như nước Đại Việt ta từ trước
……..
Song hào kiệt đời nào cũng có”
- Tự hào về mảnh đất địa linh nhân kiệt.
2. Căm thù giặc sâu sắc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng quân xâm
lược.
- Căm thù giặc sâu sắc
+ Hịch tướng sĩ
Trái tim hừng hực cháy bỏng về lòng căm thù giặc và một ý chí quyết tâm sắt
đá đánh đuổi giặc như trong “Hịch tướng sĩ” vang núi sông của Trần quốc
Tuấn.“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt
đầm đìa, chỉ căm tức một nỗi chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân
thù”. Đó là tâm trạng căm phẫn tột cùng và một hào khí “sát thát” Đơng A của
thời Trần. Ơng căm ghét lũ giặc đi nghênh ngang ngoài đường trên đất Nam,
và coi đó như lũ cú diều, lũ hổ đói… và có lẽ bởi thế, bằng các động từ mạnh:
4


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam


xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu… đã lột tả hết được tâm trạng căm phẫn
của Trần Quốc Tuấn.
+ Bình Ngơ đại cáo
Đến với “Bình ngơ đại cáo” của Nguyễn Trãi, một áng “ thiên cổ hùng văn”
như một bản ngôn dân quyền của nước Đại Việt ta. Một lời tố cáo tội ác của
giặc như khiến lòng độc giả cũng phải hịa mình vào thời ấy.
“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ
Dối trời lừa dân đủ mn nghìn kế
Gây binh kết oán trải hai mươi năm
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời
Nặng thuế khóa sạch khơng đầm núi”
Lũ giặc gây bao tội ác như thế, làm sao ta không căm tức, không muốn giết
giặc:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Tất cả vì dân, “ vì nước quên thân, vì dân diệt bạo”.
+ Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Lo lắng và đau xót cho ách nước, nạn dân ngày càng trở nên sâu sắc
hơn. Mỗi bữa thấy, mỗi ngày trông kẻ thù trước mắt lấn thêm một bước, Đồ
Chiểu đau đớn như bị cắt đi một phần máu thịt. Cảm hứng bao trùm bài Chạy
tây là nỗi bàng hoàng, lo lắng cho vận nước nạn dân:
Tan

chợ

vừa

nghe


Một bàn cờ thế phút sa tay….
5

tiếng

súng

Tây


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

“Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
“Ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”
“Muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ”
- Tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
+ Yêu nước, căm thù giặc tất yếu phải chiến đấu đến cùng cho lí tưởng ấy, sẵn
sàng xả thân vì đất nước, không nề hà hi sinh
“Dẫu cho trăm thân này…..vui lịng”
+ Khát khao chiến đấu giết giặc lập cơng, báo ơn vua, đền nợ nước
Sự mất còn của non sông đã đặt gánh nặng lên vai con người thời cuộc với
thử thách nặng nề: giết giặc cứu nước. Vậy nên trong Thuật hoài Phạm Ngũ
Lão đã xây dựng được hình tượng một con người tràn đầy khí thế, tầm vóc. Ở
đó có cả sức mạnh của tướng sĩ ba qn trong cuộc kháng chiến chống
Ngun Mơng, đồng thời đó cũng là sức mạnh của cả dân tộc. Từ suy ngẫm
khái quát về tư thế, tầm vóc và sức mạnh của dân tộc chuyển sang suy ngẫm
về bổn phận và trách nhiệm của cá nhân trước cộng đồng, Phạm Ngũ Lão đã
có cách khơi thật khéo léo: nếu đấng nam nhi cịn vương nợ tức là chưa có
cơng trạng gì với núi sơng thì sẽ huống thẹn khi nghe chuyện Vũ Hầu. Đúng
là cái thẹn của một của một nhân cách lớn rất đáng trân trọng của Phạm Ngũ

Lão.
Múa giáo non sơng trải mấy thâu
Ba qn hùm khí nuốt Sao ngưu
Cơng danh nam tử cịn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu
+ Mài sắc ý chí, chờ đợi thời cơ giết giặc
“Quốc thù vị báo đầu tiên bạch
6


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

Kỷ độ long tuyền đái nguyệt ma”
+ Tự nguyện gia nhập nghĩa qn, dẫu trang bị vũ khí thơ sơ vẫn xơng
pha trận mạc, chiến đấu qn mình
“Ngồi cật có một manh áo vải,….trong tay cầm một ngọn tầm vông”
“Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi…. Gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay”
“Chi nhọc quan quản gióng trống kì trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng
như không; Nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ đạn to, xô cửa xơng vào, liều mình
như chẳng có”
“Kẻ đâm ngang……súng nổ”
3. Ca ngợi anh hùng cứu nước
- Bạch Đằng giang phú
- Bình Ngô đại cáo.
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
4. Nỗi buồn sâu kín, nỗi đau mất nước
Trong thơ văn trung đại, yêu nước - chúng ta nhận thấy dường như cịn có
những nỗi buồn sâu kín của con người trước sự đổi thay của đất nước, những
cảnh trớ trêu trong xã hội, nạn chiến tranh, cát cứ, xâm lựơc. Đó là trường
hợp Sông lấp (Tú Xương), Hội Tây (Nguyễn Khuyến)…Nghe tiếng ếch vẳng

bên tai mà Tú Xương giật mình. Cái giật mình của Tú Xương là cái giật mình
chứa bao đau xót trước hiện thực phũ phàng. Đó là cái giật mình của lịng u
nước của tinh thần dân tộc sâu kín được ấp ủ, nung nấu nhưng khơng có cách
nào giải tỏa được:

Sông kia rày đã nên đồng
Chỗ làm nhà cửa, chỗ trồng ngô khoai
7


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

Vẳng nghe tiếng ếch bên tai
Giật mình cịn tưởng tiếng ai gọi đị.
(Sơng lấp)
Cịn với Nguyễn Khuyến, ơng xót xa trước những trò lố lăng, xúc phạm đến
danh dự dân tộc do thực dân Pháp bày ra. Bài “Hội Tây” đã thể hiện sâu sắc
nỗi đau đó:
Khen ai khéo vẽ trò vui thế
Vui thế bao nhiêu nhục bấy nhiêu
5. Khát vọng hịa bình
“Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm tử bắt qn thù
Thái bình nên gắng sức
Non nước ấy ngàn thu”
(Phị giá về kinh - Trần Quang Khải)
Đó là những chiến cơng hiển hách oanh liệt để làm nên chiến thắng, cuộc
sống thanh bình như ngày hơm nay. Khát vọng hịa bình của người dân được
đẩy thêm một nấc.
Một lời tâm sự của Nguyễn Trãi mang bao khát vọng:

“Độc ác thay trúc Lam Sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay nước Đông Hải khơng rửa sạch thù”
Khao khát một nền thái bình vững chắc
“Mn thuở nền thái bình vững chắc
Nghìn thu vết nhục nhã sạch làu”
8


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

Từ đó, thúc đẩy ý chí của mọi người để vươn lên tới hịa bình, hạnh phúc, ấm
no.
Cảm xúc trước cuộc sống thanh bình của người dân:
“Giặc tan mn thủa thanh bình
Bởi đâu đất hiểm cốt mình đức cao”
(Bạch Đằng giang phú)
“Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp địi phương”
(Cảnh ngày hè)
Vì non sơng gấm vóc, nước Việt Nam sẵn sàng hi sinh tất cả giành lại đất
nước.
6. Ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước
Trong thơ trung đại, thiên nhiên đất nứớc Việt Nam hiện lên thật đẹp đẽ, tráng
lệ, giàu đường nét, màu sắc. Với thơ thời Trần, qua cảnh trí thiên nhiên các thi
sĩ đã gửi vào đó tình u q hương đất nước của mình.
+ Ca ngợi cảnh sơng Bạch Đằng
“Biển rung gió bấc khí đằng đằng
Nhẹ cất buồm thơ lướt Bạch Đằng”
“Bát ngát sóng kình mn dặm
Thướt tha đi trĩ một màu

Nước trời một sắc
Phong cảnh ba thu”
+ Ca ngợi cảnh núi Dục Thúy đẹp như mơ
Dục Thuý sơn
9


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

Hải khẩu hữu tiên san,
Niên tiền lũ vãng hoàn.
Liên hoa phù thuỷ thượng,
Tiên cảnh truỵ nhân gian.
Tháp ảnh, trâm thanh ngọc,
Ba quang kính th hồn.
Hữu hồi Trương Thiếu Bảo,
Bi khắc tiển hoa ban.

Dịch nghĩa
Gần cửa biển có núi tiên,
Năm xưa thường đi về.
Hoa sen nổi trên mặt nước,
Ðúng là cảnh tiên nơi cõi trần.
Bóng tháp như cài trâm ngọc xanh,
Ánh sáng trên sóng soi mái tóc biết,
Chạnh nhớ quan Trương Thiếu Bảo,
Tấm bia đá nói về ơng đã lốm đốm rêu phong.
+ Ca ngợi cảnh thiên nhiên dân dã, gần gũi
Cỏ xanh như khói bến xuân tươi
Lại có mưa xuân nước vỗ trời

(Bến đị xn đầu trại)
“Một mình nhàn nhã khép phịng văn
Khách tục khơng ai bén mảng gần
Trong tiếng quốc kêu xuân đã muộn
Đầy sân mưa bụi nở hoa xoan”
10


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

(Mộ xuân tức sự)
+ Nhớ thiên nhiên làng quê
Nguyễn Trung Ngạn khi đi sứ cũng đã viết nên những vần thơ xúc động về
tình yêu quê hương đất nước với những phong vị riêng của một vùng đồng
bằng Bắc Bộ:
Dâu già lá rụng tằm vừa chín
Lúa sớm bơng thơm cua béo ghê
Nghe nói ở nhà nghèo vẫn tốt
Dẫu vui đất khách chẳng bằng về.
(Quy hứng)
Khái quát
- Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam có những biểu
hiện đa dạng, phong phú
- Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại VN gắn với tư tưởng
“trung quân”
VD: “Sống thờ vua, thác cũng thờ vua”
III. Nghệ thuật thể hiện chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt
Nam
1. Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm
2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị

3. Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài
IV. Đề luyện tập
Đề 1:
Về cảm hứng yêu nước của VHTĐ VN, sách giáo khoa ngữ văn 10 có viết
11


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

“Điều đáng lưu ý là văn thơ nói đến những nội dung yêu nước đã không chỉ
tồn tại ở dạng quan niệm, tư tưởng đơn thuần mà quan trọng hơn là sự tồn tại
ở dạng cảm xúc, cảm hứng, tâm huyết với đủ màu vẽ và cung bậc”
Anh chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích một số tác phẩm để làm
sáng tỏ.
Gợi ý
1.Mở bài
2. Thân bài
a. Giải thích
- Nội dung yêu nước là một trong 2 sợi chỉ đỏ xuyên suốt văn học Việt Nam
qua các thời đại (CN yêu nước và CN nhân đạo)
- quan niệm, tư tưởng đơn thuần: lòng yêu nước được biểu hiện dưới trạng
quan niệm, triết lý khô khan
- cảm xúc, cảm hứng, tâm huyết với đủ màu vẽ và cung bậc: Lòng yêu nước
được biểu hiện ở cảm xúc nhiệt thành, nhiều cung bậc
=> Thơ văn trung đại Việt Nam thể hiện nội dung yêu nước không dừng lại là
những lí thuyết, quan điểm khơ khan cứng nhắc mà được biểu hiện sinh động,
sâu sắc với cảm xúc nhiều cung bậc, thể hiện tấm lòng nhiệt thành yêu nước
của tác giả.
b. Bình luận.
- Văn học phản ánh hiện thực cuộc sống. Thời kì trung đại, đất nước ta chìm

trong những cuộc chiến tranh liên miên chống giặc ngoại xâm. Mỗi giai đoạn,
đều sáng tỏ lòng yêu nước nhiệt thành của nhân dân. Tất cả bức tranh hiện
thực đấu tranh và lòng yêu nước của nhân dân đều được thể hiện trong văn
học.
12


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

- Mỗi tác phẩm nghệ thuật ra đời đều là sự kết tinh của tư tưởng và cảm xúc
của tác giả khi đụng chạm với hiện thực cuộc sống. Thơ văn yêu nước trung
đại cũng không ngoại lệ, không chỉ được tư tưởng mà còn bằng cảm xúc, k
chỉ bằng quan niệm mà còn bằng nhiệt huyết cứu nước. Bởi vậy, nội dung yêu
nước trong thơ văn trung đại vô cùng sâu sắc với nhiều cung bậc khác nhau.
- Một nội dung tư tưởng trở thành sâu sắc, thấm thía, có sức lay động, thúc
giục khi chất đầy cảm xúc, cảm hứng, nhiệt huyết, bởi khi đó mới có thể
chạm tới trái tim người đọc. Nội dung yêu nước trong thơ văn trung đại thể
hiện không chỉ biểu hiện ở dạng quan niệm tư tưởng mà còn ở dạng cảm xúc,
nhiệt huyết nên tác động mạnh mẽ đến trái tim con người, có sức lay động sâu
xa.
- Chủ nghĩa yêu nước trong thơ văn trung đại được thể hiện ở cảm xúc, cảm
hứng, nhiệt huyết với đủ màu vẻ và cung bậc
+ Tự hào dân tộc
+ Căm thù giặc
+ Tinh thần quyết chiến quyết thắng, giết giặc cứu nước
+ Ca ngợi anh hùng dân tộc
+ Nỗi buồn sâu kín trước cảnh đất nước đổi thay
+ Khát vọng hịa bình
+ Ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên đất nước.


c. Chứng minh.
Phân tích một số tác phẩm để chứng minh
d. Bàn bạc, mở rộng.

13


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

Đề 2:
“Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết là ở giá trị tư tưởng của nó ”
(Nguyễn
Khải)
Anh chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm rõ giá trị tư tưởng yêu
nước của thơ văn trung đại Việt Nam.
a. Mở bài:
- Giới thiệu ý kiến



b. Thân bài:
* Giải thích
- Giá trị tư tưởng của tác phẩm văn học là nội dung tư tưởng, là



thế giới quan, là ước mơ, lí tưởng, tình cảm…của người sáng tác thể
hiện trong tác phẩm.
* Lí giải vấn đề
- Tác phẩm văn học phản ánh hiện thực khách quan thông qua

lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ. Đằng sau bức tranh hiện thực
được khắc họa trong tác phẩm bao giờ cũng là tư tưởng, tình cảm,
thái độ, quan niệm của nhà văn đối cuộc sống. Tác phẩm chỉ có thể
lay động trái tim độc giả, trường tồn với thời gian khi nó mang chở
những tư tưởng đúng đắn, tiến bộ, tình cảm nhân ái, chan hịa.
-> Tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá giá trị của một tác phẩm
nghệ thuật chính là những tư tưởng đúng đắn, tiến bộ, tình cảm cao
đẹp trong tác phẩm.
* Giá trị tư tưởng yêu nước của thơ văn trung đại
- Tư tưởng nhân nghĩa


14


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

- Tư tưởng yêu nước



* Bài học:
- Nhà văn phải quan sát tinh tế để phát hiện ra bản chất của
hiện tượng đời sống với tấm lịng tràn đầy tình đời, tình người...
- Độc giả phải sống sâu với tác phẩm để nhận ra được những
thông điệp mà tác giả gửi gắm, cảm nhận được vẻ đẹp tư tưởng, tình
cảm của nhà văn....
c. Kết bài:
- Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến và vai trò cuả nội dung 1đ
tư tưởng với sự trường tồn của tác phẩm văn học


Đề 3
Nhà văn Nhữ Bá Sĩ cho rằng:
“Thơ là để nói chí, nhưng biểu hiện ở nơi tình”
Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến trên? Qua một vài tác phẩm thơ
thời trung đại, hãy làm sáng tỏ.
Câu 2
a. Giải thích

15


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

- Chí: ý chí, khát vọng, mục tiêu hướng tới…gắn với lí tưởng,
trách nhiệm của con người trước cuộc đời
- Thơ là để nói chí: Gắn với quan niệm về vai trị của văn chương
trong thời kì trung đại: “Thi dĩ ngơn chí, văn dĩ tải đạo”
-> Khẳng định mục đích của thơ ca: Làm thơ là để bày tỏ ý chí,
khát vọng, lí tưởng của con người
- Tình: tình cảm, cảm xúc, tấm lòng của người viết
- Biểu hiện ở nơi tình: Đề cao vai trị của tình cảm trong thơ. Thơ
ca nói chí, tỏ lịng nhưng khơng nói một cách khơ khan mà thơng qua
con đường tình cảm, làm lay động cảm xúc, trái tim người đọc
=> Nói chí là mục đích của thơ ca nhưng biểu hiện ở nơi tình là
đặc trưng, là cội nguồn, là gốc của thơ.
b. Bình luận
- Tại sao lại nói: “Thơ là để nói chí, nhưng biểu hiện ở nơi tình”
+ Mục đích của văn nghệ: Quan niệm thời trung đại: thơ nói chí,
tỏ lịng: cốt làm nổi bật cái hùng tâm tráng trí của con người

+ Chức năng của văn học: văn học có nhiều chức năng trong đó
phải kể đến chức năng giáo dục. Gắn với chức năng này, thơ văn
suy cho cùng là phương tiện để nói chí, chở đạo…
+ Đặc trưng thơ: là tiếng nói của tình cảm mãnh liệt. Thơ ca nói
chí, chở đạo theo con đường riêng: con đường giàu cảm xúc với
nhưng rung động mãnh liệt (khác văn xuôi, kể, tả s/việc…)
c. Chứng minh qua một số bài thơ thời trung đại

16


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

- Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi):
+ Chí: khát vọng, lí tưởng dùng tài năng đem đến cuộc sống no
đủ, hạnh phúc cho mn dân
+ Tình: Tình u TN, cs con người tha thiết, giàu tình cảm, tâm
huyết với cuộc đời, con người
+ Ngôn ngữ, giọng điệu giàu cảm xúc
- Nhàn (NBK):
+ Triết lí sống nhàn, lánh đục về trong nhưng vẫn nặng lịng với
thời cuộc
+ Tình: tình u, gắn bó tha thiết với thiên nhiên, cuộc sống,
phong thái ung dung, tự tại, vượt lên trên mọi cám dỗ, danh lợi
của nhà nho ưu thời mẫn thế…
+ Ngôn ngữ giọng điệu giàu cảm xúc, triết lí
d. Đánh giá
- Đề cập đến mối quan hệ mật thiết giữa chí và tình trong thơ:
quan hệ tác động qua lại, bổ sung hỗ trợ cho nhau
+ Cái chí nâng tầm vóc, vai trị của thơ ca trong đời sống

+ Cái tình làm cho cái chí toả sáng, đọng lại trong trái tim người
Đề 4:
Nhà văn Anh, A.L. Huxley cho rằng:
Văn học giống như ánh sáng, nó có thể xun thấu mọi thứ.
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. Hãy chỉ ra ánh sáng
xuyên thấu của thơ văn yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam
17


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

Gợi ý
1. Giải thích:
- Ánh sáng: là gợi ra vẻ đẹp lung linh, kì diệu và có khả năng soi rọi,
chiếu tỏ.
- Văn học giống như ánh sáng, nó có khả năng xuyên thấu mọi thứ:
“Ánh sáng” của văn học là vẻ đẹp của cảm xúc, tư tưởng, hình thức nghệ
thuật…mà nhà văn đã chuyển hóa vào trong tác phẩm. Ánh sáng ấy có khả
năng kì diệu trong việc soi sáng nhận thức, thắp sáng niềm tin, nâng cao hiểu
biết của con người; để lại những ấn tượng sâu sắc và có giá trị lâu dài. Luồng
ánh sáng của văn học có thể “xuyên thấu”, chiếu tỏ, soi rọi vào mọi phương
diện, mọi ngóc ngách của đời sống.
 Như vậy, bằng lối diễn đạt so sánh, ý kiến đã đề cập đến chức năng của
văn học đối với đời sống con người.
2. Bình luận:
- Văn học là hoạt động nhận thức và sáng tạo thẩm mĩ. Vì thế, thẩm mĩ
là một trong những chức năng cơ bản nhất của văn học. Nó được biểu hiện
khi tác phẩm văn học đem lại cho người đọc khoái cảm trước cái đẹp của đời
sống mà nhà văn khám phá, thể hiện. Đó là cái đẹp được chọn lọc, chưng cất,
nhân lên nhiều lần như một thứ “ánh sáng” diệu kì, đầy sức hấp dẫn.Văn học

không chỉ thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người, mà còn giáo dục thẩm
mĩ, giúp con người có khả năng hành động và sáng tạo theo quy luật của cái
đẹp.
- Văn học nghệ thuật tồn tại với tư cách là một hình thái nhận thức, có
tác dụng soi sáng, mở rộng sự hiểu biết cho con người. Văn học đưa ta tới
những chân trời hiểu biết mới, giúp ta hiểu hơn về cuộc sống con người ở mọi
khơng gian và thời gian. Từ đó giúp ta soi chiếu, liên hệ, nhận thức về chính
bản thân mình.
18


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

- Văn học thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ, làm bừng sáng nhận thức của con
người cũng chính là văn học đang mở đường cho đạo đức, giúp con người
hướng thiện và hoàn thiện nhân cách.
3. Chứng minh

4. Mở rộng, nâng cao vấn đề:
- Chỉ những nhà văn có trách nhiệm với cuộc đời, với ngịi bút mới
ln ý thức về chức năng cao quý của văn học mỗi khi sáng tạo. Mỗi tác
phẩm của họ ra đời cũng vì thế mà có tư tưởng sâu sắc, có ý nghĩa lớn lao đối
với con người và cuộc đời.
- Ý kiến khẳng định tác dụng kì diệu của văn học đối với con người và
cuộc sống. Nó cũng nhắc nhở mỗi nhà văn về thiên chức và sứ mệnh cao cả
của người cầm bút trong quá trình sáng tạo.
5. Đánh giá tổng kết vấn đề bàn luận

Đề 5
“Xuyên qua ngôn ngữ, người ta có thể khám phá, cảm nhận được hiện

thực”. (Cao Hành Kiện – Xích lại gần với hiện thực)
Anh/ chị hiểu ý kiến trên thế nào. Hãy chỉ ra hiện thực được khám phá qua
thơ văn yêu nước trung đại Việt Nam.
1.
Mở bài
2.
Thân bài.
a.
Giải thích
- Cao Hành Kiện là một trong những nhà văn nổi tiếng Trung Quốc sống
tại Pháp. Năm 2000, ông đã được Viện Hàn Lâm Thụy Điển chọn để trao giải
thưởng Nobel văn học. Tác phẩm của ông được đánh giá “mở ra nhiều nẻo
đường mới cho nghệ thuật tiểu thuyết và sân khấu Trung Quốc”. Bằng những
19


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

trải nghiệm sâu sắc về nghệ thuật và nắm vững lý luận sáng tác, ông cho rằng:
“Xuyên qua ngôn ngữ, người ta có thể khám phá, cảm nhận được hiện thực”.
Câu nói đã khái quát đặc trưng về mặt chất liệu của văn học và mối quan hệ
giữa ngôn ngữ với hiện thực đời sống.
- Xuyên qua ngôn ngữ: ngôn ngữ chính là chất liệu thứ nhất của văn học.
Nếu như hội họa lấy chất liệu là đường nét, màu sắc; âm nhạc lấy chất liệu là
âm thanh, giai điệu thì văn học lấy chất liệu phản ánh là ngơn ngữ. Ngôn ngữ
trong văn học là ngôn ngữ đời sống nhưng đã được chắt lọc, gọt giũa thành
những hạt bụi vàng. Ngôn ngữ văn học mang những đặc điểm riêng như: tính
hình tượng, tính đa nghĩa, tính phi vật thể… Với những đặc điểm ấy, ngôn
ngữ trở thành phương tiện biểu đạt tư tưởng, tình cảm nhà văn.
- Tuy nhiên, Cao Hành Kiện nhấn mạnh là “xuyên qua” có nghĩa rằng

ngôn ngữ là chất liệu, yếu tố thứ nhất của văn học nhưng khơng phải đích
đến. Đích đến của văn học phải là hiện thực
- Cho nên, nhà văn khẳng định ở vế sau: “người ta có thể khám phá, cảm
nhận được hiện thực”. Nếu người ta cắt đứt sợi dây liên lạc với hiện thưc,
ngôn ngữ sẽ trở thành một đối tượng, một dụng cụ, nó sẽ khơng tồn tại sự
sống.
→ Câu nói của Cao Hành Kiện đã thể hiện một quan niệm đúng đắn về
ngôn ngữ: ngôn ngữ trong văn học phải là phương tiện để biểu đạt hiện thực.
Đó có thể là hiện thực xã hội cũng có thể là hiện thực tâm hồn con người.
b.
Chứng minh
HS có thể tự chọn tác phẩm nhưng khi phân tích cần đảm bảo định
hướng: phân tích đi từ hình thức ngôn ngữ đến nội dung được biểu đạt
- Ngôn ngữ dẫn lối ta đến với hiện thực tâm hồn con người
- Thông qua hiện thực tâm hồn, ta hiểu sâu sắc hơn về hiện thực xã hội
Đề 6
“Lịch sử nhiều quốc gia, nhiều đất nước từ lâu đã được viết khơng chỉ
bằng máu, mà cịn bằng mực, bằng bút viết trên giấy” (Raxun Gamzatop)

20


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

Bằng những hiểu biết về thơ văn Lí – Trần, anh chị hãy bày tỏ suy nghĩ
của mình về nhận định trên.
Ý
1

Nội dung

Giải thích
“lịch sử”: trong nhận định của Gamzatop “lịch sử” mang ý nghĩa là
hiện thực đời sống
“máu”: biểu tượng cho sự anh dũng chiến đấu và hi sinh để bảo vệ tổ
quốc
“bút”, “mực viết trên giấy”: biểu tượng cho tác phẩm văn học, cho
nghệ thuật ngôn từ
=> Nhận định đã đề cập đến chức năng phản ánh hiện thực của văn
học. Đây là chức năng cơ bản và quan trọng của văn học nghệ thuật.

2

Bình luận
Nhận định của Raxun Gamzatop khẳng định một chân lí nghệ thuật:
văn học gắn liền với đời sống, phản ánh đời sống một cách chân xác và sinh
động.
- Văn học bắt nguồn từ hiện thực. Hiện thực đã cung cấp đề tài, môi
trường thể nghiệm, cảm hứng và ngôn ngữ cho người nghệ sĩ chắp bút sáng
tạo. Do đó, tất yếu hiện thực sẽ đổ bóng lên trang viết rất đậm nét và “lịch
sử nhiều quốc gia, nhiều đất nước” “được viết bằng mực, bằng bút viết trên
giấy”.
- Trước khi là một nghệ sĩ, người cầm bút đã là một cơng dân có ý thức
trách nhiệm với cộng đồng, dân tộc. Do đặc thù về tư chất và sở trường, họ
thực hiện sứ mệnh cơng dân bằng ngịi bút nên đã ghi lại lịch sử đất nước
21


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

mình một cách sinh động trong các tác phẩm văn học.

- Mục đích tối hậu của văn học là cuộc đời, cuộc đời là nơi đi đến của
văn học. Vì thế càng bám sát hiện thực (dù là những rung chuyển dữ dội
hay những lát cắt bình yên của lịch sử) thì văn học càng trở thành những
thước phim quý giá, càng cất lên tiếng nói nhân văn cao cả, từ đó mà có giá
trị hơn với cuộc đời với con người. Lịch sử của nhiều đất nước đã đi vào
văn học chính là bởi lẽ đó.
3

Chứng minh
Học sinh lựa chọn tác phẩm tiêu biểu của thơ văn Lí-Trần, phân tích để
làm rõ nội dung của nhận định. Cần bám sát vấn đề, tránh phân tích đơn
thuần hoặc lan man không định hướng.

4

Mở rộng, nâng cao
- Phản ánh hiện thực là chức năng cơ bản của văn học. Thực hiện tốt
chức năng này là cơ sở để văn học hướng tới chức năng giáo dục, chức năng
thẩm mĩ,
- Định hướng đối với người sáng tạo: để có thể phản ánh đời sống một
cách khái quát và bản chất nhất, người viết cần phải gắn bó máu thịt với
cuộc đời, phải có cái nhìn tinh tường, tinh tế để nắm bắt được huyết mạch
của đời sống. Đặc biệt, người viết cần phải có tài năng để sáng tạo những
hình tượng nghệ thuật điển hình, mang âm vang của thời đại.
- Định hướng đối với người tiếp nhận: để có thể lĩnh hội trọn vẹn bức
thông điệp thẩm mĩ trong tác phẩm, người đọc cần tiếp nhận tác phẩm trong
mối liên hệ với thời đại mà nó ra đời. Đồng thời người đọc cũng cần có
nhiều trải nghiệm về đời sống, có ý thức đọc để tích lũy kiến thức. Có như
vậy, chức năng phản ánh của văn học mới thực sự hiệu quả, và văn học mới
trở thành “nhân học”.

22


Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

Đề 7
Mỗi tác phẩm văn học chân chính phải là một lời đề nghị về lẽ sống.
Anh/chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên? Hãy làm rõ lời đề nghị về
lẽ sống của tác giả Phạm Ngũ Lão qua bài thơ Thuật hoài (Ngữ văn 10 Tập
một, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2015).
1. Giải thích ý kiến
- Từ ngữ cụ thể: văn học chân chính, lời đề nghị, lẽ sống...
- Khái quát: Bằng cách nói khẳng định, ý kiến đã nêu lên đặc trưng, chức năng
cao quý của văn học trong việc bồi đắp và định hướng những giá trị sống cho
con người.
2. Trình bày suy nghĩ về ý kiến
- Văn học bắt nguồn từ đời sống nhưng cũng thể hiện nhu cầu muốn bày tỏ, chia
sẻ cảm xúc hay quá trình nghiền ngẫm, lý giải hiện thực của mỗi nhà văn.
- Vì vậy một tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng gửi gắm một thơng điệp
về lẽ sống: đó có thể là một triết lý sống, một cách ứng xử, một lý tưởng sống
cao đẹp hay là lời bày tỏ tình yêu với cuộc sống, lòng căm phẫn trước những lối
sống giả tạo xấu xa không xứng đáng với con người…
- Lời đề nghị về lẽ sống ấy trong một tác phẩm văn học chân chính có khả năng
tác động mạnh mẽ đến người đọc, khơi gợi cuộc đấu tranh vật lộn bên trong tâm
hồn để lựa chọn những giá trị sống tích cực, đẹp đẽ..
- Lời đề nghị về lẽ sống trong một tác phẩm không phải là bài giảng khô khan
hay là lời thuyết giáo về đạo đức. Trái lại, đó là một cuộc đối thoại, gợi mở thơng
qua hình tượng nghệ thuật độc đáo và cảm xúc mãnh liệt của nhà văn…
3. Phân tích bài thơ Thuật hồi của Phạm Ngũ Lão để làm sáng tỏ ý kiến.
23



Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

- Lẽ sống mà nhà thơ bày tỏ trong tác phẩm gắn liền với hoàn cảnh đặc biệt của
dân tộc, đó là cuộc kháng chiến chống qn Mơng Ngun lần thứ hai, cả nước
sục sơi khí thế đánh giặc..
- Lời đề nghị mà thực chất là lời bày tỏ về lẽ sống của tác giả Phạm Ngũ Lão:
khao khát lập chiến cơng, thể hiện trách nhiệm và tình đồn kết cùng nhau giết
giặc của một công dân trong cộng đồng dân tộc; nỗi thẹn cũng chính là khát
vọng muốn lập nên sự nghiệp anh hùng, phò vua giúp nước…
- Lẽ sống ấy được thể hiện qua lời thơ hàm súc, hình ảnh mang ý nghĩa biểu
tượng và giọng điệu trầm hùng, chiêm nghiệm mang vẻ đẹp của hào khí Đơng A
- hào khí thời Trần…
- Vẻ đẹp của lẽ sống ấy gợi ra mối đồng cảm sâu xa của người đọc, làm thức tỉnh
lối sống có trách nhiệm, sống cống hiến, sống với những lý tưởng và hoài bão
cao đẹp của bạn trẻ ngày nay…
4. Đánh giá, mở rộng vấn đề:
- Yêu cầu đối với người sáng tác: Để tạo nên một tác phẩm chân chính, mỗi
người viết cần phải biết tự vượt lên những suy nghĩ tình cảm nhỏ hẹp mang tính
cá nhân để đạt đến những lẽ sống lớn, tình cảm lớn của thời đại; đồng thời khơng
ngừng lao động để tạo nên sự hài hòa cân xứng giữa nội dung và hình thức nghệ
thuật…
- Yêu cầu đối với người tiếp nhận: Người đọc cần phát huy vai trị chủ động, tích
cực của mình trong việc tiếp nhận những giá trị nội dung tư tưởng của một tác
phẩm văn chương, từ đó trau dồi nhân cách, thu hẹp khoảng cách giữa văn học
và cuộc đời.
Đề 8

24



Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam

Ngơ Thế Vinh cho rằng: Văn chương có đủ sức sửa sang cuộc đời mới
đáng lưu truyền ở đời. Trong nền văn hiến nước ta Ức Trai tiên sinh chính là
người có thứ văn chương ấy.
Bằng những hiểu biết về thơ văn Nguyễn Trãi, anh/chị hãy làm sáng tỏ
ý kiến trên.
1. Giải thích
- Sửa sang cuộc đời: làm cho cuộc đời tốt hơn, đẹp hơn, lên án cái xấu
cái ác, bảo vệ cái đẹp, cái thiện. Từ đó, thanh lọc tâm hồn con người, khiến
con người trở lên tốt đẹp hơn nên văn chương cũng có sức mạnh sửa sang tâm
hồn con người.
- Lưu truyền ở đời: có chỗ đứng trong cuộc sống, được chấp nhận,
được ngợi ca, được giữ gìn và lưu lại mãi mãi.
=> Ý kiến của Ngơ Thế Vinh đã đánh giá đúng về sự nghiệp thơ văn
Nguyễn Trãi. Nguyễn Trãi làm văn, làm thơ không phải để vịnh hoa thưởng
nguyệt, mà để cho thơn cùng xóm vắng khơng cịn tiếng hờn giận ốn sầu.
Văn chương của Nguyễn trãi có sức mạnh sửa sang cuộc đời và xứng đáng
được lưu truyền, được yêu mến.
2. Chứng minh
a. Thơ văn Nguyễn Trãi thể hiện tư tưởng nhân nghĩa, tình cảm yêu nước
thương dân sâu nặng.
- Với Nguyễn Trãi, nhân nghĩa là yêu nước thương dân.
- Thơ văn Nguyễn Trãi thể hiện ý thức dân tộc mạnh mẽ. Ông tự hào về
đất nước với lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán, với lãnh thổ vẹn toàn.
- Thơ văn Nguyễn Trãi thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí
quyết chiến, quyết thắng quân xâm lược.
25



×