Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG TỈNH
PHẦN II.
ÔN LUYỆN TÁC PHẨM VĂN HỌC
THÔNG QUA LUYỆN ĐỀ
TÁC PHẨM: ĐẤT NƯỚC (NGUYỄN KHOA ĐIỀM)
1
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Đề 1: Từ hiểu biết về đoạn thơ Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát
vọng của Nguyễn Khoa Điềm), hãy làm sáng tỏ ý kiến: “Chất liệu văn hóa
dân gian trong đoạn thơ Đất Nước được sử dụng vừa quen thuộc vừa mới lạ”.
Đề 2: Bàn về đoạn thơ Đất Nước, có ý kiến cho rằng: Trong đoạn thơ Nguyễn
Khoa Điềm đã cố gắng thể hiện hình ảnh Đất nước gần gũi, giản dị. Đó là
cách để đi vào lịng người, cũng là cách nhà thơ đi con đường riêng của mình
khơng lặp lại người khác.
Gợi ý
1.GT
Đất Nước k xa lạ, cao vời mà gần gũi, giản dị, đời thuòng. Đất nước được
cảm từ chiều dài lịch sử, chiều rộng của không gian địa lý và chiều sâu văn
hóa dân tộc nhưng k gợi ấn tượng xa lạ mà rất đỗi thân thuộc. Bằng cách này,
tác giả đã đưa một vấn đề mang tính chất chính trị trở nên đời thường hóa, dễ
đi vào lòng người. Đây là con đường riêng k lăp lại của nhà thơ NKĐ ở mảng
đề tài Đất Nước.
2.Lí giải
- NT là lĩnh vực của cái độc đáo. NT đòi hỏi sự sáng tạo, mới lạ sáng tác
mới để lại dấu ấn trong lòng người đọc.
- Đề tài Đất Nước là 1 đề tài quen thuộc. ĐN trong cái nhìn ccủa thơ ca xưa
thường mang màu sắc linh thiêng, nói đến ĐN, các tác giả thường nhắc đến
những bậc minh quân, thánh đế, những vị anh hùng lưu danh trong sử sách.
NKĐ lại hướng đến những điều giản dị, đời thường, những con người bình dị
vơ danh của đất nước, đặt họ trong chiều dài lịch sử, trong chiều rộng địa lý
và chiều sâu văn hóa để khẳng định 1 tư tưởng: Đất nước là của Nhân dân.
3. Chứng minh
- ĐN trong chiều sâu văn hóa dân tộc: ĐN có từ bao giờ?
- Đn trong chiều rộng kg địa lý (DN là gì)
- ĐN trong chiều dài lịch sử (Ai làm ra ĐN)
2
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
4. Đánh giá
-KG
- Nhấn mạnh tài năng, nét độc đáo của NKĐ.
Đề 3: Bàn về Đất Nước trích từ “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa
Điềm, có ý kiến cho rằng: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của
ca dao thần thoại” là tư tưởng chủ đạo, chi phối cả nội dung và hình thức
chương V của bản trường ca này.
Từ cảm nhận của mình về đoạn trích “Đất Nước”, anh/chị hãy bình luận về ý
kiến trên.
Đề 4: Nói về đất nước, Nguyễn Khoa Điềm từng tâm sự: “Đất nước với các
nhà thơ khác là của những huyền thoại của những anh hùng, nhưng với tôi là
của những con người vô danh, của nhân dân”.
Bằng cảm nhận của anh chị về đất nước trong đoạn trích “Đất Nước” (trích
trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm, hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên.
Đề 5: Tình u đất nước và tình u đơi lứa trong giai đoạn văn học 19451975 luôn đan xen hài hịa tạo nên tình u cao đẹp của con người Việt Nam.
Hãy phân tích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) và “Sóng” (Xuân Quỳnh) để
làm sáng tỏ nhận định trên.
Gợi ý
Câu 2 (5 điểm):
1. Mở bài
- Tình yêu là đề tài mn thuở trong thơ ca và có thể nói đây là đề tài rất
quen thuộc nhưng chưa bao giờ cũ. Đã có biết bao nhà văn, nhà thơ đã viết về
đề tài này nhưng ở mỗi cách nhìn khác nhau, tình yêu lại hiện lên với những
dáng hình và màu sắc khác nhau. Nổi bật trong mảng đề tài này là tình yêu đất
3
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
nước và tình yêu lứa đôi. Văn học giai đoạn 1945 - 1975 đã thể hiện sự đan
xen hài hịa giữa hai tình u này. Và có thể nói, “Đất Nước” của Nguyễn
Khoa Điềm và “Sóng” của Xn Quỳnh đã thể hiện rất thành cơng sự kết hợp
hài hịa này, tình u lứa đơi hịa quyện nồng thắm trong tình yêu đất nước tạo
nên vẻ đẹp của con người Việt Nam.
2.
Thân bài
a) Khái quát chung
- “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm:
Thơ ca giai đoạn 1945 — 1975 có nhiều sáng tác đặc sắc về đặc sắc về đề tài
đất nước như Mũi Cà Mau của Xuân Diệu, Tổ quốc bao giờ đẹp thế này
chăng của Chế Lan Viên,... Các sáng tác đó đều tái hiện rất sinh động hình
ảnh của đất nước trên các phương diện khác nhau và có sức sống lâu bền
trong lịng độc giả bời những đóng góp riêng độc đảo. Nằm trong nguồn cảm
hứng chung đó, trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm,
tiêu biểu là chương “Đất Nước” có những đóng góp đặc sắc cho đề tài này.
Với giọng điệu giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, Nguyễn Khoa Điềm mang
đến cho người đọc một cách nhìn mới mẻ về đất nước, vẻ đẹp của đất nước
được phát hiện ờ chiều dài của lịch sử, chiều rộng của khơng gian địa lí và
chiều sâu của khơng gian văn hóa, tinh thần, truyền thống của dân tộc. Ba
phương diện này được thể hiện trong sự gắn bó và thống nhất xuyên suốt
đoạn trích Đất Nước và cùng hướng tới một tư tưởng cốt lõi: “Đất nước của
nhân dân”.
- “Sóng” của Xuân Quỳnh
+ Xuân Quỳnh viết Sóng vào năm 1967 trong chuyến đi thực tế tại vùng biển
Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968), là một bài thơ
đặc sắc viết về tình yêu, mang đậm phong cách thơ Xuân Quỳnh.
+ “Sóng” được xem là bài thơ tình thuộc hàng kiệt tác nghệ thuật trong thơ ca
Việt Nam hiện đại. Hình tượng trung tâm của bài thơ là “sóng” vả vì thể mà
mạch thơ cũng giống như từng lớp sóng trào dâng. Ngồi ra, “Sóng” còn ẩn
4
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
dụ cho tình yêu, nỗi nhớ của “em” - của nhân vật trữ tình. Có những lúc sóng
và em hợp thành cặp hình ảnh song hành, quấn quýt, soi chiếu vào nhau tô
đậm vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam khi yêu với tất cả các sắc
thái, cung bậc của nỗi nhớ, lịng u: một tình u thủy chung, bền bỉ và
nhiều trắc trở trong cảm thức hợp - tan thời chiến.
b) Hình ảnh “Đất Nước” trong thơ Nguyễn Khoa Điềm:
Đất nước hiện lên thật gần gũi, quen thuộc
+ Nguyễn Khoa Điềm miêu tả về quá trình hình thành và phát triển của đất
nước bằng tư duy rất mới mẻ. Quan điểm quen thuộc khi định danh về đất
nước thường dựa vào những khảo sát 1 lịch sử, khoa học hay những biểu hiện
của văn hóa, địa lí. Nó là những cách đánh giá khoa học, đúng đắn nhung
cũng vì thế mà làm cho hình ảnh của đất nước trở nên xa lạ, tách biệt với nhân
dân. Còn trong cách đánh giá của Nguyễn Khoa Điềm, tác giả dựa vào những
câu chuyện cổ tích, ca dao, truyền thuyết để kiến giải về đất nước, để khẳng
định đất nước vốn dĩ là hình ảnh gắn bó, gần gũi với nhân dân đồng thời nhân
dân mới là người khai sinh ra đất nước.
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa... " mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
Đất nước tồn tại trong đời sống, tiềm thức của nhân dân. Vì “Khi ta lớn lên
Đất Nước đã có rồi”, đất nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mà
mẹ thường hay kể. Điều đó khẳng định với chúng ta, đất nước là một hình ảnh
tồn tại lâu bền bời vì mỗi con người Việt Nam sinh ra và lớn lên đều đã thấy
5
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
đất nước mình với lịch sử và dáng hình của nó. Đất nước cịn tồn tại trong cái
“ngày xửa ngày xưa” của những câu chuyện cổ tích dân gian. Mà chuyện cổ
tích lại là sản phẩm trong đời sống văn hóa - tinh thần của nhân dân cho nên
có thể nói, đất nước có bóng trái tim, tiềm thức của con người Việt Nam.
- Đất nước khơng chỉ có trong tiềm thức, kí ức mà đất nước còn là những điều
gần gũi, thân quen ngay trong đời sống vật chất của con người. Nguyễn Khoa
Điềm luôn dẫn người đọc đến một triết luận, cái hiện tại lớn lên từ trong quá
khứ, cái lớn lao bắt đầu từ cái nhỏ bé, bình dị: “Đất Nước bắt đầu với miếng
trầu bây giờ bà ăn”. Hai chữ “miếng trầu”gợi cho người đọc nghĩ về phong
tục, tập quán ngàn đời của dân tộc (“Miếng trầu là đầu câu chuyện”, “Miếng
trầu nên dâu nhà người”), miếng trầu trong cổ tích Trầu cau mang truyền
thống nhân văn cao đẹp của tâm hồn dân tộc. Đất Nước thật lớn lao kì vĩ
nhưng chẳng phải bắt đầu từ những điều nhỏ bé đó sao!
- Đất Nước cịn có trong những tập tục, thói quen, ngơn ngữ, tên gọi,., tất cả
những gì có trong đời sống của con người: “Tóc mẹ thì bới sau đầu/ Cha mẹ
thương nhau bằng gừng cay muối mặn/ Cái kèo, cái cột thành tên/ Hạt gạo
phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng..Đất Nước thật không xa lạ mà ở
ngay bong thói quen bới tóc sau đầu của mẹ, trong tình nghĩa sâu nặng vợ
chồng, trong ngơi nhà ấm áp, trong hạt gạo trắng ngần một nắng hai sương,
trong sự hình thành của ngơn ngữ dân tộc — cái kèo, cái cột cũng thành tên...
- Đất Nước không chỉ hình thành từ trong khơng gian tình thần, trong kí ức
mà đất nước cịn lớn lên cùng chiều dài lịch sử, gắn với truyền thống đấu
tranh giữ nước của dân tộc: “Đất Nước lớn lẽn khi dân mình biết bồng bế mà
đánh giặc”. Câu thơ nhắc nhở ta về với cội nguồn, với truyền thuyết Thánh
Gióng - hình ảnh cậu bé vươn vai thành báng sĩ nhổ be đánh đuổi giặc n ra
khỏi bờ cõi — là biểu tượng sức mạnh quật cường của đất nước đứng lên
trong suốt bốn ngàn năm lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân
tộc.
+ Và bên dải đất hình chữ s ấy đã cỏ một dân tộc quần tụ "Đất Nước là nơi
6
Chun đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
dân mình đồn tụ”
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay
Nước là nơi “con cá ngư ơng móng nước
=> Nguyễn Khoa Điềm đã vận dụng khéo lẻo cả ba mật cổ tích, ca dao, tục
ngữ để lí giải về đất nước. Một tình u đất nước thầm kín, sâu lắng đã được
nhà thơ thể hiện trong q trình tìm hiểu, lí giải về nguồn gốc của đất nước.
Phải có một tình u nước nồng nàn, rất thiết tha thì Nguyễn Khoa Điềm mới
thấy được đất nước trong câu chuyện cổ mẹ kể, trong miếng trầu với truyền
thuyết về sự thủy chung trong tình cảm của vợ chồng, anh em, trong cây tre
Thánh Gióng chống ngoại xâm.. .Và trong tình u lớn đó là một tình cảm
riêng tư, tình u lứa đơi:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn tay trong nỗi nhớ thầm.
+ Với tư duy nghệ thuật sắc sảo, sáng tạo, nhà thơ đã tách thành hai yếu tố
Đất - Nước để tạo nên nhiều liên tưởng bất ngờ, sinh động. Đất gắn với anh,
Nước gắn với em. Khi anh và em yêu nhau thì đất nước gắn bó, hịa quyện
vẹn trịn, to lớn. Sự hịa hợp của "Đất” và "Nước” để tạo thành "Đất Nước”
không chỉ là ngơn ngữ Đất nước cịn là văn hóa, mà cịn là “Thời gian đằng
đẵng/ Không gian mênh mông
+ Đất nước là không gian sinh tồn rất gần gũi, thân quen; con đường anh đến
trường, bến nước em tắm, mảnh đất ta sinh ra và lớn lên, mà còn là quê hương
của tinh thần, tình u đơi lứa “nơi ta hị hẹn”, "nơi em đánh rơi chiếc khăn
tay trong nỗi nhớ thầm”. Điều đó khẳng định Đất Nước khơng chi gắn với
những phong tục tập quán, truyền thống lao động mà cịn gắn liền với tình
câm cá nhân. Tình u của đơi trai gái thật đẹp. Đó là một tình u gắn liền
với đất nước, với quê hương và họ cũng sẽ gạch nổi con đường người đi
trước:
7
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Yêu nhau và sinh con đè cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau.
Trong đời sống mỗi con người, ai cũng phải biết yêu, yêu quê cha đất tổ, u
vợ chồng, con cái. Đó là một tình cảm thiêng liêng, là mối ràng buộc với cuộc
sống hiện tại.
c) Sóng
Sóng của Xuân Quỳnh thể hiện tình yêu nồng nàn, mãnh liệt và ước vọng về
một tình yêu cao thượng, thủy chung.
Đằng hình tượng sóng, Xn Quỳnh đã diễn tả về tình yêu của người phụ nữ:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sơng khơng hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể.
Khổ thơ sử dụng nghệ thuật đối ý song hành khiến người đọc ngỡ ngàng trước
khám phá thi vị của tác giả về tính cách của sóng. Sóng biển luôn tồn tại
những trạng thái tưởng chừng như đổi lập: dữ dội đấy rồi lại dịu êm, ồn ào
đấy nhưng rồi lặng lẽ. Thơng qua tính cách của sóng, nhà thơ muốn nói đến
trái tim người phụ nữ đang yêu cũng giống như những con sóng đó. Dầu “dữ
dội” và “ồn ào” đến đâu sóng vẫn khơng đánh mất bản chất “dịu dàng”, "im
lặng” như người phụ nữ Á Đông hiện đại mà vẫn giữ được nét đằm thắm, trữ
tình
Khát vọng nhận thức của nhân vật trữ tình: tương quan sơng - bể vẽ ra một
hành trình khơng gian, một hành trình nhận thức. Từ sơng đến bể là từ cái hữu
hạn đến cái vơ cùng. Sóng dứt khốt từ bỏ sự chật chội, tù túng để đến với
chân trời bao la, phóng khống. Tình u cũng sống như sóng ln mang
trong mình những khát vọng về khơng gian lớn lao, vĩnh hằng.
Chưa có một định nghĩa nào về tình u và chúng chưa ai tìm được ngọn
nguồn của nó:
8
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta u nhau.
Xn Quỳnh cũng khơng nằm ngồi quy luật đó, băn khoăn đi kiếm tìm câu
trả lời mà chính ơng hồng thơ tình Xn Diệu cịn lúng túng: “Đố ai cắt
nghĩa được tình yêu”. Cỏ lẽ tình yêu là một loại cảm xúc thật khó nắm bắt,
thật khó diễn tả bằng lời. Điều này khiến cho ta liên tưởng đến cô gái trong
câu hát dân gian bối rối trả lời mẹ: “Yêu nhau cởi áo cho nhau/ Về nhà mẹ hỏi
qua cầu gió bay”. Lời nói dối thật dễ thương làm sao, nỏ là "tiếng vâng khơng
nói ra của tình u”, như cách nói ý nhị của Hồng Phủ Ngọc Tường khi viết
về Hương giang trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”. Cũng như vậy,
từ cái lắc đầu dễ thương rồi lặng lẽ trải lịng mà khơng thốt lên lời đã bộc lộ
sự tinh tế, thông minh và khiêm nhường của nhân vật trữ tình - tác giả - một
hồn thơ con gái. “Sóng bắt đầu từ gió” như tình u bắt đầu từ nỗi nhớ.
Tình u mn đời là điều bí mật. Nhưng khi đã u và gắn bó với nhau, họ
sẽ nhìn chung về một hướng:
"Dẫu xuôi về phương bắc
Dầu ngược về phương nam"
Sử dụng hàng loạt những hình ảnh đổi lập, đặc biệt là nói ngược với cách nói
thơng thường: xi bắc, ngược nam. Sự mất tín hiệu của lí trí trong thơ ca đôi
khi là điều kiện cho sự xốn xang của cảm xúc. Ở đây, nhân vật trữ tình muốn
nhấn mạnh: trong trời đất có bốn phương tám hướng cịn em chỉ có duy nhất
một phương, đó là phương anh.
Nhân vật trữ tình - tác giả mang một tình yêu nồng nàn, tha thiết Đó là tình
u vượt mọi khơng gian, thời gian, mọi cách trở để đến với người mình u.
Đó là một tình u ln rạo rực, nồng thắm và khơng bao giờ ngi ngoai:
"Lịng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức."
9
Chun đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Nếu như thơng qua sóng chỉ thấy được tình u lứa đơi, với đời sống phong
phủ trong tâm hồn mỗi con người thì thật là thiếu sót ở khổ cuối, Xuân Quỳnh
đã cho thấy khát vọng tình yêu cao thượng:
"Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biến lớn tình u
Để ngàn năm cịn vỗ"
Tình yêu cá nhân rồi cũng sẽ phai mờ, đổi thay theo thời gian, chính vì vậy
Xn Quỳnh mong muốn được “tan ra”, được hịa mình vào nhịp sống chung
của đất nước, góp tình u nhỏ bé của mình vào tình yêu vĩ đại của dân tộc.
Trong thời điểm, cuộc chiến đấu đang diễn ra gay go, ác liệt thì sự hi sinh cá
nhân thật là đáng quý. Chính mong ước đó đã làm cho tình u của Xn
Quỳnh trong sáng hơn, cao đẹp hơn.
d) Đánh giá chung:
Đoạn thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm đã khắc họa sâu hơn về tình yêu
đất nước, con người Việt Nam trong khi Sóng của Xn Quỳnh lại tơ đậm nét
đẹp của tình yêu đôi lứa.
Với Nước, Nguyễn Khoa Điềm đã khắc họa chân thật tình yêu với đất nước
bốn nghìn năm lịch sử, trong đó có anh, có em:
Trong anh và em hơm nay
Đều có một phần của đất nước.
+ Một sự kết hợp hài hòa giữa cái chung và cái riêng, Nguyễn Khoa Điềm đã
cho ta biết yêu quý đất nước vì nó là mồ hơi và xương máu của biết bao thế
hệ:
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nổi
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong môi chuyển di dân
Họ đắp đập, be bờ cho những người sau trồng cây trái
10
Chun đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Cổ nội thù thì vùng lên đánh bợi
Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân.
+ Tình yêu đất nước của Nguyễn Khoa Điềm thật đẹp khi ông nhìn rõ đất
nước của nhân dân. Đó là một điều rất đặc biệt vì theo suy nghĩ thơng thường
khi nhắc đến đất nước người ta thường nhắc đến những vĩ nhân với những
chiến công hiển hách nhưng ở đây tác giả lại nói về những người lao động
bình dị. Họ là hình ảnh xun suốt đất nước Việt Nam, chính họ - bằng những
việc làm của minh — đã làm ra đất nước. Và từ tình yêu đất nước của nhân
dân, Nguyễn Khoa Điềm cho thấy:
“Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống Mái
Con cóc, con gà q hương cùng góp cho thẳng cảnh Hạ Long.”
Tình yêu đất nước trong thơ Nguyễn Khoa Điềm thật thầm kín và sâu lắng
nhưng nó thật ngọn nguồn, sâu lắng. Đó là tình u q hương, đất nước của
thế hệ trẻ với lòng khát khao yêu đời và nỗ lực tận hiến hết mình cho dáng
hình của núi sơng. Cứ thế bao nhiêu con người đã sinh và lớn lên, bao nhiêu
thế hệ qua đi làm nên đất nước, nhiều người đã trở thành anh hùng nhưng
cũng rất nhiều người vơ danh, sống giản dị và bình tâm, họ cống hiến cho đời
bằng những khát khao thầm lặng:
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Khơng ai biết biết mặt, đột tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước..
Đến với Sóng của Xuân Quỳnh, ta lại cảm nhận sự ngọt ngào của tình u đơi
lứa:
“Con sóng dưới lịng sâu
Con sóng trên một nước
Ơi con sóng nhớ bờ
11
Chun đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Ngày đêm khơng ngủ được
Lịng em nhớ đến anh
Cả trong mơ cịn thức”
+ Tình u luôn đồng hành cùng nỗi nhớ, chẳng biết từ bao giờ ca dao đã ghi
lại những xúc cảm thật chân thành và nóng bỏng của lịng người trong nỗi nhớ
tình yêu: “Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ”, “Nhớ ai bồi hổi bồi hồi/ Như đứng đống
lửa như ngồi đống than”...Trong thơ hiện đại, nhiều nhà thơ cũng bày tỏ thật
tha thiết, mãnh liệt cảm xúc ấy: "Anh nhớ lắm. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh/
Anh nhớ em. Anh nhớ lắm em ơi!” (Xuân Diệu) hay "Anh bỗng nhớ em như
đông về nhớ rét” (Chế Lan Viên). Xuân Quỳnh cũng diễn tả nỗi nhớ của “em”
với “anh” cũng sâu đậm, tha thiết, khắc khoải, mãnh liệt như thế “Lòng em
nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”.
+ Khổ thơ dài hẳn ra hai câu để đủ sức ôm chứa những cảm xúc vơ bờ của nỗi
nhớ tình u. Hồi Thanh đã từng đánh giá: dịng cảm xúc q chừng sơi nổi
khiển câu chữ khơng thể đi theo những đường viền có sẵn, ý thơ xô đẩy,
khuôn khổ thơ phải lung lay. Khổ thơ này được đánh giá là hay nhất trong
toàn bộ thi phẩm Sóng. Bời Xuân Quỳnh đã diễn tả thật xúc động nỗi nhớ tình
yêu, nỗi nhớ vắt ngang tiềm thức, xuyên thấu cả đời thực và cõi mộng—“Cả
trong mơ cịn thức”,
+ Nữ sĩ đà sử dụng hai hình ảnh so sánh thật đắc địa: Nỗi nhớ của “sóng” và
“em”. Sóng thì nhớ bờ, em thì nhớ anh. Con sóng dưới lịng sâu - trên mặt
nước nhớ bờ ngày đêm khơng ngủ; lịng em nhớ đến anh cũng như con sóng
kia mà thậm chí hơn thế: cả trong mơ còn thức. Sự so sánh cộng hưởng, diễn
tả nỗi nhớ vơ biên tuyệt đích khi em u anh.
Có thể bạn quan tâm: Cảm nhận hai bài thơ "Vội vàng" và "Sóng"
e) Nghệ thuật
Với thể thơ ngũ ngơn nhịp nhàng, “Sóng” như một khúc vĩ thanh trong trẻo
về tình u đơi lứa cao đẹp, thể hiện khát vọng sống, khát vọng được yêu của
tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh ác liệt. Lời thơ giản dị
12
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
nhưng ý thơ thì đạt đến độ sâu lắng, thắm thìa khơn cùng.
Ngược lại, với thể thơ tự do, mang đậm tính triết lí, Nguyễn Khoa Điềm lại
nêu bật tình yêu đất nước và khẳng định nghĩa vụ mỗi con người với đất
nước:
Em ơi Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phái biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước mn đời.
=> Nhưng nhìn chung, trong cả hai bài thơ nét đẹp của tình yêu đất nước,
tình u lứa đơi đều hài hịa vào nhau.
3.
Kết bài
Tóm lại, “Sóng” của Xuân Quỳnh và “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm
đều là những bản tình ca hịa quyện đậm đà tình u đất nước và tình u đơi
lứa. Đặt vào bối cảnh những năm 1945 - 1975 trong khơng khí chiến đấu, con
người hịa mình vào cơng cuộc chung của đất nước, sống và làm việc bằng cả
lí trí và con tim thì hai bài thơ này có ý nghĩa thật đặc biệt, thể hiện sâu sắc
tinh thần yêu nước và niềm tự hào được hòa nhập vào tinh yêu lớn lao, cao cả
của cộng đồng.Với sự kết hợp hài hòa như thế, hai bài thơ sẽ mãi là những dư
âm thật đẹp về tình yêu thời chiến.
Đề 6: Sự kết hợp giữa chính luận với trữ tình trong đoạn thơ Đất Nước (trích
trường ca Mặt đường khát vọng) của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
1.GT
- Chính luận: bàn luận về 1 vấn đề chính trị
- Trữ tình: bày tỏ tình cảm, cảm xúc
=> Viết về 1
2. Lí giải
- Hồn cảnh sáng tác, mục đích sáng tác:
13
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
- NKĐ muốn mang đến những cảm nhận mới mẻ, độc đáo về đất nước, sử
dụng hình thức ngơn từ, hình ảnh gần gũi, thơ mộng, trữ tình
3. Chứng minh
a.CHất chính luận
- Cảm nhận mới mẻ, độc đáo về ĐN từ phương diện văn hóa, địa lý, lịch sử,
trả lời cho 2 câu hỏi mang đậm màu sắc chính trị: ĐN có từ bao giờ? ĐN là
gì?
- Khẳng định tư tưởng: ĐN của Nhân dân.
b.Chất trữ tình
- Kết cấu: 1 cuộc đối thoại giữa anh và em trong tình u đơi lứa. vấn đề
ĐN được diễn đạt bằng lời của người yêu, giọng của người thương mang
sắc thái trữ tình, giọng thủ thỉ, tâm tình, tha thiết...
- Ngơn từ, hình ảnh: dân dã, gần gũi, đời thường, sử dụng chất liệu từ văn
hóa, văn học dân gian
4. Khái quát, đánh giá
Đề 7: Phân tích những đặc điểm giống nhau và khác nhau trong cảm hứng về
quê hương đất nước của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 được
thể hiện qua hai bài thơ “Đất Nước” (trong trường ca Mặt đường khát vọng)
của Nguyễn Khoa Điềm và “Việt Bắc” của Tố Hữu.
Gợi ý
Mở bài:
"Việt Nam ơi! Ta mến u Người". Đó khơng chỉ là lời của một bài ca, mà
còn là tiếng hát của hàng triệu trái tim con người Việt Nam yêu nước. Với tình
cảm yêu nước thiết tha, thiêng liêng, sâu nặng ấy, bằng bút pháp, phong cách
nghệ thuật khác nhau, các thi sĩ - chiến sĩ đã tạo dựng lên được những nét
chung và những sắc màu khác nhau thật đa dạng và hấp dẫn về hình tượng Tổ
Quốc. Qua bài thơ "Đất nước" (Một chương trong "Mặt đường khát vọng" của
Nguyễn Khoa Điềm) và "Việt Bắc" của Tố Hữu, chúng ta cũng có thể thấy rõ
14
Chun đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
điều đó.
Thân bài:
1.GT
2.Lí giải:
- Tại sao cảm hứng về đất nước là 1 cảm hứng chủ đạo của văn học 45-75
- Mỗi tác giả lại có những điểm riêng về phong cách sáng tác, nên, cùng là
cảm hứng yêu nước nhưng mỗi tác giả sẽ có cách nhìn nhận và thể hiện riêng
biệt.
3. Chứng minh
A. Những điểm giống nhau
1. Trước hết là cảm hứng về tư thế Độc lập - tự do của một nước Việt Nam
mới, tư thế của người dân tự hào được làm chủ đất nước mình.
- Ở giữa chiến khu kháng chiến, nhìn khí thế của cả dân tộc ra trận, giọng thơ
Tố Hữu cất lên đầy phấn chấn, tự hào:
" Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung"
- Và giữa những ngày khí thể đánh Mỹ và thắng Mỹ hào hùng, Nguyễn Khoa
Điềm cũng đã tiếp tục khẳng định ý thơ đó bằng những cảm xúc phơi phới
niềm tin:
"Đất nước này là đất nước nhân dân
Đất nước của nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoại"
2. Cảm hứng về Đất nước của nhân dân, nhân dân làm nên Đất nước cũng là
một cảm hứng nổi bật được thể hiện ở hai bài thơ này nói riêng, của thơ ca
hiện đại nói chung.
- Với Tố Hữu đó là những "Em gái hái măng" những " người đan nón chuốt
từng sợi giang...." là "những bà mẹ nắng cháy lưng, địu con lên rẫy, bẻ từng
bắp ngô", rộng hơn nữa là những "dân công đỏ đuốc từng đoàn", những binh
đoàn bộ đội "Quân đi điệp trùng trùng" tiếp bước ra trận để quyết làm nên "
Một Điện Biên lừng lẫy địa cầu"
15
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
- Với Nguyễn Khoa Điềm, đó là những con người bình dị vơ danh "Có biết
bao người con gái, con trai; Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi; Họ
sống và chết; giản dị và bình tâm; Khơng ai nhớ mặt đặt tên..." .Chính những
con người ấy là nhân dân vô tận đã tạo dựng và gìn giữ đất nước trải qua mọi
thời đại. Họ khơng chỉ đánh giặc ngoại xâm, mà cịn là người sáng tạo và
truyền lại mọi giá trị vật chất và tinh thần cho các thế hệ nối tiếp nhau:
" Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
...Họ gánh tên làng tên xã trong mỗi chuyến di dân"
3. Cuộc ra trận của cả dân tộc ta ngày nay đã huy động được triệt để sức mạnh
của quá khứ: "40 thế kỷ cũng ra trận". Cho nên khuynh hướng suy ngẫm về
quá khứ, tự hào về truyền thống bất khuất, anh hùng cũng là một cảm hứng
được thể hiện khá đậm nét ở hai bài thơ này.
- Trên đường "Ta đi tới" bước tiếp con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và thống
nhất nước nhà, Tố Hữu đã cùng đồng bào Việt Bắc nhắc nhở nhau bằng
những lời tha thiết"
"Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hồ"
"...Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn"
Còn Nguyễn Khoa Điềm trong chương "Đất nước" cũng đã viết:
"Hàng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ"
4. Thông qua trái tim nồng thắm yêu thương và chói đỏ tự hào của các nhà
thơ cách mạng, bức tranh đất nước hiện ra trong nắng vàng tươi của lịch sử
với vẻ đẹp vừa hùng vĩ, khoáng đạt, vừa tráng lệ in đậm dấu ấn của một dân
tộc từng có một nền văn hiến 4.000 năm lịch sử.
Với Tố Hữu đó là: "Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi" , "Ngày xuân mơ nở trắng
rừng", "Ve kêu rừng phách đổ vàng", "Rừng thu trăng rơi hồ bình"...cịn
trang thơ Nguyễn Khoa Điềm, đó là "Núi Vọng Phu", "Hịn Trống Mái", "Núi
bút Non Nghiêm" là phong cảnh Hạ Long, Cửu Long, Đất Tổ Hùng Vương...
16
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
5. Cảm hứng lãng mạn, hướng tới chiến thắng và tương lai tươi sáng cũng là
một cảm hứng nổi bật được thể hiện khá rõ nét ở cả hai bài thơ.
Trong giây phút chia tay "Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi", Tố Hữu
đã lắng nghe được những bước đi của Đất nước hướng về ngày mai tươi sáng
với khơng khí rộn rã...:
" Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
- Ngày mai rộn rã sơn khê
Ngược xuôi tàu chạy bốn bề lưới giăng"
Còn Nguyễn Khoa Điềm trong chương "Đất nước" cũng đã viết những vần
thơ đầy cảm hứng lãng mạn, bay bổng:
"Ngày mai con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng"
B. Những đặc điểm khác nhau mang dấu ấn riêng của mỗi thi sĩ
Do sự khác nhau về phong cách, cá tính sáng tạo, các nhà thơ đã có những tìm
tịi khám phá riêng của mình tạo nên những vẻ đẹp đa dạng cho đất nước thật
là sinh động và hấp dẫn.
1. "Việt Bắc" của Tố Hữu được hoàn thành vào tháng 10 - 1954, khi trung
ương Đảng và Chính phủ rời "Thủ đơ gió ngàn" về với "Thủ đơ hoa vàng
nắng Ba Đình" . Bài thơ đã trở thành một hoài niệm thiết tha về một thời cách
mạng gian khổ mà rất đỗi vui tươi hào hùng. Bằng những vần thơ lục bát ngọt
ngào, thơng qua cuộc đối đáp có tính chất tưởng tượng giữa kẻ ở và người đi
như thể người yêu đưa tiễn người yêu đầy lưu luyến vấn vương, bằng lối xưng
hơ Mình - Ta mang đậm tính chất truyền thống và đậm đà tình nghĩa, bài thơ
"Việt Bắc" đã tái hiện được một cách chân thực và sinh động hình ảnh Tổ
quốc những ngày kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc với những con người bình
dị mà anh hùng cùng khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ thắm tươi đã cùng con
người viết nên bản giao hưởng "Điện Biên lừng lẫy địa cầu". Giọng điệu
17
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
chính của bài thơ là giọng tâm tình thiết tha sâu lắng ngọt ngào đậm đà màu
sắc dân tộc và rất giàu tính nhạc. Thơng qua đó mà cảnh và người kháng
chiến hiện lên lấp lánh sắc mầu và rất đổi thương yêu:
"Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
... Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung"
2. "Đất Nước" của Nguyễn Khoa Điềm là một chương (chương V) trong bản
Trường ca "Mặt đường khát vọng" (9 chương) sôi sục nhiệt huyết của tuổi trẻ,
sinh viên trước vận mệnh hiểm nghèo của Tổ quốc, ra đời vào năm 1971, in
lần đầu tiên năm 1974 là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước
trong thơ ca Việt Nam hiện đại. Bằng chất liệu văn hoá dân gian đậm đà chất
thơ cùng với những hình ảnh gần gũi thân thuộc hàng ngày như " miếng trầu",
"hạt gạo", "hòn than", "cái kèo, cái cột"..., kết hợp với lối tư duy bình luận
hiện đại giàu chất trí tuệ, Nguyễn Khoa Điềm đã làm nỗi bật một tư tưởng
mới mẻ: "Đất nước của Nhân dân của ca dao thần thoại". Bằng cái nhìn ấy,
tác giả đã trình bày hình tượng Tổ quốc qua các phương diện không gian địa
lý, chiều dài lịch sử và tâm hồn cốt cách dân tộc. Vì thế Đất nước hiện lên qua
những cái thân thuộc bình dị, đơn sơ hàng ngày: "gừng cay muối mặn", "nơi
em tắm", "nơi ta hò hẹn", đến những cái kì vĩ vĩnh hằng: rừng biển mênh
mơng "Đất là nơi Chim về", "Nước là nơi Rồng ở". Để từ đó khám phá ra
những ý tưởng độc đáo sâu sắc:
"Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng cha..."
Và "Ơi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hố núi sơng ta..."
Kết luận:
Những nét chung và riêng như ta đã phân tích ở trên làm cho Đất nước trong
thơ trở nên phong phú đa dạng lấp lánh sắc màu hơn. Và như thế là hai tác giả
đã góp hai bơng hoa tươi thắm mãi trong vườn thơ dân tộc. Giờ đây được
thưởng thức hai bông hoa ấy, chúng ta không chỉ tự hào với quá khứ hào hùng
18
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
của Đất nước, mà còn thêm yêu mến Đất nước này để góp một chút cơng sức
nhỏ bé của mình nhằm làm cho Đất nước ta mãi mãi là: "Đất Nước của Nhân
dân của ca dao thần thoại".
Đề 8: Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ sau:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng)
Có biết bao người con gái con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Khơng ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.
(Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm)
Đề 9: Phân tích cảm hứng về đất nước qua hai đoạn thơ:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân cơng đỏ đuốc từng đồn
Bước chân nát đá mn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
(Việt Bắc, Tố Hữu)
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
19
Chuyên đề bồi dưỡng HSG Tỉnh
Họ gánh theo tên xã tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”
(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm)
Đề 10: Cảm nhận của anh (chị) về tình yêu được thể hiện qua hai đoạn thơ
sau:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình u
Để ngàn năm cịn vỗ
(Sóng , Xn Quỳnh)
Em ơi em, Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước mn đời.
(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm)
20