Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

HOÀNG THỊ MINH HIỀN KHẢO sát THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOABỘ PHẬN xét NGHIỆM VI SINH ở các BỆNH VIỆN đa KHOA TUYẾN TỈNHTHÀNH PHỐ KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN văn THẠC sĩ dƣợc học hà nội 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.41 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ MINH HIỀN

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KHOA/BỘ PHẬN XÉT NGHIỆM VI SINH Ở
CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN
TỈNH/THÀNH PHỐ
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ MINH HIỀN

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KHOA/BỘ PHẬN XÉT NGHIỆM VI SINH Ở
CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN
TỈNH/THÀNH PHỐ


KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 60720412

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ THU HƢƠNG

HÀ NỘI 2016


Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới:
TS Vũ Thị Thu Hương
Cơ đã giúp tơi có được những định hướng đúng đắn trong quá trình
thực hiện đề tài, nhờ đó tơi có thể hồn thành được các mục tiêu của đề tài đề
ra. Trong quá trình tiến hành đề tài, cô cũng thường xuyên quan tâm và đưa
ra các góp ý quan trọng để đề tài được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn, các anh, chị, các bạn Cục quản lý khám chữa
bệnh, đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong q trình tơi thu thập số liệu nghiên cứu
phục vụ cho đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể các thầy cơ của bộ môn Kinh
tế Dược-Đại học Dược Hà Nội đã truyền tải các kiến thức, hướng dẫn tỉ mỉ
phương pháp làm một đề tài nghiên cứu khoa học, giúp tơi có định hướng ban
đầu cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã ln động
viên, giúp đỡ tơi hồn thành tốt đề tài của mình.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1 Thực trạng kháng thuốc ở Việt Nam và trên thế giới: .......................... 3
1.1.1 Thực trạng kháng thuốc trên thế giới: ............................................ 3
1.1.2 Thực trạng kháng thuốc ở Việt Nam: ............................................... 4
1.2 Phịng thí nghiệm vi sinh .......................................................................... 6
1.3. Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phòng xét nghiệm vi sinh
......................................................................................................................... 17
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 25
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 25
2.1.2 Thời gian nghiên cứu...................................................................... 25
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 25
2.2.1 Biến số nghiên cứu: ....................................................................... 25
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu: ...................................................................... 31
2.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu:...................................................... 31
2.2.4 Cỡ mẫu: ......................................................................................... 32
2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 32
Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU/ THỰC NGHIỆM ..................... 33
3.1 Khảo sát thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của khoa/bộ
phận XN vi sinh ............................................................................................... 33
3.1.1.1 Trang thiết bị hiện có của khoa/bộ phận XN vi sinh ................... 33
3.1.1.2 Tình hình theo dõi, bảo dưỡng sửa chữa trang thiết bị .............. 35
3.1.1.3 Trang thiết bị bảo hộ được trang bị cho nhân viên .................... 35
3.1.2 Thực trạng sử dụng hóa chất và nguyên vật liệu ........................... 36
3.1.2.1 Vấn đề gặp phải trong cung ứng hóa chất, nguyên vật liệu ....... 36
3.1.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng hóa chất, ngun vật liệu ............ 36
3.1.3 Thực trạng về nhân lực trong khoa/bộ phận vi sinh ....................... 37
3.1.3.1 Cơ cấu nhân lực .......................................................................... 37



3.1.3.2 Trình độ đào tạo cao nhất về vi sinh ........................................... 38
3.1.3.3 Chức danh người kiểm tra XN vi sinh ......................................... 38
3.2 Khảo sát thực trạng năng lực thực hiện xét nghiệm vi sinh ở các bệnh
viện .................................................................................................................. 39
3.2.1 Quy mô của khoa/bộ phận vi sinh .................................................. 39
3.2.2 Hoạt động của khoa/bộ phận vi sinh .............................................. 39
3.2.3 Vấn đề an tồn trong phịng xét nghiệm ....................................... 40
3.2.4 Phân lập và xác định vi sinh vật .................................................... 40
3.2.5 Xác định vi khuẩn ........................................................................... 44
3.2.6 Xét nghiệm độ nhạy cảm của kháng sinh (AST) ............................. 45
Chƣơng IV: BÀN LUẬN ............................................................................. 51
KẾT LUẬN .................................................................................................... 60
KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu .................................................................. 25
Bảng 3.1 Trang thiết bị hiện có của khoa/bộ phận XN vi sinh ....................... 33
Bảng3.2 Tình hình theo dõi, bảo dưỡng sửa chữa trang thiết bị.................... 35
Bảng 3.3 Trang thiết bị bảo hộ được trang bị cho nhân viên ......................... 35
Bảng 3.4 Các vấn đề trong cung ứng hóa chất, nguyên vật liệu .................... 36
Bảng 3.5 Quản lý và sử dụng hóa chất, nguyên vật liệu ................................ 36
Bảng 3.6 Cơ cấu nhân lực ............................................................................... 37
Bảng 3.7 Trình độ đào tạo cao nhất về vi sinh ............................................... 38
Bảng 3.8 Chức danh người kiểm tra XN vi sinh ............................................. 38
Bảng 3.9 Quy mô của khoa/bộ phận XN vi sinh ............................................ 39
Bảng 3.10 Hoạt động của khoa/bộ phận vi sinh ............................................ 39
Bảng 3.11 Vấn đề an tồn trong phịng xét nghiệm ........................................ 40
Bảng 3.12 Các môi trường sử dụng trong nuôi cấy phân lập ........................ 40

Bảng 3.13 Nguồn gốc quy trình chuẩn đảm bảo chất lượng môi trường nuôi
cấy ................................................................................................................... 41
Bảng 3.14 Nguồn gốc quy trình chuẩn để xử lý mẫu ...................................... 41
Bảng 3.15 Lý do loại bỏ mẫu bệnh phẩm ....................................................... 42
Bảng 3.16 Nguồn gốc quy trình chuẩn đảm bảo chất lượng môi trường phân lập
Bảng 3.17 Thông tin về kết quả nuôi cấy phân lập được ghi chép lại ........... 43
Bảng 3.18 Nguồn gốc quy trình chuẩn giám sát chuẩn đảm bảo chất lượng
xác định vi sinh vật .......................................................................................... 44
Bảng 3.19 Các kỹ thuật định danh vi khuẩn hiện có tại khoa/bộ phận vi sinh
......................................................................................................................... 44
Bảng 3.20 Trung bình trong một năm các xét nghiệm Kháng sinh đồ được
thực hiện với từng loại vi khuẩn...................................................................... 46


Bảng 3.21 Nguồn gốc quy trình chuẩn để đảm bảo chất lượng KSĐ............. 48
Bảng 3.22 Số lượng trung bình kháng sinh đồ được thực hiện ngoại kiểm
Bảng 3.23 Khó khăn gặp phải trong thực hiện AST ....................................... 48
Bảng 3.24 Phương pháp thực hiện Kháng sinh đồ được sử dụng trong
khoa/bộ phận XN vi sinh ................................................................................. 49
Bảng 3.25 Hình thức lưu trữ kết quả KSĐ ..................................................... 49
Bảng 3.26 Công tác ngoại kiểm vi sinh vật ................................................... 50


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 : Trung bình số lượng nhân viên ở các cơ sở thực hiện được KSĐ.45
Hình 3.2: Biểu diễn số XN AST trung bình năm của các cơ sở ...................... 47


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


AMR

Kháng thuốc

XN

Xét nghiệm

KSĐ

Kháng sinh đồ

E. Coli

Escheria Coli

P. aeruginosa

Pseudomonas aeruginosa

A. baumannii

Acinetobacter baumannii

TB

Trung bình

S. pneumoniae Streptococcus
pneumoniae

K.pneumoniae Klebsiella Pneumoniae
NKBV

Nhiễm khuẩn bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

WHO

Tổ chức y tế thế giới


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành y tế đóng vai trị quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe người
dân. Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu cải thiện, nâng cao đời sống
sức khỏe là một phần thiết yếu. Y học hiện đại dẫn đến những thay đổi lớn
trong kiểm soát bệnh truyền nhiễm. Vaccin và kháng sinh là liệu pháp điều trị
cho hàng triệu người.
Tuy nhiên, với nguồn lực hạn chế hiện nay, vấn đề quản lý kiểm soát
bệnh truyền nhiễm với các dịch vụ vi sinh lâm sàng với bệnh nhân là 1 vấn đề
nan giải. Các phịng thí nghiệm vi sinh đóng một vai trị quan trọng trong vấn
đề kiểm soát nhiễm khuẩn. Ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kết quả xét
nghiệm, đưa ra chẩn đoán kịp thời, giảm các bệnh nhiễm trùng trong chăm
sóc sức khỏe, đào tạo các học viên tương lai. Các phịng thí nghiệm vi sinh là
nơi phát hiện và tìm ra những loại thuốc kháng sinh mới, sự bùng phát của
ngộ độc thức ăn, và sự khủng bố sinh học. Duy trì phịng thí nghiệm vi sinh
chất lượng cao là phương pháp tốt nhất hiện nay để kiểm soát dịch bệnh
truyền nhiễm và chống lại các tác nhân kháng thuốc, cung cấp dịch vụ tốt

nhất cho người bệnh mà thực sự tiết kiệm.
Hiện nay hệ thống chất lượng phòng vi sinh ở Việt Nam còn rất nhiều
bất cập, thiếu cơ sở vật chất trang thiết bị, cũng như nguồn nhân lực đủ trình
độ, chun mơn phục vụ cơng tác xét nghiệm. Vai trò của xét nghiệm vi sinh
rất quan trọng, là thước đo mức độ nhạy cảm của vi khuẩn và các loại vi sinh
vật. Cho đến nay, chúng ta chưa có một nghiên cứu mang tính tổng thể nào về
thực trạng hoạt động của các khoa phòng xét nghiệm vi sinh này. Vì vậy, đề
tài: “Khảo sát thực trạng hoạt động của khoa/bộ phận xét nghiệm vi sinh
ở các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh/ thành phố khu vực Đồng bằng sông
Hồng” gồm 2 mục tiêu:

1


1. Khảo sát thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực
khoa/bộ phận xét nghiệm vi sinh ở các bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh/thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng năm 2014.
2. Khảo sát thực trạng năng lực thực hiện xét nghiệm vi sinh ở các bệnh
viện trên năm 2014.
Đề tài tiến hành nhằm xác định một số vấn đề bất cập trong cơ sở vật chất,
trang thiết bị và hoạt động khoa vi sinh ở các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh/thành
phố khu vực đồng bằng sơng Hồng để từ đó đưa ra những đề xuất điều chỉnh
phù hợp.

2


Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1 Thực trạng kháng thuốc ở Việt Nam và trên thế giới:
1.1.1 Thực trạng kháng thuốc trên thế giới:

Kháng thuốc (AMR-Antimicrobial resistance) là tình trạng các vi sinh
vật (như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng) kháng lại các thuốc kháng
sinh đã nhạy cảm với các vi sinh vật này trước đây. Sinh vật đề kháng (vi
khuẩn, vi rút, ký sinh trùng) có thể chịu được sự tấn công của các thuốc chống vi
khuẩn (như thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi rút, thuốc chống sốt rét) dẫn đến
việc áp dụng các phương pháp, thuốc điều trị đặc hiệu sẽ trở nên không hiệu quả,
nhiễm khuẩn kéo dài (thậm chí gây tử vong) và có thể lây lan cho người khác.
AMR là hệ quả tất yếu của quá trình sử dụng thuốc trong điều trị và đặc biệt gia
tăng khi việc lạm dụng thuốc kháng sinh ngày càng phổ biến hơn[3].
Hiện này, kháng thuốc đang trở thành vấn đề mang tính tồn cầu. Tốc
độ phát triển nhanh chóng của vi sinh vật, kèm theo đó là sự gia tăng cá thể
đột biến, dẫn đến tình trạng kháng thuốc.
Năm 2011, tình hình lao kháng thuốc đang xảy ra ở hầu hết các quốc
gia. Tồn cầu có khoảng 640.000 trường hợp lao đa kháng thuốc (MDR TB), trong số đó khoảng 9% là siêu kháng thuốc (XDR - TB)[13].
Ký sinh trùng sốt rét Falciparum kháng với artemisinin đang nổi lên ở
Đông Nam Á. Đề kháng với thuốc chống sốt rét thế hệ trước đó như
chloroquine và sulfadoxine-pyrimethamine là phổ biến ở hầu hết các nước lưu
hành sốt rét[11].
Theo báo cáo của WHO: kháng kháng sinh là mối nguy hiểm nghiêm
trọng, đe dọa sức khỏe toàn thế giới. Kháng xảy ra trên nhiều tác nhân gây
bệnh khác nhau, có 7 loại vi khuẩn khác nhau gây ra các bệnh phổ biến,

3


nghiêm trọng: nhiễm trùng huyết, tiêu chảy, viêm phổi, nhiễm trùng đường
tiết niệu và bệnh lậu[14].
Đề kháng với Carbapenem, 1 loại kháng sinh phổ rộng nhất trên bệnh
nhân nhiễm khuẩn đường ruột do Klebsiella pneumoniae. K.pneumoniae là
nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn bệnh viện: viêm phổi, nhiễm trùng máu,

nhiễm trùng trẻ sơ sinh, và bệnh nhân được chăm sóc đặc biệt. Ở 1 số nước,
hơn nửa số người được điều trị bệnh nhiễm trùng K.pneumoniae không sử
dụng được Carbapenem.
Đề kháng với fluoroquinolon, thuốc kháng khuẩn sử dụng trong điều trị
nhiễm trùng tiết niệu do E.coli rất phổ biến. Trong những năm 1980, khi các
loại thuốc được đưa ra thị trường, hầu như không bị kháng. Hiện nay, liệu
pháp sử dụng fluoroquinolon không hiệu quả trên nửa số bệnh nhân. Thất bại
điều trị trong việc điều trị bệnh lậu với việc sử dụng kháng sinh thế hệ 3
Cephalosporin được xác nhận ở Áo, Australia, Canada, Pháp, Nhật, Na uy,
Nam Phi, Thụy Điển, Anh. Ước tính có khoảng 106 triệu người mắc bệnh lậu
mỗi năm(2008)[14].
1.1.2 Thực trạng kháng thuốc ở Việt Nam:
Mức độ kháng penicillin của S. pneumoniae tăng đáng kể. Năm 20002001, Việt Nam có tỉ lệ kháng penicillin cao nhất trong 11 nước khu vực
Châu Á (71.4%). Trong chương trình nghiên cứu quốc gia về kháng kháng
sinh (ANSORP), Việt Nam có mức độ kháng cao với penicillin (71,4%) và
erythromycin (92,1%)[18].
Một nghiên cứu ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy 42% các chủng
Enterobacteriaceae kháng ceftazidime, 63% kháng với gentamicin và 74%
kháng axit nalidixic. Tỉ lệ kháng cao cũng được ghi nhận ở người khoẻ mạnh
trong cộng đồng[16].

4


Tỉ lệ kháng cao của Shigella cũng được ghi nhận, cụ thể là:
trimethoprim-sulfamethoxazole (81%), tetracycline (74%), ampicillin (53%),
ciprofloxacin (10%), và ceftriaxone (5%)[15]. Hơn 75% các chủng đa kháng
kháng sinh[17].
Ở Việt Nam, nhiều báo cáo cho thấy tình trạng vi khuẩn kháng kháng
sinh tại các bệnh viện đã ở mức độ cao. Trong báo cáo gần đây cho thấy tại

một số bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh, các vi khuẩn gram âm là căn
nguyên thường gặp gây nhiễm khuẩn bệnh viện cũng đã kháng lại
cephalosporin thế hệ 3 và gia tăng từ 25% năm 2000-2001 lên đến 42% vào
năm 2009[12]. Kháng sinh nhóm carbapenem được đưa vào thị trường Việt
Nam vào đầu những năm 2000 và xu hướng sử dụng nhóm kháng sinh này
ngày càng gia tăng và mở rộng đặc biệt tại các bệnh viện lớn. Hai căn nguyên
gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp là P. aeruginosa và A. baumannii
được đánh giá ở 6 bệnh viện năm 2008 cho thấy: 20% các chủng P. aeruginosa
và 50% các chủng A. baumannii kháng kháng sinh nhóm carbapenem[12].
Theo số liệu báo cáo của 15 bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện đa
khoa tỉnh ở Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh… về sử dụng
kháng sinh và kháng kháng sinh giai đoạn 2008-2009 cho thấy, năm 2009, 3070% vi khuẩn Gram âm đã kháng với cephalosporin thế hệ 3 và 4, gần 4060% kháng với Aminoglycosid và fluoroquinolon. Gần 40% chủng vi khuẩn
Acinobacter giảm nhạy cảm với imipinem[8].
Nguyên nhân chính gây ra việc tác nhân gây bệnh kháng thuốc là do sử
dụng kháng sinh không hợp lý[9], những yếu tố khác bao gồm: những thay
đổi trong tính chất di truyền của vi khuẩn, sự nhầm lẫn của thầy thuốc trong
chẩn đoán bệnh[9], như vậy việc chẩn đoán, xác định chính xác vi khuẩn gây
bệnh là rất quan trọng tuy nhiên thực tế hiện nay, tại các bệnh viện chưa có sự
kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ vi sinh và cán bộ lâm sàng để kê đơn thuốc phù

5


hợp với người bệnh, đồng thời việc thực hiện các xét nghiệm vi sinh chưa
thực sự đảm bảo chất lượng và đưa ra kết quả chẩn đốn chính xác.
1.2 Phịng thí nghiệm vi sinh
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của khoa/bộ phận vi sinh
1.2.1.1 Chức năng:
Khoa Vi sinh là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc bệnh viện. Khoa Vi sinh có chức năng thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm

xác định nhiễm căn nguyên vi sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, vi rút, kí sinh
trùng) theo phân tuyến chuyên môn kĩ thuật và tham mưu cho Giám đốc bệnh
viện về tồn bộ cơng tác vi sinh trong bệnh viện, góp phần nâng cao chất
lượng chẩn đốn bệnh và theo dõi kết quả điều trị[6].
Tham gia bảo đảm an toàn/an ninh sinh học cho các thành viên trong
khoa và môi trường bệnh viện[6].
1.2.1.2 Nhiệm vụ của khoa vi sinh[6]:
Xây dựng và thực hiện các quy trình kỹ thuật xét nghiệm vi sinh để đáp
ứng yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh và phòng, chống dịch của bệnh viện và
của ngành (khi có yêu cầu).
Phối hợp chặt chẽ với khoa lâm sàng, khoa cận lâm sàng và khoa kiểm
soát nhiễm khuẩn nhằm nâng cao chất lượng xét nghiệm; tham gia hội chẩn,
bình bệnh án, tư vấn về sử dụng kháng sinh.
Tham gia theo dõi, giám sát, tổng hợp, báo cáo, đánh giá về vấn đề vi
sinh vật kháng thuốc và nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
Lập kế hoạch, dự trù mua dụng cụ, trang thiết bị xét nghiệm, hoá chất,
thuốc thử và các sinh phẩm để phục vụ công tác xét nghiệm.
Theo dõi, bảo quản, định kì bảo trì, kiểm định dụng cụ, trang thiết bị;
định kỳ kiểm tra chất lượng xét nghiệm, cập nhật các quy trình kĩ thuật xét
nghiệm để bảo đảm các kết quả xét nghiệm chính xác, tin cậy.

6


Bảo đảm an toàn sinh học, an ninh sinh học: thực hiện quản lý, bảo
quản thuốc thử, hóa chất độc, các bệnh phẩm, các chủng vi sinh vật theo đúng
yêu cầu kỹ thuật; thực hiện công tác khử khuẩn, xử lí các chất thải bảo đảm
an tồn tuyệt đối, chống lây nhiễm.
Đào tạo liên tục, tập huấn cho cán bộ y tế về cách lấy, bảo quản, vận
chuyển bệnh phẩm, thực hiện các quy trình kỹ thuật vi sinh, quản lý chất

lượng xét nghiệm, an tồn sinh học trong phịng xét nghiệm, các kỹ thuật Vi
sinh cơ bản và nâng cao tại đơn vị và các cơ sở y tế tuyến dưới.
Tham gia nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế về các
vấn đề liên quan đến xác định vi sinh vật gây bệnh và vi sinh vật kháng thuốc.
Tham gia phòng, chống dịch bệnh theo sự phân công của lãnh đạo bệnh
viện và của ngành, của địa phương nếu được yêu cầu.
Tham mưu, báo cáo cho Giám đốc bệnh viện về lĩnh vực được phân
công và các vấn đề liên quan.
1.2.1.3 Vai trò của khoa vi sinh trong nhiễm khuẩn bệnh viện
Giám sát NKBV là công việc chính của thực hành chống NKBV. Trong
đó, khoa vi sinh đóng vai trị quan trọng, vì[1]:
- Định danh tác nhân gây bệnh, phân biệt nhiễm khuẩn thực sự hay chỉ
là định cư.
- Thực hiện KSĐ.
- Trợ giúp cho việc xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn nềncủa bệnh viện và tỷ
lệ của các loại NKBV khác nhau như: nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn vết
mổ ngoại khoa, nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Dựa vào cá tỷ lệ này có thể
giúp phát hiện dịch và khuynh hướng diễn biến của một vụ dịch.
- Định kỳ báo cáo danh sách các tác nhân gây NKBV, kết quả kháng
sinh đồ của các vi khuẩn phân lập được từ các nguồn bệnh phẩm khác nhau
(máu, các dịch cơ thể khác, chất tiết, chất bài tiết hoặc tại cơ quan cơ thể).

7


- Khi thực hiện giám sát, việc phối hopự giữa bác sỹ khoa vi sinh với
các nhân viên khoa Chống nhiễm khuẩn khi nhận định kết quả sẽ góp phần
làm chẩn đốn các truờng hợp NKBV được chính xác hơn.
1.2.1.4 Vai trò của khoa vi sinh trong điều tra, phòng chống dịch [1]
- Giúp xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn nền khi vượt qua tỷ lệ này ta phải

nghĩ đến dịch.
- Giúp phân biệt nhiễm khuẩn thực sự với định cư vi khuẩn.
- Giúp tìm ra nguồn chức mầm bệnh, có thể là người hoặc là mơi
trường bệnh viện, dụng cụ, thuốc nước.
- Giúp khẳng định đường lây (tiếp xúc, khơng khí)
- Chứng minh phương thức lan truyền dựa vào sự giống nhau về KSĐ
hoặc các xét nghiệm định loại.
- Giúp theo dõi diễn biến của dịch: đang tiến triển hay đã chững lại, có
lây lan sang khao khác khơng.
1.2.2 Hoạt động chính của khoa vi sinh:
1.2.2.1 Lấy bệnh phẩm và nhận bệnh phẩm[6]:
Xây dựng quy trình và hướng dẫn lấy, bảo quản, vận chuyển và nhận
bệnh phẩm thường quy và cấp cứu đúng quy cách cho các khoa lâm sàng.
Điều dưỡng, bác sỹ khoa lâm sàng lấy, bảo quản bệnh phẩm theo đúng
quy định, mang theo phiếu yêu cầu xét nghiệm có ghi đủ các mục quy định và
có chữ kí của bác sĩ điều trị, vận chuyển bệnh phẩm bảo đảm an toàn sinh học
giao cho khoa Vi sinh.
+ Bệnh phẩm có khả năng lây nhiễm loại A, loại B phải đóng gói riêng
biệt, dán nhãn “chất lây nhiễm nghi ngờ loại A, loại B”;
+ Trường hợp xét nghiệm có yêu cầu đặc biệt về bệnh phẩm, cần được
hội chẩn với khoa vi sinh để hướng dẫn lấy bệnh phẩm;

8


Bố trí nhân viên có trình độ chun mơn kĩ thuật phù hợp để nhận bệnh
phẩm thường quy và cấp cứu, bảo đảm yêu cầu kĩ thuật về số lượng, chất
lượng, thời gian lấy bệnh phẩm, loại bệnh phẩm.
1.2.2.2 Thực hiện các kỹ thuật và trả kết quả xét nghiệm:
Tiến hành làm các xét nghiệm theo đúng quy trình kĩ thuật, ưu tiên các

xét nghiệm cấp cứu và tính đặc thù của xét nghiệm cần được làm kịp thời[6]:
- Thực hiện kĩ thuật phải bảo đảm chính xác, tin cậy, tn thủ đúng quy
trình kỹ thuật xét nghiệm. Có sổ theo dõi tiến trình xét nghiệm (sổ nhật ký
thực hiện nuôi cấy phân lập vi khuẩn theo mẫu).
- Kết quả xét nghiệm phải được ghi rõ ràng, đầy đủ vào phiếu xét
nghiệm và sổ lưu theo mẫu.
Trước khi trả kết quả xét nghiệm, Trưởng khoa hoặc cán bộ được phân
công kiểm tra lại kết quả xét nghiệm và ký kết quả xét nghiệm. Trong trường
hợp kết quả có nghi vấn phải báo cáo Trưởng khoa để đối chiếu với lâm sàng,
khi cần phải xét nghiệm lại.
Trả kết quả xét nghiệm đầy đủ, đúng thời gian quy định. Sổ theo dõi trả
kết quả xét nghiệm theo mẫu.
Mẫu bệnh phẩm sau khi làm xét nghiệm được lưu và hủy theo quy định
của từng loại bệnh phẩm.
Kết quả xét nghiệm cấp cứu do điều dưỡng khoa lâm sàng trực tiếp đến
lấy tại khoa Vi sinh.
Thực hiện việc thường trực theo quy chế thường trực.
1.2.2.3 Bảo quản và sử dụng hóa chất, thuốc thử, sinh phẩm và thiết bị y
tế[6]:
Đối với hóa chất, thuốc thử, sinh phẩm[6]:
- Bác sĩ và kĩ thuật viên khoa Vi sinh có nhiệm vụ thực hiện việc theo
dõi, quản lí và sử dụng hóa chất, thuốc thử, sinh phẩm theo đúng quy định về

9


quản lý sử dụng thuốc. Bảo quản các hóa chất nguy hiểm, độc, ăn mòn, cháy
nổ theo quy định an tồn phịng xét nghiệm.
- Việc bảo quản hóa chất, thuốc thử, sinh phẩm phải đúng theo yêu cầu
của nhà sản xuất để tránh sai số cho kết quả xét nghiệm.

Dụng cụ, máy móc, thiết bị y tế[6]:
- Có hồ sơ, lý lịch của từng thiết bị; có sổ bàn giao, theo dõi, quản lý
trang thiết bị đầy đủ;
- Có quy định quy trình vận hành máy treo tại thiết bị y tế.
- Có sổ theo dõi bảo trì, bảo dưỡng dụng cụ, máy móc, thiết bị theo mẫu.
- Bác sĩ, kĩ thuật viên khi sử dụng thiết bị, dụng cụ phải đúng mục đích,
đúng quy trình kỹ thuật.
- Có sổ nhật ký theo dõi, quản lý sử dụng thiết bị y tế hàng ngày và bàn
giao ca.
Khai thác sử dụng vật tư, thiết bị y tế[6]:
- Khai thác sử dụng hết các tính năng kỹ thuật của thiết bị đã lắp đặt,
bảo đảm đạt hiệu suất hoạt đông cao, hợp lý, tiết kiệm, tiến tới từng bước xác
định khả năng thu hồi vốn thiết bị y tế.
- Kiểm tra an toàn sử dụng vật tư thiết bị y tế theo quy định của Nhà
nước; sau mỗi lần kiểm tra phải ghi vào sổ để theo dõi.
- Khi máy có sự cố, người sử dụng phải cho máy ngừng hoạt động, báo
cáo Trưởng khoa để lập biên bản sự cố, xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm
và tìm biện pháp sửa chữa. Nếu hỏng do yếu tố chủ quan của người sử dụng thì
phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Biên bản xác nhận mất
hỏng, vỡ theo mẫu.
- Nghiêm cấm việc tự ý sử dụng thiết bị y tế không thuộc phạm vi trách
nhiệm được giao và tự ý sửa chữa.

10


- Việc thanh lý vật tư, thiết bị y tế hỏng khơng có khả năng sửa chữa
được, phải tiến hành mọi thủ tục đúng theo quy định của pháp luật, có biên
bản thanh lý đầy đủ theo mẫu.
1.2.2.4 An tồn sinh học phịng xét nghiệm[6]:

Bảo đảm an tồn sinh học theo phân tuyến chuyên môn kĩ thuật.
Trang bị cho khoa các phương tiện phòng hộ cá nhân.
Đào tạo cho cán bộ trong khoa sử dụng thành thạo và an toàn các máy
móc, trang thiết bị.
Trước khi ra về phải tắt điện và các thiết bị không cần thiết nhằm bảo đảm an tồn.
Khi tiếp xúc với các sinh phẩm có khả năng lây bệnh phải thận trọng,
tuân thủ nghiêm ngặt quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.
Kiểm tra sức khỏe định kì theo quy định cho cán bộ trong khoa.
Nhân viên được đào tạo về xử lý sự cố phịng xét nghiệm: tràn đổ bệnh
phẩm trong q trình vận chuyển và phòng tránh, cứu người khi gặp trường hợp
không may bị bỏng kiềm, bỏng acid, bỏng nhiệt, ngộ độc, điện giật, cháy, nổ.
1.2.3 Chức trách, nhiệm vụ của từng chức danh trong khoa vi sinh
1.2.3.1 Nhiệm vụ chức trách của trưởng khoa vi sinh:
Tiêu chuẩn của Trưởng khoa Vi Sinh: Là bác sỹ có kinh nghiệm làm
việc trong chuyên ngành Vi sinh từ 3 năm trở lên, có chứng chỉ hành nghề về
Vi sinh[6].
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của Trưởng khoa trong bệnh viện.
Tổ chức hoạt động của khoa theo quy định hoạt động khoa Vi sinh,
đảm bảo chất lượng xét nghiệm, quy định về kiểm sốt nhiễm khuẩn và bảo
đảm an tồn phịng xét nghiệm.
Kiểm tra kết quả xét nghiệm và ký phiếu xét nghiệm trước khi trả kết
quả. Trưởng khoa có văn bản phân cơng cho cán bộ có trình độ và năng lực
trong khoa kiểm tra kết quả xét nghiệm và ký phiếu xét nghiệm trước khi trả

11


kết quả cho lâm sàng. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc bệnh viện về kết quả
xét nghiệm của khoa.
Chỉ đạo và xây dựng các quy trình chuẩn (SOP) và các quy định để

thực hiện các hoạt động trong khoa vi sinh bao gồm quy trình quản lý và quy
trình kỹ thuật (Qui trình hướng dẫn lấy bệnh phẩm, quy trình trả kết quả
chuẩn, quy trình nội kiểm, ngoại kiểm, quy trình lưu giữ và hủy mẫu bệnh
phẩm, qui trình kiểm tra thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, quy định quản lý, sử
dụng, hóa chất và trang thiết bị, quy định định kỳ bảo trì, bảo dưỡng máy
móc, trang thiết bị trong khoa). Xây dựng sổ tay an tồn trong phịng xét
nghiệm, sổ tay hướng dẫn lấy bệnh phẩm.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và yêu cầu phát triển khoa học kĩ thuật
của khoa để lập kế hoạch, dự trù mua dụng cụ, máy móc, vật tư y tế tiêu hao,
trang thiết bị, hóa chất, thuốc thử, sinh phẩm, mơi trường để thực hiện công
tác chuyên môn của khoa.
Tổ chức đào tạo liên tục cho bác sĩ, kĩ thuật viên của khoa và học viên
đến thực tập tại khoa về các quy trình quản lý, quy trình chun mơn kỹ thuật,
an tồn sinh học, sử dụng máy móc, thiết bị xét nghiệm.
Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, quản lý kinh tế
y tế.
Trang bị cơ số thuốc và phương tiện dung cụ cấp cứu và phương tiện
chống tràn đổ.
Kiểm tra các thành viên thực hiện nội quy, quy chế bệnh viện.
Báo cáo cho Giám đốc ngay sau khi phát hiện mầm bệnh nguy hiểm.
Chỉ đạo, thực hiện, nghiên cứu, theo dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo
tình hình vi sinh vật kháng thuốc tại đơn vị.
Định kỳ (6 tháng/lần) báo cáo tình hình vi sinh vật kháng thuốc tại đơn
vị về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) theo mẫu báo cáo bằng file
mềm WHONET.

12


Tham gia Hội đồng thuốc và điều trị, hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn

của bệnh viện, tham gia hội chẩn, bình bệnh án và kiểm thảo tử vong khi
được yêu cầu.
Tham mưu, báo cáo cho Giám đốc bệnh viện theo từng lĩnh vực
được phân công.
1.2.3.2 Nhiệm vụ, chức trách của bác sỹ
Bác sỹ chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về những cơng việc được
phân cơng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau[6]:
Nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực
hiện quy định hoạt động khoa Vi sinh, quy chế xử lí chất thải và quy chế công
tác khoa chống nhiễm khuẩn.
Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về các công việc được phân công.
Tiến hành các xét nghiệm được phân cơng theo đúng quy trình kỹ thuật
vi sinh thực hiện tại bệnh viện.
Kiểm tra và ký kết quả xét nghiệm trong phạm vi được phân công.
Định kì chuẩn thức các kĩ thuật trong phạm vi được phân công.
Trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn thực hành cho học viên đến học tập tại
khoa và bổ túc nghiệp vụ cho các kĩ thuật viên trong khoa theo sự phân công.
Tham gia công tác nghiên cứu khoa học, thông báo thông tin khoa học
về vi sinh theo sự phân công.
Tham gia thường trực theo lịch phân công của trưởng khoa.
Tham gia hội chẩn với các khoa lâm sàng và kiểm thảo tử vong khi được
yêu cầu.
Tham gia chỉ đạo và hỗ trợ kĩ thuật tuyến dưới triển khai các xét
nghiệm thích hợp.
Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về vệ sinh và phòng hộ lao động.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng khoa.

13



1.2.3.3 Nhiệm vụ, chức trách của kỹ thuật viên trưởng khoa
Dưới sự chỉ đạo và phân công của trưởng khoa, kĩ thuật viên trưởng
khoa có nhiệm vụ, quyền hạn sau[6]:
Tổ chức thực hiện các kĩ thuật chuyên môn, kiểm tra đôn đốc các kĩ
thuật viên và y công trong khoa thực hiện đúng Quy chế bệnh viện và quy
trình kĩ thuật bệnh viện.
Quản lí cơng tác hành chính, quản lí sổ sách, thống kê báo cáo, lập kế
hoạch công tác dựa vào kế hoạch được giao. Phân công công việc cho kĩ thuật
viên, y công. Chấm công hàng ngày, tổng hợp ngày cơng hàng tháng để trình
trưởng khoa kí duyệt.
Định kỳ kiểm kê, báo cáo tình tình sử dụng hóa chất, thuốc thử, sinh
phẩm, vật tư y tế tiêu hao theo mẫu.
Tham gia thường trực và phân công trực trong khoa.
Tiếp nhận và giải quyết những đề nghị của người bệnh, gia đình người
bệnh, trong trường hợp vượt quá khả năng, quyền hạn phải báo cáo trưởng khoa
giải quyết.
Tham gia đào tạo cho kĩ thuật viên, y công trong khoa và học viên đến
học tập theo sự phân công của trưởng khoa.
Lập dự trù hóa chất, sinh phẩm, thuốc thử, vật tư tiêu hao sử dụng cho
khoa, có sổ kiểm nhập hóa chất, thuốc thử, sinh phẩm, vật tư y tế tiêu hao
theo mẫu. Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng, bảo dưỡng và quản lý trang
thiết bị theo quy định. Viết phiếu đề nghị sửa chữa dụng cụ hỏng.
Kiểm tra đôn đốc vệ sinh, quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện, cơng
tác an tồn sinh học và bảo hộ lao động trong khoa.
Tham gia nghiên cứu khoa học theo sự phân công của trưởng khoa.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng khoa.
1.2.3.4 Chức trách, nhiệm vụ của kỹ thuật viên
Dưới sự chỉ đạo của Trưởng khoa và kĩ thuật viên trưởng khoa, kĩ thuật
viên xét nghiệm có nhiệm vụ[6]:


14


Thực hiện các xét nghiệm được phân công.
Pha chế các thuốc để kiểm nghiệm và thường xuyên kiểm tra các thuốc
thử đúng tiêu chuẩn quy định.
Lấy bệnh phẩm tại giường cho người bệnh chăm sóc cấp 1 và các
trường hợp xét nghiệm đặc biệt.
Nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế bệnh viện, thực hiện đúng quy trình
kĩ thuật bệnh viện, bảo đảm kết quả xét nghiệm chính xác. Bệnh phẩm cịn lại
chỉ được hủy sau khi trưởng khoa đã ký duyệt.
Lĩnh, cấp phát và bảo quản các thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, dụng cụ
theo sự phân công và theo đúng quy định. Phiếu lĩnh thuốc thử, hóa chất, sinh
phẩm, dụng cụ theo mẫu quy định tại phụ lục 9 thông tư này.
Thống kê, ghi lại kết quả xét nghiệm vào sổ lưu trữ và chuyển các kết
quả xét nghiệm tới các khoa. Gặp những tiêu bản xét nghiệm có kết quả bất
thường hoặc nghi ngờ phải báo cáo ngay kỹ thuật viên trưởng, trưởng khoa.
Hướng dẫn thực hành cho học viên đến học theo sự phân công
của trưởng khoa.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng khoa và kĩ
thuật viên trưởng khoa.
Có tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm ngặt nội quy.
Có giấy xác nhận hoặc biên bản đã được đào tạo nghiệp vụ, kỹ thuật
đúng chủng loại thiết bị y tế được giao.
Theo dõi tình trạng hoạt động của thiết bị y tế và ghi sổ nhật ký
hoạt động hàng ngày.
1.2.3.5 Chức trách, nhiệm vụ của y công
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa và kĩ thuật viên trưởng khoa, y
cơng có nhiệm vụ[6]:
Đảm bảo trật tự vệ sinh khu vực làm việc, buồn vệ sinh, buồn tắm

và vệ sinh ngoại cảnh thuộc khoa.

15


Phụ y tá (điều dưỡng), kĩ thuật viên thực hiện kĩ thuật chuyên môn.
Thu gom, xử lý chất thải đúng quy chế xử lý chất thải, Tẩy rửa khử
khuẩn dụng cụ chun mơn (thực hiện nhiệm vụ như hộ lí buồng bệnh).
Y công nhà giặt chịu trách nhiệm giặt là, khâu vá đồ vải theo đúng quy định.
Nhận và vận chuyển các dụng cụ hỏng đến buồng sửa chữa.
Cất giữ và bảo quản tài khoản trong phạm vi được giao.
1.2.3.6 Nhiệm vụ, chức trách của cán bộ khác
Thực hiện theo sự phân công của trưởng khoa vi sinh.
1.2.4 Trang thiết bị thiết yếu của khoa vi sinh
DANH MỤC DỤNG CỤ, MÁY MÓC, TRANG THIẾT BỊ THIẾT YẾU
[6]
TT
Tên dụng cụ, máy móc, trang thiết bị
1

Tủ lạnh

2

Tủ âm (-200C)

3

Cân kĩ thuật


4

Cân phân tích

5

Bình yếm khí dùng nến

6

Bình yếm khí khác

7

Kính lúp

8

Que cấy/ Vòng cấy

9

Đèn tiệt trùng

10

Đèn hay thiết bị khử khuẩn que cấy, vòng cấy khác

11


Đĩa Petri

12

Giá đỡ ống nghiệm

13

Giá đỡ ống nghiệm (nhựa)

14

Máy lắc

15

Các dụng cụ thủy tinh phù hợp, cần thiết cho pha chế mơi
trường (bình, chai…)

16

Bình xịt khử khuẩn

17

Bình rửa

16



×