MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
1
1
2
2
2
2
2
3
3
4
4
4
5
12
14
14
14
15
16
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi
2.2. Khó khăn
3. Các biện pháp tiến hành
4. Hiệu quả
III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Bài học kinh nghiệm
3. Kiến nghị- Đề xuất
PHỤ LỤC
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
“Diễn tiểu phẩm – một hình thức
giúp học sinh hứng thú hơn đối với môn Ngữ văn”
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Môn Ngữ Văn trong nhà trường trước hết là một môn học như tất cả các mơn
khoa học khác được quy định bởi chương trình và có tác dụng góp phần hình thành,
phát triển và hồn thiện nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục. Những tác phẩm
trong chương trình là những tác phẩm văn chương được chọn lọc từ trong kho tàng
văn hoá dân tộc và nhân loại. Nói đến tác phẩm văn chương là nói đến một nghệ thuật
“nghệ thuật ngơn từ ” và đó là đặc trưng của văn học.
Việc dạy học trong nhà trường chịu sự chi phối của phương thức phản ánh bằng
hình tượng ngơn ngữ được thể hiện qua sự sáng tạo độc đáo của nhà văn. Xét về cấu
tạo, hình tượng, bao hàm các cái riêng, cái phổ biến. Và các cá thể, cái trừu tượng; xúc
động cảm tính và ý thức tư tưởng, nội dung và hình thức... Chính sự thống nhất của
các mặt đối lập ấy tạo ra sức mạnh riêng biệt của văn chương nghệ thuật.
Hình tượng nghệ thuật có khả năng gây ra những tác động không hạn chế gợi
lên trường liên tưởng bất tận. Hình thức nghệ thuật văn học mang tính đa nghĩa. Nó
như khối đa diện nhiều màu, tuỳ theo chỗ đứng, cách nhìn của người xem mà phát
hiện ra vẻ đẹp khác nhau của nó. Lứa tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm sống, tư
tưởng, tình cảm, sự lịch lãm và vị trí xã hội, khuynh hướng của tâm hồn và trí tuệ từng
người cũng dẫn đến sự nhận thức khác nhau.
Vì vậy khi dạy học địi hỏi người dạy vừa phải là một nhà giáo, vừa là người
nghệ sĩ đa tài làm thế nào để làm nổi bật và truyền tải được sự rung động thẩm mĩ sâu
sắc của tác phẩm khiến cho học sinh say mê, thích thú.
Trong lĩnh vực giáo dục những năm vừa qua, đổi mới phương pháp dạy học là
một vấn đề đã và đang được đề cập và bàn luận hết sức sôi nổi. Định hướng phương
pháp dạy học đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực hóa hoạt động của học sinh
dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Để đạt được mục đích đó , bản thân người
giáo viên có tâm huyết phải tự tìm tịi phương pháp thích hợp nhằm gây hứng thú cho
học sinh trong tất cả các mơn học .
Đối với bộ mơn Ngữ Văn, hình thức truyền thụ xem việc thuyết giảng là
chính đã trở nên đơn điệu, xơ cứng, khơng cịn phù hợp trong giai đoạn hiện nay .
Làm sao để phát huy trí lực sáng tạo của học sinh với môn học này, từ đó nâng cao
hiệu quả giáo dục thẩm mỹ, khơi gợi niềm say mê hứng thú học tập bộ môn Ngữ
văn? Và làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là yêu cầu truyền đạt
khối lượng tri thức và bên kia là số lượng thời gian thực học của học sinh ngày
càng ít đi do sự chi phối bởi nhiều nhu cầu của cuộc sống hiện đại?
2
Từ những băn khoăn trên, bản thân tôi đã cố gắng đổi mới phương pháp dạy
học với nhiều hình thức khác nhau. Một trong những hình thức mà tơi thấy có hiệu
quả là tập cho học sinh diễn tiểu phẩm từ một văn bản được học trong nhà trường .
Đóng vai nhân vật rất có tác dụng trong việc phát triển “ kỹ năng giao tiếp” của học
sinh, mang đến cho học sinh cơ hội thực tập kỹ năng. Đây cũng là một thủ pháp
thâm nhập tìm hiểu tâm tư và thái độ con người, rất có ích cho việc nắm vững ,
phân tích và cảm nhận tác phẩm . Sau đây là một số kinh nghiệm tơi đã tích luỹ
được trong thời gian vừa qua.
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Từ năm học 2006 đến nay, tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ
văn khối 6, 7, 8 tại trường THCS Đinh Tiên Hoàng. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ cấp
cho nhà trường một số bức tranh minh hoạ đơn giản. Qua thực tiễn giảng dạy, tôi nhận
thấy học sinh chưa cảm nhận được sâu sắc văn bản thông qua tranh minh hoạ mà chỉ
cảm nhận được chủ yếu từ ngôn từ của văn bản. Hay nói cách khác, kênh hình chưa
được khai thác triệt để.
- Đối tượng: Học sinh khối 6,7, 8, 9 tại trường THCS Đinh Tiên Hồng, Thị xã
Ninh Hịa, Khánh Hịa.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tạo cho học sinh hứng thú hơn trong các tiết học văn bản, để học sinh dễ
dàng tiếp thu và ghi nhớ nội dung bài học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để nâng cao chất lượng dạy và học bằng diễn tiểu phẩm, đòi hỏi người giáo
viên phải linh hoạt, tận tâm, nghiêm túc khi làm việc. Phải biết sử dụng diễn tiểu phẩm
hợp lí trong bài dạy khi khai thác, củng cố, luyện tập để làm rõ nội dung cần tìm hiểu.
Ngày nay, phương tiện dạy học có một vai trị hết sức quan trọng trong việc dạy
học, đặc biệt khi mà công nghệ thông tin đang phát triển với tốc độ nhanh và ứng dụng
hết sức rộng rãi. Diễn tiểu phẩm không chỉ dừng lại ở mức độ minh hoạ mà đã trở
thành công cụ nhận thức.
Vì vậy tơi muốn trình bày vấn đề về cách sử dụng một loại phương tiện dạy học
"diễn tiểu phẩm" sao cho đạt hiệu quả tối ưu nhất.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Diễn tiểu phẩm trong một số văn bản lớp 6, 7, 8, 9 trường THCS Đinh
Tiên Hoàng.
6. Phương pháp
1. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc sáng tạo.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập của học sinh khi tiến hành
diễn tiểu phẩm trong giảng dạy các tác phẩm Văn học.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Phương pháp thử nghiệm trên các lớp 6, 7, 8, 9 đang giảng dạy tại trường
THCS Đinh Tiên Hoàng.
3
2. Giới hạn đề tài
Trong chương trình Ngữ văn THCS, phần lớn các tác phẩm thuộc Văn học
dân gian lớp 6 thuận lợi cho việc diễn tiểu phẩm hơn cả. Tuy nhiên, nếu thích hợp về
thời gian, vẫn có thể sử dụng diễn tiểu phẩm ở các khối lớp khác.
Lớp
Tiết PPCT
9
25, 26
6
8
Em bé thơng minh
Ơng lão đánh cá và con cá vàng
40
Thầy bói xem voi
45
Chân, tay, tai, mắt, miệng
62
Mẹ hiền dạy con
5,6
Bài học đường đời đầu tiên
Cuộc chia tay của những con búp bê
105,106
Sống chết mặc bay
117
Quan Âm Thị Kính
9
13,14
117,118
9
Sơn Tinh, Thủy Tinh
34
73,74
7
Tên bài dạy
16,17
71,72
Tức nước vỡ bờ
Lão Hạc
Ông Giuốc – đanh mặc lễ phục
Chuyện người con gái Nam Xương.
Chiếc lược ngà
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Theo Luật giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thơng nhằm:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo ở học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh.
Bốn định hướng này có liên quan chặt chẽ, trong đó định hướng đầu tiên là căn
bản.
4
Để học sinh lĩnh hội được tri thức một cách tốt nhất cần hướng học sinh vào
"hoạt động tích cực". Tức là học sinh phải được trực tiếp tìm hiểu, khám phá vấn đề.
Mỗi vấn đề được làm sáng tỏ sẽ mở ra những chân trời mới về sự sáng tạo. Bộ môn
Ngữ văn đang trên con đường đổi mới cũng phải tuân theo quy luật đó. Dạy học theo
phương pháp đổi mới phải thực sự lấy "học sinh làm trung tâm", coi hoạt động của học
sinh là một hoạt động có ý nghĩa thiết thực nhất trong việc dạy và học. Học sinh được
hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Để lĩnh hội tri thức học sinh có thể đọc,
phân tích văn bản thơng qua hoạt động chỉ đạo của giáo viên. Bên cạnh đó học sinh
được mở rộng, khắc sâu kiến thức bằng các phương tiện dạy học và giáo viên sử dụng:
máy chiếu, tranh ảnh, biểu bảng, phiếu thảo luận... Giữa văn bản, phương tiện dạy học
với học sinh có tác động qua lại với nhau tạo mơi liên hệ chặt chẽ, hồn chỉnh, thống
nhất (học sinh là người khám phá, tìm hiểu; văn bản là cánh cửa; phương tiện dạy học
là chìa khố). Kênh hình tác động trực tiếp và sinh động tới các giác quan của học
sinh, học sinh có thể nhận biết được ngay vấn đề, chứ không như ngôn ngữ học sinh
phải đọc, phân tích ý nghĩa, suy luận, rút ra nội dung (đó là q trình mất nhiều thời
gian cho học sinh). Ở lứa tuổi các em THCS, được hóa thân thành những nhân vật
trong các tác phẩm sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn, tạo sự hứng thú và
u thích bộ mơn.
Ngày nay, do sự phát triển chung, nhận thức của học sinh càng cao và nhanh
nhạy, đứng trước yêu cầu đó trong mỗi giờ dạy giáo viên khơng thể nhất thiết phải
phân tích rồi rút ra nội dung bài học mà chỉ cần thông qua việc diễn tiểu phẩm, hóa
thân thành từng nhân vật khác nhau giúp học sinh tự phân tích đánh giá cái hay, cái
đẹp, những tình cảm, ý tưởng đã được thể hiện trong kịch bản. Những phát hiện mới
này học sinh có thể hiểu qua những vai diễn, phân cảnh đầy ấn tượng của tiểu phẩm.
2. Thực trạng
2.1 Thuận lợi
a. Giáo viên
- Bản thân tơi nghiên cứu đầy đủ các khóa tập huấn thay sách do Sở giáo dục tổ
chức, và tham dự các chuyên đề của Tổ nghiệp vụ.
- Nắm nội dung chương trình sách giáo khoa từ lớp 6 lớp 9.
- Tìm đọc những loại sách tham khảo, tài liệu tham khảo, xây dựng mơ hình tiết
dạy, thiết kế bài giảng, giáo án mẫu, nghiên cứu băng hình mẫu.
- Dự giờ đồng nghiệp tích lũy kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Có thể xây dựng và sửa chữa các tiểu phẩm vừa sức mà không kém phần hấp
hẫn với học sinh.
b. Học sinh
- Các em học sinh Trung học cơ sở, thuộc lứa tuổi ham hiểu biết, năng động,
nhiều sáng tạo.
- Đặc biệt, các em rất thích tự thể hiện mình, thích tham gia biểu diễn văn nghệ,
đóng vai nhân vật.
- Các em thích nhận được sự cổ vũ, tán dương của thầy cô và bạn bè khi biểu
diễn trước mọi người.
a. Khó khăn :
5
a. Giáo viên :
- Bước đầu cịn gặp khó khăn khi chương trình sách giáo khoa mới, vận dụng
phương pháp tích hợp và gây hứng thú học tập cho học sinh có những hạn chế nhất
định.
- Nội dung các văn bản còn nhiều kiến thức, nặng nề nên mất nhiều thời gian đầu
tư cho tiết dạy.
b. Học sinh :
- Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như
xem ti vi, chơi game, mạng xã hội: facebook, zalo . . . ngày càng nhiều làm cho một
số em bị lôi cuốn, xao lãng việc học.
- Phần lớn học sinh có tâm lí coi nhẹ việc học bộ môn Ngữ văn, không mấy
hứng thú với bộ mơn, có cảm giác sợ giáo viên gọi tên trong giờ học.
- Nhiều học sinh ít có hứng thú chuẩn bị kĩ bài ở nhà, lười tư duy, lười sáng
tạo.
- Đa số các em lười hoặc không bao giờ đọc sách, kể cả văn bản trong SGK
nên khó nắm được tinh thần của văn bản.
- Một số học sinh có hồn cảnh khó khăn, cha mẹ đi làm ít quan tâm đến việc
học của con em, ảnh hưởng chất lượng học tập của học sinh.
3. Các biện pháp tiến hành
1. Trước hết, bản thân tôi phải nghiên cứu kỹ bài dạy, nắm được các đặc điểm
về hoàn cảnh lịch sử, thể loại, cốt truyện, nhân vật, sự kiện, sử dụng nhiều phương
pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh, lôi cuốn các em vào bài học.
2. Dặn dò học sinh đọc thật kỹ tác phẩm, soạn bài trước khi lên lớp.
3. Muốn đóng vai nhân vật, học sinh phải thật sự hoá thân vào nhân vật. Muốn
vậy, tôi phải rèn cho học sinh được cách đọc tác phẩm. Bởi vì đọc là cơ sở để thâm
nhập tác phẩm. Đó là một phương pháp đặc thù của phân mơn đọc - hiểu văn bản. Đọc
sẽ kích thích q trình cảm thụ, tri giác tưởng tượng, đưa người đọc vào thế giới tác
phẩm. Vậy, đọc tác phẩm văn học là đọc như thế nào?
Đọc tác phẩm văn học là đọc cho sáng rõ ý nghĩ, tình cảm, thái độ của nhà văn.
Bằng sức mạnh riêng của việc đọc diễn cảm, người giáo viên dẫn dắt học sinh vào thế
giới của tác phẩm văn học một cách dễ dàng, phù hợp với quy luật cảm thụ văn học.
Hướng dẫn học sinh đọc đúng giọng điệu là thể hiện được cung bậc cảm xúc của tác
giả. Trong các tiết học trên lớp , tôi cố gắng rèn cho học sinh 3 mức độ đọc đó là đọc
đúng,
đọc
hay,
đọc
diễn
cảm.
+ Đọc đúng: là đọc hoàn toàn đúng nội dung văn bản. Đọc đúng là giải quyết kĩ
năng, năng lực ngôn ngữ cho học sinh, là q trình tri giác chính xác văn bản.
+ Đọc hay: là bước tiếp theo của đọc đúng, phải trên cơ sở đọc đúng, thì mới
đọc hay được. Đọc hay là bước đầu chuyển tiếp từ lĩnh vực ngôn ngữ sang lĩnh vực
văn chương. Đọc đúng có nghĩa là đọc nghĩa, còn đọc hay là đọc ra ý. Khi giảng văn
thơ, điều quan trọng là nắm bắt được giọng điệu văn học, tức là đọc đúng giọng điệu
của
văn
bản.
+ Đọc diễn cảm : Đọc diễn cảm là hệ thống phương pháp đọc sáng tạo, bản chất
của đọc sáng tạo là xác định mọi quan hệ cảm xúc riêng tư của người đọc về giá trị nội
6
dung và hình thức đọc của tác phẩm. Đọc diễn cảm địi hỏi cả giáo viên và học sinh
phải có cảm xúc. Đọc diễn cảm có tác dụng giúp người đọc hiểu được tác phẩm, phát
triển trí tuệ cho học sinh, thông qua việc đọc diễn cảm giúp học sinh khám phá tác
phẩm văn chương, giúp học sinh hiểu rõ được giá trị đích thực của tác phẩm văn học .
Muốn rèn cho học sinh đọc diễn cảm, bản thân tôi cũng phải tự rèn kỹ năng
đọc , đọc đúng, đọc hay, đọc thật diễn cảm, thể hiện được cảm xúc của nhà văn. Đối
với học sinh, tôi yêu cầu các em phải đọc tác phẩm ở nhà trước từ 4 đến 5 lần. Có như
vậy khi đến lớp với sự hướng dẫn của tôi, mới dễ dàng khơi gợi cảm xúc của các em,
khích lệ các em đọc một cách hứng thú .
4. Từ cơ sở hiểu tác phẩm trong q trình đọc và phân tích, tơi sẽ tập cho các
em diễn tiểu phẩm với nhiều hình thức khác nhau :
a. Đối với bài dạy Đọc - hiểu văn bản trên lớp: tuỳ theo nội dung bài dạy mà
tôi dành thời lượng thích hợp để học sinh hố thân vào nhân vật.
a.1. Diễn tiểu phẩm để giới thiệu bài
a.2. Diễn tiểu phẩm để khai thác phần đọc - hiểu văn bản
a.3. Diễn tiểu phẩm để củng cố kiến thức
a.4. Diễn tiểu phẩm để minh họa cho phần luyện tập.
Hướng dẫn học sinh nói đúng giọng điệu, thể hiện được cử chỉ, điệu bộ, tâm
trạng của nhân vật, có khi trong một tình huống gay cấn ( như đoạn em bé thơng minh
diện kiến nhà vua trong truyện cổ tích “em bé thơng minh”, nội tâm lão Hạc trong
cuộc nói chuyện với ông giáo sau khi bán cậu Vàng, cụ Bơ – men vẽ chiếc lá cuối
cùng trong đêm mưa gió ); hay cả trong suốt văn bản ( đoạn trích Tức nước vỡ bờ)
b. Đối với một tiết học riêng biệt như tổ chức thi dựng tiểu phẩm trong tiết
Hoạt động Ngữ văn - Thi kể chuyện.
- Cho học sinh chuẩn bị ở nhà với yêu cầu:
+ Dựng tiểu phẩm, hoạt cảnh văn bản đã học
+ Có chuẩn bị trang phục, hóa trang cho phù hợp.
+ Hình thức: thi đua giữa các tổ (4 tổ), mỗi tổ cử 1 học sinh vào Ban giám
khảo.
- Thực hiện trên lớp: GV nêu yêu cầu :
+ Biết kể chuyện hoặc diễn tiểu phẩm theo thời gian quy định 7- 10 phút .
+ Cần có phần mở đầu và kết thúc .
+ Lời nói rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm, nhập vai
+ Tư thế tự tin, điệu bộ tự nhiên
+ Nội dung truyện hay, diễn hấp dẫn, thu hút sự chú ý, gây ấn tượng
- Học sinh từng tổ trình diễn phần chuẩn bị của mình, các tổ cịn lại chú ý, ghi
nhận xét vào giấy, bình chọn tổ và cá nhân diễn xuất sắc nhất. Ban giám khảo nhận
xét, ghi điểm sau khi kết thúc phần trình bày mỗi tổ.
- Nhận xét, tuyên dương, khen thưởng cho cá nhân và tổ diễn hay nhất (bằng
điểm hoặc phần quà nhỏ)
c. Đối với một buổi hoạt động ngoại khoá :
7
-
Học sinh viết kịch bản, giáo viên sửa.
-
Giáo viên chọn vai diễn phù hợp.
-
Học sinh tập trong thời gian quy định .
-
Giáo viên hướng dẫn, sửa chữa .
-
Biểu diễn trên sân khấu của nhà trường, có trang phục, âm thanh, ánh sáng.
Khán giả là giáo viên, học sinh toàn trường.
5. Diễn tiểu phẩm:
1.
Hoạt cảnh: THẦY BÓI XEM VOI
(Chuyển thể từ truyện ngụ ngôn SGK - Ngữ Văn 6/tập 1)
1. Nhân vật : năm ơng thầy bói, người quản voi, người dẫn voi
2. Đạo cụ :
+Hình một con voi giấy .
+Năm chiếc gậy , năm kính đen cho các thầy bói .
3. Phân cảnh :
Năm thầy bói xếp hàng đi ra, vừa đi vừa nhún nhẩy, rao theo nhịp:
- Bói đây, bói đây. Bói phong thủy, bói tình dun, ai bói không?
Các thầy ngồi xuống bục, giọng chán nản :
Thầy 1 : Giời ơi là giời từ sáng đến giờ, rao khô cả miệng chẳng được mối nào.
Thầy 2 : Chán q, chẳng có gì để làm cả .
Thầy 3 : Giá như có voi để xem nhỉ.
Thầy 4 : Đúng đấy, hồi giờ tơi khơng biết hình thù con voi nó như thế nào.
Thầy 5 : Ừ, tơi, cũng vậy.
Người quản voi cùng voi ra sân khấu . Người quản voi hát : “ Chú voi con ở
Bản Đôn, chưa có ngà nên cịn trẻ con....”
Năm thầy đứng dậy : có voi, có voi, đi xem thơi!
- Thầy 1 : Này chú quản voi, cho chúng tơi xem voi tí.
Quản voi : Khơng được, voi tơi cịn phải đi xiếc.
Năm thầy: (moi tiền) Đây đây biếu chú ít tiền.
Quản voi : Nhưng các thầy đều mù, làm sao mà xem voi được cơ chứ ?
Năm thầy ( xoè tay ra ) : Đây, tay đây, trăm thấy không bằng một sờ .
Quản voi : Được được các bác cứ tự nhiên
T 1: (sờ vịi) Tưởng con voi nó thế nào, hóa ra nó sun sun như con đĩa.
T 2 : ( sờ ngà) Tránh ra, để tôi xem. Không phải nó chần chẫn như cái địn càn.
T 3 ( sờ tai): Nào để tơi xem. Đâu có. Nó bè bè như cái quạt thóc.
T 4 (sờ chân): Đâu đâu để tơi xem. Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
8
T5: Các thầy sao lại nói khơng ai giống ai cả, để tôi coi. Các thầy phán sai hết.
Con voi nó tun tủn chư cái chổi sể cùn ấy.
Năm thầy xúm lại cãi nhau ỏm tỏi:
- Tôi đã bảo là con voi giống cột đình.
- Khơng phải giống cái quạt thóc.
- Ai bảo thế, nó chần chẫn như cái địn càn....
Các thầy vừa cãi vừa đánh nhau:
-
Dám cãi tôi.
-
Dám cãi này .
-
Tôi mà sai à ?
-
Mày cãi với ông à ?
-
Ai bảo ông sai nào….
Quản voi : Thôi đi! Tôi xin can các thầy. Các thầy nói khơng đúng cả.
Năm thầy : Sao? Sao?
Quản voi : Năm thầy chỉ sờ đúng một bộ phận của voi thơi, chưa sờ tồn bộ
con voi mà. Đây này, sun sun như con đỉa là vòi voi , chần chẫn như cái đòn càn là ngà
voi, bè bè như cái quạt thóc là tai voi, sừng sững như cái cột đình là chân voi, cịn tun
tủn chư cái chổi sể cùn là đi voi.
Năm thầy bói sửng sốt, bật ngửa, đồng thanh kêu lên : Trời ơi !
2.
Hoạt cảnh :CHÂN ,TAY , TAI, MẮT, MIỆNG
(Chuyển thể từ truyện ngụ ngôn SGK-Ngữ Văn 6/tập 1)
1. Nhân vật :CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG.
2. Đạo cụ :
+ 5 chiếc mũ có 5 biểu tượng CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG.
+ Một chiếc gậy cho bác Tai.
3.Phân cảnh :
*Người dẫn truyện :Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai, lão Miệng đang sống với
nhau thật thân thiết và vui vẻ . Hễ một người đau thì tất cả chăm lo. Bỗng một
hôm… Cậu CHÂN, cậu TAY đi làm đồng trở về .
*CẢNH 1:
-Cậu CHÂN :Làm nông cực ơi là cực .Tôi mệt quá cậu Tay ơi!
-Cậu TAY : hàng nước của cơ Mắt kia kìa ! Hai anh em mình ghé vào kiếm bát chè
xanh cho đỡ mệt .
-Cơ MẮT :(Cơ cười thật tươi bước ra đón khách ) Chào 2 anh , mời 2 anh dùng nước
ạ! (Vừa chào vừa rót nước mời khách )
-Cậu CHÂN , cậu TAY : đỡ lấy bát nước hớp một hớp ,tỏ ra ý khoan khoái.
9
- Cậu CHÂN khen : Chè cô Mắt pha ngon thật !
- Cậu TAY nói theo :Đúng đấy! Đúng đấy !
-Lão MIỆNG : Đi ngang quán đọc thơ:
Yến sào Hòn Nội
Vịt lội Ninh Hồ
Tơm hùm Bình Ba
Nai khơ Diên Khánh
Cá trầu Võ Cạnh
Sò Huyết Thuỷ Triều
Loại nào ở đâu
Ta đều nếm thử
Ngon ơi là ngon !
-Cô MẮT (bĩu môi) : Đấy ,hai anh nhìn xem .Chúng ta làm lụng quanh năm suốt
tháng. Còn lão Miệng chỉ ăn rồi hát với hị .Thật là bất cơng. Hay là... (Cơ Mắt liếc
nhìn cậu Chân, cậu Tay để dò ý ) chúng ta đừng làm gì nữa để xem lão Miệng có sống
được khơng ?
-Cậu CHÂN:Tơi tán thành .
-Cậu TAY: Cơ nói phải đấy .Chúng ta phải đến nói cho lão biết : Từ nay lão phải tự
làm mà ăn .
*CẢNH 2: Cô Mắt ,cậu Chân ,cậu Tay nắm tay nhau. Họ vừa đi vừa hát:
Nghe vẻ vè ve
Nghe vè lão Miệng
Suốt ngày làm biếng
Ăn chẳng chịu làm
Ai hơi sức đâu
Mà nuôi mãi được….
-Cậu CHÂN: Hay là chúng ta cùng rủ bác Tai đi cùng .
-Cậu TAY: Ý kiến hay đấy!
*Người dẫn truyện : Họ đi đến nhà bác Tai . Bác Tai đang cho gà , cho vịt ăn.
Trông thấy họ, bác Tai dừng tay bước ra.
-Bác TAI : Có chuyện gì thế ? Đến nhà bác chơi mà sao mặt mày tiu nghỉu thế kia ?
-Cô MẮT: Bác Tai ơi! Bác đi cùng chúng cháu sang nhà lão Miệng nhé! Chúng cháu
cũng như Bác, lâu nay làm việc vất vả nhiều rồi , chúng ta khơng tội gì mà làm cho lão
Miệng hưởng mãi được .
-Bác TAI: Phải ,phải …chờ bác một chút . Bác lấy chiếc gậy rồi sẽ đi cùng với các
cháu ngay .
*CẢNH 3:
10
-Lão MIỆNG :(Miệng cười thật tươi)-Chào mọi người! Rảnh hay sao mà đến thăm tôi
đông đủ thế này ?
-Bác TAI: Chúng tơi đến khơng phải thăm ơng mà nói cho ông biết:“Từ nay, ông muốn
có ăn phải lăn vào bếp nhé ! Chúng tôi không làm cho ông hưởng nữa đâu ? Chúng tơi
đã cực khổ ,vất vả vì ơng q nhiều rồi!”
-Cơ MẮT : Xưa nay, chúng tơi có biết miếng ngon, miếng ngọt nào mà làm cho cực .
-Cậu CHÂN , cậu TAY : Khơng làm gì nữa! Cho lão chết đói!
- Lão MIỆNG: khơng cần giận dữ,cáu gắt như thế! Xưa nay chúng ta đã từng sống
hoà thuận với nhau lắm mà ! Sao hôm nay anh Tai và các cháu lại nặng lời với tôi như
vậy ?
-Cả bọn đồng thanh nói : Lão tự hỏi lão đấy .
*Người dẫn truyện :Nói xong cả bọ kéo nhau về . Từ hơm đó, bác Tai , cơ Mắt,
cậu chân, cậu Tay khơng làm gì nữa. Một ngày, hai ngày, rồi ba ngày… cả bọn
thấy mệt mỏi, rã rời .
*CẢNH 4:
-Cậu TAY: Đôi tay tôi sao thế này ? Tơi khơng cầm nổi chiếc cuốc nữa.
-Cậu CHÂN: Cịn đơi chân của tôi tự nhiên teo lại .Mới hôm kia tơi cịn chạy nhảy
rong chơi .Vậy mà hơm nay tơi lại nhấc lên không nổi .
-Cô MẮT:Ủa. ..Ủa ! Sao 2 mi mắt của tôi cứ nặng trĩu , mở khơng ra . Tơi nhìn
khơng thấy rõ mọi người nữa rồi ….
-Bác TAI: Bác khơng nghe rõ các cháu nói gì ! Tai bác cứ ù ù như xay lúa ở trong .
*Người dẫn truyện : Cho đến ngày thứ bảy, cả bọn lừ đừ mệt mỏi, không thể
chịu được. Bác Tai họp mọi người lại .
-Bác TAI: Phải xin lỗi lão Miệng thôi.Chúng ta đã sai rồi . Nếu nhúng ta khơng làm để
cho lão Miệng có cái ăn thì chúng ta sẽ bị tê liệt .
*Người dẫn truyện : Thế rồi Chân, Tai, Mắt cố gượng dậy đi theo bác Tai đến
nhà lão Miệng . Đến nơi ,họ thấy lão Miệng cũng nhợt nhạt cả hai môi, không còn
sức đâu mà chào mọi người. Thấy thế ,cậu Chân, cậu Tay vội đi tìm thức ăn. Cả
bọn xúm vào đỡ lão Miệng dậy, cho lão ăn. Khi thấy lão Miệng tươi tỉnh lại, mọi
người bèn xin lỗi lão.
*CẢNH 5:
-CHÂN, TAY,TAI ,MẮT : Chúng tôi xin lỗi lão . Chúng tơi xin hứa từ đây : Sống gắn
bó keo sơn ,không gây ra phiền hà . Mỗi người một công việc. Vui buồn cùng có nhau.
*Người dẫn truyện : Qua câu chuyện ngụ ngôn CHÂN ,TAY , TAI, MẮT,
MIỆNG tập thể lớp chúng tôi muốn gửi đến các bạn một thông điệp: “Trong một
tập thể ,cộng đồng mọi thành viên đều có liên quan chặt chẽ với nhau ,do đó phải
gắn bó, hợp tác, tơn trọng cơng sức của nhau”.
* Tất cả cùng bước ra chào.
3. KỊCH BẢN: TỨC NƯỚC VỠ BỜ
11
Nhân vật:
- Chị Dậu: Hiền lành, mạnh mẽ.( Đầu vấn khăn mỏ quạ, mặc váy đụp)
- Anh Dậu: Ốm yếu
- Bà lão hàng xóm: Nhân từ, phúc hậu ( Đầu vấn khăn, mặc váy đụp)
- Cai Lệ: Hung dữ, tàn nhẫn, độc ác. ( Đội nón chóp, thắt lưng)
- Người nhà lí trưởng: Vẫn cịn có chút lương tâm.
Bối cảnh: Tại nhà chị Dậu, có một chõng tre.
NỘI DUNG
Chị Dậu (dìu anh Dậu ngồi xuống chõng, xoa trán chồng) :
- Thầy em thấy trong người thế nào? Đã hết đau chưa?
Bà lão hàng xóm: ( Bưng bát cháo hành chạy vào):
- Nhà Dậu đã tỉnh chưa? Này, có bát cháo hành cố húp tí cho lại sức.
Chị Dậu (Cầm lấy bát):
- Con xin bà.
- Thầy em rán húp tí cho tỉnh (nói với AD)
Anh Dậu ( Lắc lư): Đằng mồm lắm khơng ăn được.
Chị Dậu: Thầy em có thương tơi, thương các con thì cố ăn đi.
Bà lão: Cố ăn đi một tí nếu khơng thì chết mất.
Cai Lệ tay cầm thước, tay cầm roi gõ xuống đất, người nhà Lí Trưởng cầm dây thừng
sầm sập vào nhà quát: - Thằng kia, ông tưởng mày chết hôm qua, nộp tiền sưu mau!
Anh Dậu hoảng sợ đánh rơi bát cháo.
Chị Dậu: Nhà cháu đã túng, chồng lại đau ốm xin ông cho khất.
Cai Lệ quát: Tiền nhà nước mà mở mồm xin khất.
Chị Dậu van nài: Cháu van ông, nhà cháu đang ốm, xin ông thương cho.
Cai Lệ: Không lôi thôi. Trói nó lại.
Người nhà Lí Trưởng chần chừ, Cai Lệ giật phắt dây thừng đến chỗ anh Dậu
Chị Dậu cản lại: Chồng tôi đau ốm các ông không được phép hành hạ.
Cai Lệ hung hãn tát vào mặt chị Dậu
Chị Dậu nghiến răng:
- Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem.
Chị Dậu và Cai Lệ giằng co nhau.
Chị Dậu đấm vào gáy (Trói này, trói này). Bà cụ can ( Đĩ ơi, chết mất thôi). Cai Lệ:
(Tha này, tha này, con mẹ này ghê thật.)
Chị Dậu ( trợn mắt bậm môi): Bà đã van xin mày vẫn không tha
Cai Lệ hậm hực: Mày dám đánh người nhà nước, mày biết tay ơng. ( Lồm cồm chạy
về)
Anh Dậu: u nó ạ! Người ta đánh mình khơng sao mình mà đánh người ta thì phải tù
phải tội.
12
Chị Dậu tức tưởi: Con giun xéo lắm cũng phải quằn, khơng thể ngồi n cho nó hành
hạ mãi được.
4. Hiệu quả
Qua quá trình thực hiện, học sinh học tập hứng thú hơn, ham thích hơn khi học
bộ mơn này. Nhiều em tỏ ra quan tâm hơn đến môn học : chuẩn bị bài trước khi đến
lớp; có tinh thần thi đua học tập; dạn dĩ, tự tin phát biểu (nói) trước lớp; dựng tiểu
phẩm (kể chuyện-đóng vai); vẽ tranh minh họa. Học sinh khá giỏi khơng cịn học lệch
mà có sự đầu tư nhiều hơn, học sinh yếu-kém-trung bình có sự chuẩn bị bài tốt hơn,
gặp vấn đề khơng rõ thì hỏi ý kiến các bạn và có khi hỏi giáo viên để được giúp đỡ.
Đặc biệt các em học sinh yếu kém lại khá hứng thú trong việc đóng vai nhân vật. Nhờ
sự động viên, khen ngợi của các bạn và cô giáo, các em tỏ ra dạn dĩ, chủ động tìm hiểu
bài và u thích nhiều hơn với phân mơn Ngữ Văn. Kết thúc tiết học có tổ chức diễn
kịch, có sự thi đua giữa các tổ nhóm thì học sinh tỏ ra rất vui khi mình thuộc đội chiến
thắng đồng thời tỏ ra tiếc nuối khi mình thua đội bạn. Nhờ đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học; một số bài giảng đã tạo được sự hứng thú cho cả Thầy và Trò, đem
lại hiệu quả cao, học sinh được khắc sâu kiến thức cơ bản. Đó là thành cơng bước đầu
trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, tạo ra một sân chơi lành
mạnh, phát huy được tính tự giác, sáng tạo của học sinh.
Trong các năm học từ 2010 đến 2014 với việc áp dụng cách sử dụng tranh minh
hoạ như trên, tôi đã tiến hành lập phiếu điều tra ở một số lớp 6 như: 6/2, 6/3, 6/5, 6/7
để tìm hiểu hiệu quả của việc giảng dạy.
- Tổng số phiếu phát ra là: 135 phiếu
- Tổng số phiếu thu vào là : 135 phiếu
Câu hỏi trên phiếu điều tra tập trung ở một số vấn đề như:
1. Em có thấy hứng thú khi tiết học Ngữ văn có diễn tiểu phẩm trong các bài
học khơng?
2. Sau khi học văn bản “ Thầy bói xem voi” em rút ra được bài học gì trong
cuộc sống ?
3. Việc học mơn Ngữ văn có diễn tiểu phẩm có giúp em vận dụng vào trong
thực tế cuộc sống không? Vận dụng vào việc gì?
Kết quả điều tra thu được đã cho thấy sự khác biệt trong nhận thức ở học sinh
qua đó khẳng định được hiệu quả của việc diễn tiểu phẩm trong tiết văn học đã góp
phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Kết quả cụ thể:
- Số học sinh hứng thú học tập:
95%.
- Số học sinh tìm ra được phẩm chất của Mã Lương:
90%.
- Số học sinh rút ra được bài học cho bản thân:
98%.
- Số học sinh vận dụng được trong thực tế cuộc sống:
95%
Bảng so sánh kết quả kiểm tra và đánh giá việc diễn tiểu phẩm: ( trong 4 năm
liên tiếp)
13
Kết quả bài viết số 1 với yêu cầu kể về câu chuyện truyền thuyết, cổ tích em
vừa học.
Năm học 2012-2013:
( lớp chỉ sử dụng tranh minh họa trong thiết bị)
T
T
Lớp
1
6/7
Số
Giỏi
Hs
SL
35
2
Khá
Trung bình
Yếu
%
SL %
SL
%
SL
5.7
5
15
42.9
12
14.3
Kém
Trên TB
%
SL %
SL
%
34.3
1
22
62.9
2.9
(lớp vừa sử dụng tranh minh họa trong thiết bị vừa diễn tiểu phẩm phục vụ bài học)
TT Lớp
1
6/2
Số
Giỏi
Khá
Hs
SL %
SL
37
7
12
18.9
Trung bình
Yếu
Kém
%
SL %
SL %
SL
%
SL
%
32.4
9
7
2
5.4
28
75.7
24.3
18.9
Trên TB
Năm học 2013-2014:
( lớp chỉ sử dụng tranh minh họa trong thiết bị)
TT Lớp
1
6/5
Số
Giỏi
Hs
SL
32
2
Khá
Trung bình
Yếu
%
SL %
SL
%
SL
6,3
5
12
37,5
12
15,6
Kém
Trên TB
%
SL %
SL
%
27,5
1
19
59,4
3,1
( lớp vừa sử dụng tranh minh họa trong thiết bị vừa diễn tiểu phẩm phục vụ bài học)
T
T
Lớp
Số
Hs
Giỏi
Khá
SL %
SL
1
6/3
35
7
12
20.0
Trung bình
Yếu
Kém
Trên TB
%
SL %
SL %
SL
%
34.3
9
5
SL %
2 5.7
28
80.0
Kém
Trên TB
25.7
14.3
Năm học 2014-2015
( lớp chỉ sử dụng tranh minh họa trong thiết bị)
T
T
Lớp
1
6/4
Số
Giỏi
Khá
Hs
SL
%
SL
33
10
30,3
12
Trung bình
Yếu
%
SL %
SL
%
SL
%
SL
%
36,4
7
3
9,1
1
3
29
87,9
21,2
Năm học 2015-2016
( lớp vừa sử dụng tranh minh họa trong thiết bị vừa diễn tiểu phẩm phục vụ bài học)
T
T
Lớp
Số
Hs
Giỏi
SL
Khá
%
SL
%
Trung bình
Yếu
SL %
SL
14
Kém
%
SL
Trên TB
%
SL
%
1
2/2
35
14
40
11
31.4
7
20
3
8.6
0
0
32
91.4
Năm học 2015-2016
( lớp chỉ sử dụng tranh minh họa trong thiết bị)
T
T
Lớp
1
6/3
Số
Giỏi
Hs
SL
35
10
Khá
%
28.6
SL
11
%
31.4
Trung bình
Yếu
SL %
SL
9
25.7
3
Kém
%
8.6
Trên TB
SL
%
SL
2
5.7
30
%
85.7
( lớp vừa sử dụng tranh minh họa trong thiết bị vừa diễn tiểu phẩm phục vụ bài học)
T
T
Lớp
1
6/6
Số
Giỏi
Hs
SL
36
27
Khá
%
SL
75
7
%
19.4
Trung bình
Yếu
SL %
SL
0
0
2
Kém
%
5.6
Trên TB
SL
%
SL
0
0
34
%
94.4
Trên đây là một kết quả khả quan trong quá trình thử nghiệm của bản thân tôi.
III. KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Qua thời gian nghiên cứu thực hiện, bản thân tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Giáo viên phải yêu nghề, nhiệt tình, chịu khó chuẩn bị tốt các kịch bản,
chỉnh sửa kịch bản cho học sinh phục vụ cho bài giảng và đảm bảo nguyên tắc
3Đ: diễn tiểu phẩm đúng lúc, đúng chỗ và đủ cường độ.
2. Diễn tiểu phẩm trong bài giảng giúp học sinh tiếp thu được kiến thức
được dễ dàng, tiết học nhẹ nhàng, khơng khí học tập thoải mái.
3. Diễn tiểu phẩm tạo được hứng thú học tập cho học sinh, các em tỏ ra
ham thích học.
4. Để góp phần cải thiện thực trạng khơng thích học Văn của học sinh hiện nay,
thiết nghĩ việc cho học sinh dựng tiểu phẩm, đóng vai nhân vật là một hoạt động bổ
ích, lí thú, có tính khả thi. Nó góp phần nâng cao khả năng tư duy độc lập, tăng cường
khả năng sáng tạo của học sinh, góp phần hồn thiện khả năng chuyên môn, kỹ năng
sư phạm của người thầy trong quá trình chuẩn bị và "đồng hành" với học sinh khám
phá cái hay, cái đẹp của các tác phẩm văn học. Có thể nói hoạt động này đã tạo ra một
sân chơi bổ ích về mặt kiến thức – kĩ năng cho các em, là hành trang không thể thiếu
để các em bước vào đời.
2. Nhận định chung:
Vận dụng diễn tiểu phẩm là cả một quá trình tìm tòi, sáng tạo, chuẩn bị
chu đáo của bản thân người giáo viên và tập thể học sinh. Trong phạm vi hạn hẹp
của đề tài, tơi chỉ nêu lên một hình thức tăng hứng thú học tập của học sinh mà bản thân góp
phần tham gia thực hiện. Là một giáo viên trẻ, kinh nghiệm cịn ít nên cần học hỏi
15
nhiều hơn ở đồng nghiệp, vì vậy tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến của Ban
chỉ đạo và các bạn đồng nghiệp gần xa để sáng kiến kinh nghiệm của tơi được hồn
thiện hơn, có hiệu quả hơn trong những năm học sau. Tôi xin chân thành cảm ơn !
3/ Kiến nghị, đề xuất:
Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí để tổ bộ mơn
tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa bằng hình thức diễn tiểu phẩm để các tác
phẩm văn học dễ dàng chạm đến các em học sinh.
HIỆU TRƯỞNG
Ninh Hiệp, ngày 20 tháng 09 năm 2016
Người báo cáo
Lê Thị Nhật Thư
PHỤ LỤC
16
Diễn tiểu phẩm văn học lớp 6
Hoạt cảnh: ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
Nhân vật:
- Ông lão đánh cá
- Vợ ông lão đánh cá
- Cá Vàng
- Hai người hầu nữ
- Hai lính hầu
- Người dân
- Dẫn truyện
Kịch bản:
Cảnh 1: Ở nhà
Nhân vật:
- Ơng lão đánh cá
- Vợ ơng lão đánh cá
Mô tả sân khấu: Một túp lều siêu vẹo. Trước là một cái máng sứt.
Diễn biến:
ÔNG LÃO : - Bà nó ơi! Tơi đi ra biển đánh cá đây!
(Tiếng mụ vợ vọng từ trong nhà ra, giọng đanh đá, chua ngoa):
- Đi thì đi, việc gì mà gọi tống lên thế. Mà ơng liều liệu đấy! Mấy hơm nay chẳng
kiếm được con cá ranh nào! Ông mà về khơng lần nữa thì khơng xong với tơi đâu!
ƠNG LÃO : - Ừ thì đánh cá có hơm may hơm rủi chứ! Nào tơi có muốn về khơng.
Tiếng bà vợ ( chua ngoa) : - Khơng đi cho sớm cịn lải nhải cái gì thế!
ƠNG LÃO : - Tơi đi đây !(đi ra khỏi sân khấu)
Cảnh 2: Trên bờ biển
Nhân vật:
-
Ơng lão đánh cá
-
Cá vàng
Mơ tả sân khấu và diễn biến: (Ông lão bước sang mé bên trái sân khấu làm điệu bộ
quăng lưới)
ÔNG LÃO : ( Làm động tác kéo lưới) : - Ơi, chẳng có con cá nào, chỉ tồn bùn là bùn.
ƠNG LÃO : ( Làm động tác quăng và kéo lưới) : - Ối giời, vẫn chẳng được con cá
nào, chỉ có mỗi cây rong biển.
ƠNG LÃO : ( Làm động tác quăng và kéo lưới. Lần này thận trọng, chậm rãi, nét mặt
tỏ ra vui ) :
- Trời ơi, một con cá! Tôi bắt được một con cá rồi! Thế là hết xui rồi!
17
CÁ VÀNG : ( Xuất hiện cạnh ông lão, giọng van lơn) : - Ông lão ơi! Ông sinh phúc
thả tôi về biển, tôi sẽ đền ơn ông, ông muốn gì cũng được!
ƠNG LÃO : ( Ngạc nhiên, thả cá vàng ra) – Trời phù hộ co ngươi! Ngươi về biển
khơi mà vùng vẫy. Ta khơng địi gì cả, ta cũng chẳng cần gì đâu!
CÁ VÀNG : - Cám ơn lịng tốt của ơng! May mắn sẽ đến với ơng. (lặn xuống)
ÔNG LÃO ( Vẫy tay tạm biệt ) : - Cá vàng đi nhé, mạnh khỏe nhé!
Cảnh 3: Ở nhà
Nhân vật:
- Ơng lão đánh cá
- Vợ ơng lão đánh cá
ƠNG LÃO ( Quay về túp nhà của mình, làm bộ phơi lưới)
MỤ VỢ ( Giọng cáu kỉnh) : - Sao? Về rồi à? Lại khơng bắt được con c¸ nào à?
ƠNG LÃO : - Tơi khơng bắt được cá mang về cho bà. Nhưng có chuyện này hay lắm!
MỤ VỢ : - Hay cái con khỉ! Không bắt được cá thì ơng nhịn ăn bữa này !
ƠNG LÃO: - Thật ra thì tơi bắt được một con cá !
MỤ VỢ : - Ái chà! Thế con cá đâu ? Ông bán hay cho con mụ nào hả?
ÔNG LÃO : Chẳng bán, cũng không cho.
MỤ VỢ ( Cáu kỉnh) : Á à ! Khơng bán, khơng cho thì con cá đâu? Hay là ơng ăn tươi
nốt sống nó rồi?
ƠNG LÃO : - Tôi chẳng bán, không cho, cũng không ăn! Tơi thả nó xuống biển rồi!
MỤ VỢ ( Tru tréo) : - Trời ơi! Ngu ơi là ngu! Đần ơi là đần! Có ai ngu đần như chồng
tơi khơng? Mấy ngày giời mới bắt được một con cá mà lại thả nó xuống biển! Ơng có
điên khơng ?
ƠNG LÃO : - Tơi khơng điên. Tơi nói cho bà biết, con cá đó là một con cá vàng, biết
nói tiếng người.
MỤ VỢ ( Háo hức, vồ vập) : Cá vàng, biết nói tiếng người?
ƠNG LÃO : - Đúng vậy! Tơi khơng nói dối bà đâu!
MỤ VỢ ( Dậm chân, kêu trời) : - Ôi giời ơi! Một con cá vàng! Cá biết nói tiếng
người! Con cá q như vậy mà ơng lại khơng mang về thì họa có là người đần, người
đù, người ngu mới làm như ơng! Thế nó nói với ơng những gì mà ơng thả nó?
ƠNG LÃO : - Nó chỉ xin tơi sinh phúc, và bảo rằng tơi muốn gì cá cũng cho.
MỤ VỢ ( Xán lại ) : Ơng có nói dối tơi khơng đấy? Nói dối là chết với tơi.
ƠNG LÃO : - Tơi lừa bà làm gì?
MỤ VỢ ( Sốt sắng) : - Thế ơng bảo nó sao? Ơng bảo muốn cái gì?
ƠNG LÃO : ( Bình thản) : Tơi chẳng muốn cái gì cả. Tơi thấy nó đáng thương nên thả
nó đi ln rồi.
18
MỤ VỢ ( Dậm chân, nhảy thách lên, tru tréo) : - Ngu ơi là ngu! Ngốc ơi là ngốc! Sao
lại khơng bắt con cá đền cái gì, hả ? Chồng ơi là chồng! Bây giờ thả nó đi thì cịn làm
sao được nữa!
ƠNG LÃO ( Khơng nói gì)
MỤ VỢ ( Kiên quyết, dứt khốt) : - Ơng đi ngay ra biển đi!
ƠNG LÃO : -Thì cũng phải ăn cơm đã chứ. Suốt từ sáng đến giờ quần quật kéo lưới,
đã ăn uống gì đâu!
MỤ VỢ : - Khơng cơm cháo gì sất! Ơng đi ngay ra biển đi! Bảo con cá cho một cái
máng! Nếu khơng xin được thì đừng có vác mặt về nhà nữa. Nghe chưa?
ƠNG LÃO ( Dáng tần ngần, không muốn đi)
MỤ VỢ ( Quát) : - Đồ ngốc! Khơng đi cịn đứng ỳ ra đấy làm gì? Đi ngay đi! Khơng
thì chết với tơi!
Ơng lão mỏi mệt, đi về phía sân khấu.
Cảnh 4: Trên biển
Nhân vật:
-
Ơng lão đánh cá
-
Cá vàng
Mơ tả sân khấu và diễn biến: Cảnh ven biển, biển gợn sóng lăn tăn.
Diễn biến: Tiếng vọng : Ông lão ơi. Biển giờ này đẹp q. Biển xanh gợn sóng hiền
hịa êm ả. Ơng ngắm cảnh biển đấy à?
ÔNG LÃO: ( Quay vào trong) : - Tơi có lịng dạ nào mà ngắm biển đâu! Tơi đi tìm
gặp Cá Vàng. ( Hướng ra biển) : - Cá Vàng! Cá Vàng ơi!
CÁ VÀNG ( Xuất hiện) : - Ơng lão ơi! Ơng cần gì thế?
ƠNG LÃO : - Cá ơi! Cá hãy giúp tôi với! Mụ vợ tơi nó mắng tơi và càu nhàu khơng để
tôi yên. Mụ sai tôi xin Cá Vàng một cái máng. Máng nhà tôi đã sứt mẻ rồi.
CÁ VÀNG : - Ông lão ơi! Ông đừng băn khoăn nữa. Cứ về đi, vợ ơng sẽ có cái máng
mới.
ƠNG LÃO : - Cảm ơn Cá Vàng.
Cảnh 5: Ở nhà
Nhân vật:
- Ông lão đánh cá
- Vợ ông lão đánh cá
Mô tả sân khấu: Một túp lều siêu vẹo. Trước là một cái máng mới.
Diễn biến:
ÔNG LÃO : - Cảm ơn Cá Vàng (về nhà mình, thấy vợ đã có cái máng mới) : - Thế
nào, bà nó hài lịng rồi chứ? Có cái máng mới rồi nhé!
MỤ VỢ (Quát to hơn) : - Đồ ngu ! Chỉ địi một cái máng thơi à? Một cái máng thì
thấm vào đâu! Hãy đi ngay tìm con cá và địi một cái nhà rộng.
19
ÔNG LÃO ( Ngần ngại) :- Bà xem như thế có q đáng khơng?
MỤ VỢ ( Qt) : - Q q cái gì! Ơng có đi ngay khơng! Có đi khơng thì bảo?
ƠNG LÃO : - Ừ, tơi đi, tơi đi… (ơng lão chậm rãi đi về phía biển).
Cảnh 6: Trên bờ biển
Nhân vật:
-
Ơng lão đánh cá
-
Cá vàng
Mơ tả sân khấu và diễn biến: Cảnh ven biển. Biển xanh đã nổi sóng.
Diễn biến: Tiếng vọng : Ơng lão ơi! Biển xanh đã nổi sóng rồi ! Sao ơng khơng về nhà
lại đi ra biển làm chi?
ƠNG LÃO : Tơi đi tìm Cá Vàng. ( Gọi) : - Cá Vàng, Cá Vàng ơi!
CÁ VÀNG ( Xuất hiện) : - Ông lão ơi! Ơng cần gì thế?
ƠNG LÃO : - Cá Vàng ơi! Cá hãy giúp con mụ vợ tơi một tịa nhà đẹp được không?
Mụ ấy mắng mỏ tôi nhiều quá, tôi không yên thân được với mụ.
CÁ VÀNG : - Ông lão ơi! Đừng băn khoăn quá. Thôi hãy về nghỉ ngơi đi. Tôi kêu trời
phù hộ cho, vợ ông sẽ có một cái nhà rộng đẹp.
ƠNG LÃO : - Cám ơn Cá Vàng (về nhà)
Cảnh 7: Ở nhà
Nhân vật:
- Ông lão đánh cá
- Vợ ông lão đánh cá
Mô tả sân khấu: Một căn nhà to, đẹp, có tường quét vơi trắng xóa, có cổng bằng gỗ
lim.
Diễn biến:
Ơng lão ( dụi mắt, ngạc nhiên) : - Ơi! Kì diệu q! Thế là Cá Vàng đã cho ngôi nhà
rộng đẹp thật rồi! (Lẩm bẩm) : Bây giờ thì chắc là yên thân với mụ già! ( Nói to) : - Bà
lão ơi! Bây giờ thì bà hài lịng rồi chứ?
MỤ VỢ ( Ngồi bên cửa sổ, giận dữ, mắng như tát nước) : - Đồ ngu! Ngốc sao ngốc
thế! Đòi một cái nhà thơi à? Trời! Đi tìm ngay con cá và bảo nó rằng tao khơng muốn
làm một mụ nơng dân quèn, tao muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân kia!
ƠNG LÃO : - Ừ! Ừ! Tơi đi, tơi đi ngay đây! ( Lóc cóc đi ra biển).
Cảnh 8: Trên bờ biển
Nhân vật :
-
Ơng lão đánh cá
-
Cá vàng
Mơ tả sân khấu và diễn biến: Cảnh en biển. Biển xanh nổi sóng dữ dội
20
Diễn biến: Tiếng vọng : Ông lão ơi! Biển xanh đang nổi sóng dữ dội, Ơng cịn đi ra
biển làm gì?
ƠNG LÃO : - Tơi lại phải đi tìm Cá Vàng đây. ( Gọi ) : - Cá Vàng, Cá Vàng ơi !
CÁ VÀNG ( Hiện ra) : - Ông lão ơi! Ơng cần gì thế?
ƠNG LÃO : - Chào Cá Vàng ! Giúp tôi với, cá ơi ! Mụ vợ tơi lại phát khùng lên, nó
chẳng để tơi n chút nào. Bây giờ mụ ấy không muốn làm nông dân mà muốn làm
một bà nhất phẩm phu nhân.
CÁ VÀNG : - Ông lão ơi! Đừng lo lắng quá! Trời sẽ phù hộ cho ơng.
ƠNG LÃO : - Cảm ơn Cá Vàng. (về nhà)
Cảnh 9: Ở nhà
Nhân vật:
- Ông lão đánh cá
- Vợ ơng lão đánh cá
- Lính hầu
- Người hầu nữ
Mô tả sân khấu: Một ngôi nhà đẹp, tráng lệ dành cho nhất phẩm phu nhân.
Diễn biến:
Ông lão ( Tỏ ra vô cùng ngạc nhiên, thét lớn) : - Trời ơi! Cá Vàng giỏi quá ! Vợ tôi
thành nhất phẩm phu nhân rồi. Kìa, bà đang đứng trên thềm cao, mình khốc áo lơng,
đầu đội mũ nhiễu hoa, cổ quấn ngọc trai, tay đeo nhẫn vàng, chân đi giày đỏ. Xung
quanh có kẻ hầu người hạ. Chà, mụ ln mồm quở mắng. ( Nói to hướng về phía vợ ) :
- Kính chào phu nhân ! Chắc bây giờ bà đã thỏa nguyện rồi chứ ạ?
MỤ VỢ (đang đứng trên thềm cao, mình khốc áo lơng, đầu đội mũ nhiễu hoa, cổ
quấn ngọc trai, tay đeo nhẫn vàng, chân đi giày đỏ. Xung quanh có kẻ hầu người hạ.
Chà, mụ luôn mồm quở mắng. cáu kỉnh) : À, lão già đấy à? Thỏa nguyện cái nỗi gì?
Cút ngay xuống quét dọn chuồng ngựa!
ÔNG LÃO (Lặng lẽ đi vào, lẩm nhẩm) – Dọn chuồng ngựa cũng được, cốt là mụ ta để
cho mình n thân.
Cảnh 10: Ở nhà
Nhân vật:
- Ơng lão đánh cá
- Vợ ơng lão đánh cá
- Lính hầu
- Người hầu nữ
Mô tả sân khấu: Nơi ở của nhất phẩm phu nhân. Có kẻ hầu, người hạ.
Diễn biến: Tiếng vọng : Thế là ông lão được yên thân mấy tuần lễ. Nhưng kìa mụ vợ
lại nổi máu tham lên rồi, mụ đang giận dữ.
MỤ VỢ : (Cao giọng) : - Người hầu đâu. Gọi ngay lão già ngu ngốc lên đây cho ta.
21
NHỮNG NGƯỜI HẦU : - Dạ thưa phu nhân, lão già đã tới ( Hai người dẫn ông lão
vào)
MỤ VỢ : - Lão già kia. Đi tìm con cá ngay và bảo rằng tao không muốn làm bà phu
nhân nữa. Tao muốn làm Nữ Hồng kia!
ƠNG LÃO ( Hoảng sợ, quỳ xuống, kêu xin) : - Phu nhân ơi! Mụ nói gì vậy? Mụ định
làm gì vậy?
MỤ VỢ ( Dõng dạc ) : - Điếc hử? Ta nói ta muốn làm Nữ Hồng. Rõ chưa?
ƠNG LÃO ( Chân thành): - Mụ ơi, Mụ có bị điên khơng vậy? Mụ đi chẳng biết đường
đi, nói chẳng biết đường nói mà địi làm Nữ Hoàng à ? Thiên hạ họ biết , họ sẽ cười
cho!
MỤ VỢ ( Nổi trận lơi đình, tát ông lão) : - A, mày dám cãi một bà Nhất phẩm phu
nhân à? Ai cười? Đứa nào cười hở mười cái răng! Rõ chưa! Đi ngay ra biển, nếukhông
ta sẽ cho người lơi đi!
ƠNG LÃO ( xoa má cho đỡ đau) : - Tôi đi, Tôi đi ngay đây. ( Lủi thủi đi về phía biển)
Cảnh 11: Trên bờ biển
Nhân vật :
-
Ơng lão đánh cá
-
Cá vàng
Mơ tả sân khấu và diễn biến: Cảnh ven biển. Biển xanh nổi sóng mịt mù.
Diễn biến: Tiếng vọng : Biển nổi sóng mù mịt lên rồi. Chắc là biển đang giận dữ. Ông
lão ơi, ơng ra biển làm gì?
ƠNG LÃO : - Tơi đi tìm Cá Vàng ( Gọi to) :- Cá Vàng, Cá Vàng ơi!
CÁ VÀNG ( Hiện ra) : - Ông lão ơi! Ơng cần gì thế?
ƠNG LÃO ( Than thở) : - Tơi thì chẳng cần gì cả. Nhưng con mụ vợ tơi nó lại nổi
điên lên rồi. Nó khơng muốn làm nhất phẩm phu nhân nữa. Nó muốn làm Nữ Hồng!
CÁ VÀNG : - Thơi đừng lo lắng. Cứ về đi. Trời phù hộ lão. Mụ già sẽ là Nữ Hồng.
ƠNG LÃO : - Cám ơn Cá Vàng (về nhà)
Cảnh 12: Ở nhà
Nhân vật:
- Ông lão đánh cá
- Vợ ông lão đánh cá
- Lính hầu
- Người hầu nữ
- Người dân
Mơ tả sân khấu: Một tịa lâu đài đẹp tráng lệ. Có hai người lính hầu đứng canh ngồi
cửa
Diễn biến:
22
Ông lão: (ngạc nhiên, xúc động, nói với mọi người) : - Ôi chà chà! Cá Vàng tài quá.
Mụ vợ tơi thành Nữ Hồng thật rồi.. Đúng là Nữ Hồng thật rồi. Oai nghiêm quá! (
Run run, cúi rạp mình chào) : - Xin kính chào Nữ Hồng. Chắc bây giờ Nữ Hồng đã
thỏa lịng rồi chứ?
MỤ VỢ (Mặc long bào đang ngồi ăn tiệc. Bọn thị vệ đang rót cho mụ rượu quý, dâng
cho mụ bánh ngon. Xung quanh vệ binh gươm giáo sáng quắc, tề chỉnh đứng hầu.
Không thèm nhìn, ra lệnh) : - Lính đâu, tống cổ lão già gàn dở kia ra ngoài. Sao lại để
cho nó vào đây?
LINH HẦU : - Dạ bẩm, nó khai nó là chồng của Nữ Hồng nên chúng thần mới cho
vào.
MỤ VỢ ( Cáu kỉnh) : - Nói láo, ai là vợ nó. Đuổi ra ngồi ngay!
LÍNH HẦU (Túm áo ông lão) : - Ra ngay, đồ nhận vơ! Không ra ta chém! ( Đồng
thanh chế giễu) : - Người thế mà dám xưng là chồng Nữ Hoàng à? Dân chúng chạy lại
chế giễu : Đáng kiếp, thế mới sang mắt ra. Bận sau đừng thấy người sang bắt quàng
làm họ! Nhận xằng nhận bậy!
ÔNG LÃO ( Thanh minh) : - Tôi là chồng của mụ ta thật mà! Các người hỏi lại Nữ
Hồng xem! Tơi khơng dám nhận xằng…
D©n chóng: ( Đồng thanh cười cợt) : - Thơi đi, lão già vớ vẩn. Ra mau kẻo mất đầu
bây giờ.
Lính dẫn ông lão rời khỏi sân khấu.
Cảnh 13: Trong cung điện của nữ hồng
Nhân vật:
- Ơng lão đánh cá
- Vợ ông lão đánh cá
- Lính hầu
- Người hầu nữ
Mô tả sân khấu: Trong cung điện của nữ hồng. Có hàng thị vệ gươm giáo chỉnh tề
đứng gác.
Diễn biến: Tiếng vọng : Nhưng mụ vợ vẫn khơng vừa lịng. Được ít tuần, mụ lại nổi
cơn thịnh nộ.
MỤ VỢ ( Trong trang phục Nữ Hồng, cao giọng) : - Bay đâu, tìm ngay lão già hơm
nọ lại đây cho ta!
LÍNH HẦU ( 2 người dẫn ông lão ) : Dạ! Chúng thần đã tìm được lão già!
MỤ VỢ ( Khơng thèm nhìn chồng, quát) : - Lão già kia!
ÔNG LÃO : - Dạ! Kính chào Nữ Hồng vạn tuế, vạn vạn tuế!
MỤ VỢ : - Đi ngay ra biển tìm con cá. Bảo nó rằng tao chán làm Nữ Hồng rồi. Tao
muốn làm Long Vương ngự trên biển, để con cá hầu hạ theo ý muốn của tao. Rõ chưa?
ÔNG LÃO ( Sợ hãi, khơng dám nhìn) : Dạ, dạ, rõ…rõ…rõ rồi ạ! ( Đi về phía biển)
Cảnh 14: Trên bờ biển
23
Nhân vật :
-
Ơng lão đánh cá
-
Cá vàng
Mơ tả sân khấu và diễn biến: Cảnh trên bờ biển. Có một cơn going tố kinh khủng đang
kéo tới. Mặt biển nổi song ầm ầm.
Diễn biến: Tiếng vọng : Một cơn dông tố kinh khủng đang kéo đến, mặt biển nổi sóng
ầm ầm. Chớp rạch ngang trời, sấm rền vang. Biển đang nổi cơn thịnh nộ. Ơng lão ơi,
ơng ra biển làm gì?
ƠNG LÃO : - Tơi đi tìm Cá vàng. ( Gọi to ) Cá Vàng, Cá Vàng ơi!
CÁ VÀNG ( Hiện ra, nghiêm trang) : Ơng lão có việc gì? Ơng lão cần gì?
ƠNG LÃO ( Kể lể) : - Cá ơi! Cá giúp tôi với! Thương tôi với! Tôi không yên với mụ
vợ quái ác này. Bây giờ mụ chán làm Nữ Hoàng, mụ muốn làm Long Vương và bắt cá
vàng hầu hạ! Cá cố giúp tôi lần này nữa nhé! Cá cố giúp nhé!
( Trong khi ông lão kể lể thì Cá Vàng khơng nói gì, lặng lẽ biến mất)
ÔNG LÃO : - Ơ, Cá Vàng đâu rồi! Cá Vàng ơi! ( Gọi thất thanh) : - Cá Vàng ơi! Cá
Vàng ơi! Cá Vàng ơi!...
( Im lặng, không một tiếng trả lời).
ƠNG LÃO ( Buồn rầu) : - Thơi! Thế là hết! Phen này Cá Vàng khơng giúp thì tôi sẽ
chết với mụ vợ quái ác ấy! ( Tần ngần đứng lặng. Bỗng nhiên quay lại phía nhà) –
Nhưng chết tơi cũng phải về. Tơi khơng về thì mụ vợ sẽ sai lính tróc nã tơi, tróc nã
khơng được thì mụ lại hành hạ tất cả lính tráng, kẻ hầu người hạ, mụ sẽ không để cho
dân chúng được yên. Cái mụ vợ chết tiệt tham lam và bội bạc ấy…Tôi phải về thôi!
Cảnh 15: Ở nhà
Nhân vật :
- Ông lão đánh cá và cá vàng
Ông lão: (Dụi mắt, kinh ngạc, sững sờ) : - Ôi! Lâu đài đâu cả rồi! Lính tráng và kẻ hầu
người hạ đâu rồi? Nữ Hồng đâu rồi? Kia có phải là mụ vợ tôi không?
Mụ vợ : (Mụ đang ngồi buồn thiu trước túp lều nát và cái máng vỡ)
Ông lão : -Đúng mụ rồi ! Đúng là mụ vợ tôi rồi. Một mụ già nghèo khổ hay cau có…
Kết : Ơng bà ta nói có sai bao giờ : Tham thì thâm.
24
BẢNG BIỂU THỐNG KÊ
Kết quả bài viết số 1 với yêu cầu kể về câu chuyện truyền thuyết, cổ tích em
vừa học.
Năm học 2012-2013:
( lớp chỉ sử dụng tranh minh họa trong thiết bị)
T
T
Lớp
1
6/7
Số
Giỏi
Hs
SL
35
2
Khá
Trung bình
Yếu
%
SL %
SL
%
SL
5.7
5
15
42.9
12
14.3
Kém
Trên TB
%
SL %
SL
%
34.3
1
22
62.9
2.9
(lớp vừa sử dụng tranh minh họa trong thiết bị vừa diễn tiểu phẩm phục vụ bài học)
TT Lớp
1
6/2
Số
Giỏi
Khá
Hs
SL %
SL
37
7
12
18.9
Trung bình
Yếu
Kém
%
SL %
SL %
SL
%
SL
%
32.4
9
7
2
5.4
28
75.7
24.3
18.9
Trên TB
Năm học 2013-2014:
( lớp chỉ sử dụng tranh minh họa trong thiết bị)
TT Lớp
1
6/5
Số
Giỏi
Hs
SL
32
2
Khá
Trung bình
Yếu
%
SL %
SL
%
SL
6,3
5
12
37,5
12
15,6
Kém
Trên TB
%
SL %
SL
%
27,5
1
19
59,4
3,1
( lớp vừa sử dụng tranh minh họa trong thiết bị vừa diễn tiểu phẩm phục vụ bài học)
T
T
Lớp
Số
Hs
Giỏi
Khá
SL %
SL
1
6/3
35
7
12
20.0
Trung bình
Yếu
Kém
Trên TB
%
SL %
SL %
SL
%
34.3
9
5
SL %
2 5.7
28
80.0
Kém
Trên TB
25.7
14.3
Năm học 2014-2015
( lớp chỉ sử dụng tranh minh họa trong thiết bị)
T
T
Lớp
1
6/4
Số
Giỏi
Khá
Hs
SL
%
SL
33
10
30,3
12
Trung bình
Yếu
%
SL %
SL
%
SL
%
SL
%
36,4
7
3
9,1
1
3
29
87,9
21,2
Năm học 2015-2016
( lớp vừa sử dụng tranh minh họa trong thiết bị vừa diễn tiểu phẩm phục vụ bài học)
T
Lớp
Số
Giỏi
Khá
Trung bình
25
Yếu
Kém
Trên TB