Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Luận văn thạc sĩ tổ chức dạy học chương động học chất điểm (vật lý 10) với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM NGỌC LỢI

TỔ CHỨC DẠY HỌC
CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC
VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: LL & PPDH BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số: 60. 14. 01. 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC VƯỢNG

THÁI NGUYÊN – 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa
từng được công bố trong bất kỳ một cơng trình của các tác giả nào khác.
Thái Ngun, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn


Phạm Ngọc Lợi
Xác nhận của người hướng dẫn khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i

Xác nhận của khoa chuyên môn




LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học
TS. Trần Đức Vượng, đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực
hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa Vật lí,
các thầy cơ giáo giảng dạy cùng tồn thể các bạn học viên lớp cao học K22
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Ngun đã tận tình giảng dạy, góp
nhiều ý kiến q báu cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu khoa học
và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học
sinh của trường THPT Bình Gia và trường THPT Pác Khng - Bình Gia Lạng Sơn đã giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những người thân, bạn
bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tơi hồn
thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực bản thân
cịn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các
thầy, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii


MỤC LỤC
Trang

Trang bìa phụ
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY . 8
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 8
1.2. Quan điểm về năng lực sáng tạo ................................................................. 10
1.2.1. Tư duy và năng lực sáng tạo .................................................................... 10
1.2.2. Các biểu hiện của sự sáng tạo trong học tập vật lí .................................. 12
1.2.3. Các yếu tố cần thiết cho việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS trong
học tập ................................................................................................................ 13

1.3. Vai trò của kiến thức và phương pháp vật lý trong việc phát triển tư duy và
năng lực sáng tạo của học sinh .......................................................................... 14
1.3.1. Vai trò của kiến thức vật lý ..................................................................... 14
1.3.2. Vài trò của phương pháp nhận thức vật lý .............................................. 15
1.4. Phương tiện dạy học hiện đại ..................................................................... 15
1.4.1. Khái niệm phương tiện dạy học .............................................................. 15
1.4.2. Các loại PTDH hiện đại sử dụng trong dạy học Vật lí ............................ 16
1.4.3. Vai trị, chức năng của PTDH hiện đại trong dạy học Vật lí .................. 17
1.4.4. Phần mềm dạy học ................................................................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii
i


1.5. Bản đồ tư duy(BĐTD) ................................................................................ 32
1.5.1. Khái niệm và đặc điểm của BĐTD.......................................................... 32
1.5.2. Cách đọc BĐTD ...................................................................................... 33
1.5.3. Cách vẽ BĐTD ........................................................................................ 34
1.5.4. Ưu điểm của cách ghi chép bằng BĐTD ................................................. 37
1.5.5. Các ứng dụng của bản đồ tư duy trong dạy học ...................................... 38
1.6. Thực trạng của việc ứng dụng PMDH và BĐTD ở trường THPT ............. 42
1.6.1. Điều tra .................................................................................................... 42
1.6.2. Nguyên nhân và giải pháp ....................................................................... 47
1.7. Kết luận chương 1....................................................................................... 48
Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG
HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 CƠ BẢN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN
MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY ..................................................... 50
2.1. Đặc điểm chương “Động học chất điểm” Vật lí 10.................................... 50
2.1.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 ... 50

2.1.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng mà HS cần đạt được khi học xong chương
“Động học chất điểm” Vật lí 10........................................................................ 52
2.2. Một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự hỗ trợ
của PMDH và BĐTD để phát triển năng lực .................................................... 55
2.2.1. Định hướng khi sử dụng PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận
thức cho HS ....................................................................................................... 55
2.2.2. Định hướng khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận
thức cho HS ....................................................................................................... 55
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chương “Động học chất
điểm” Vật lí 10 theo hướng phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh với sự hỗ
trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy ..................................................... 57
2.3.1. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học một số bài học cụ thể trong
chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 theo hướng phát huy năng lực sáng tạo cho
học sinh với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy ........................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv


2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chương “Động học
chất điểm” Vật lí 10 theo hướng nghiên cứu của đề tài .................................... 60
2.4. Kết luận chương II ...................................................................................... 75
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 77
3.1. Mục đích và nhiệm vụ TNSP ..................................................................... 77
3.1.1. Mục đích .................................................................................................. 77
3.1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 77
3.2. Đối tượng và nội dung TNSP ..................................................................... 78
3.2.1. Đối tượng ................................................................................................. 78
3.2.2. Nội dung .................................................................................................. 78
3.3. Phương pháp TNSP .................................................................................... 79

3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ............................................................. 79
3.3.2. Quan sát giờ học ...................................................................................... 80
3.3.3. Bài kiểm tra.............................................................................................. 81
3.4. Đánh giá thực nghiệm sư phạm (TNSP) .................................................... 81
3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP ...................................................... 81
3.4.2. Kết quả và xử lí kết quả TNSP ................................................................ 82
3.5. Kết luận chương III .................................................................................... 89
ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ .................................................................................. 90
KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 94
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

BĐTD


Bản đồ tư duy

2

CĐTCDĐ

Chuyển động thẳng chậm dần đều

3

CĐTNDĐ

Chuyển động thẳng nhanh dần đều

4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

ĐC

Đối chứng

6

ĐH


Đại học

7

ĐHSP

Đại học sư phạm

8

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

9

GV

Giáo viên

10

HS

Học sinh

11

LL&PPDH


Lý luận và phương pháp dạy học

12

NXB

Nhà xuất bản

13

PMDH

Phần mềm dạy học

14

PPDH

Phương pháp dạy học

15

PTCĐ

Phương trình chuyển động

16

PTDH


Phương tiện dạy học

17

SBT

Sách bài tập

18

SGK

Sách giáo khoa

19

THCS

Trung học cơ sở

20

THPT

Trung học phổ thơng

21

TLTK


Tài liệu tham khảo

22

TN

Thực nghiệm

23

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

24

TS

Tiến sỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Bảng điều tra phương pháp dạy học của giáo viên ........................... 44
Bảng 1.2. Bảng khảo sát thực trạng học tập của HS với môn Vật lí ................. 46

Bảng 1.3. Bảng khảo sát khả năng nhận thức, mức độ tích cực của HS .......... 46
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TNSP ..................................... 79
Bảng 3.2. Thống kê các biểu hiện của tính tích cực của HS ............................. 82
Bảng 3.3. Ý kiến của GV sau khi dự giờ tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của
PMDH và BĐTD ............................................................................................... 82
Bảng 3.4. Ý kiến của HS sau khi học giờ Vật lí có sử dụng PMDH và BĐTD ..... 83
Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số Xi (Yi) của bài kiểm tra ............................... 84
Bảng 3.6. Xếp loại điểm kiểm tra ...................................................................... 84
Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất kết quả kiểm tra ............................................ 85
Bảng 3.8. Bảng lũy tích hội tụ ........................................................................... 86
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số thống kê ................................................ 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Cấu trúc đồ tư duy ............................................................................. 32
Hình 1.2. Cách đọc BĐTD ................................................................................ 34
Hình 1.3. Cách vẽ bản đồ tư duy ....................................................................... 36
Hình 2.1. Sơ đồ chương “Động học chất điểm” ................................................ 51
Hình 2.2. Đồ thị vận tốc thời gian của chuyển động thẳng chậm dần đều ........ 67
Hình 2.3. Đồ thị tọa độ - thời gian của chuyển động thẳng chậm dần đều ....... 67
Hình 2.4. Bản đồ tu duy bài Chuyển động thằng biến đổi đều ......................... 68
Hình 2.5. Mơ phỏng Sự rơi của các vật trong khơng khí .................................. 73
Hình 2.6. Mơ phỏng sự rơi của các vật trong ống Niu Tơn .............................. 73

Hình 2.7. Minh họa phương pháp chụp ảnh hoạt nghiệm khảo sát Roi tự do .. 74
Hình 2.8. Bản đồ tư duy bài Rơi tự do .............................................................. 75
Hình 3.1. Biểu đồ xếp loại kiểm tra ................................................................... 85
Hình 3.2. Đồ thị phân bố tầm suất ..................................................................... 85
Hình 3.3. Đồ thị lũy tích hội tụ ......................................................................... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI – thế kỷ của khoa học, công nghệ với
sự phát triển không ngừng hàng ngày, hàng giờ của các Quốc gia trên thế giới về
các lĩnh vực: kinh tế, khoa học giáo dục, quân sự... và trong một tình hình chính trị
với những diễn biến phức tạp, khó lường. Trong bối cảnh thế giới như vậy, địi hỏi
nền giáo dục Việt Nam phải nỗ lực khơng ngừng để đào tạo ra nguồn nhân lực có
đầy đủ tri thức và kĩ năng đáp ứng cho công cuộc Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
đất nước để hội nhập quốc tế và tạo ra những cơ hội phát triển cho đất nước mình.
Trước những yêu cầu và thách thức đó địi hỏi giáo dục nước ta khơng ngừng
đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện: về mục tiêu, về nội dung và về phương pháp
dạy học (PPDH). Trong đó đổi mới PPDH đóng vai trị quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục.
Quan điểm xuyên suốt của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là
“dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, tức là dạy học sao cho học sinh phải
hoạt động tích cực, tự lực để chiếm lĩnh kiến thức, từ đó phát triển năng lực
sáng tạo, hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, bồi dưỡng tình
cảm, thái độ cho học sinh. [21]
Nghị quyết trung ương 2, khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ

phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp
tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh, ...”. [8]
Điều 28 Luật giáo dục đã quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; Bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; Rèn luyện kỹ năng vận dụng kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




vào thực tiễn; Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho
mọi học sinh”. [21]
Trước sự chỉ đạo sát sao của Đảng và Nhà nước, nền giáo dục Việt Nam
đã và đang tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp học, bậc
học với sự hỗ trợ của các ứng dụng của công nghệ thông tin (CNTT) trong
giảng dạy. Trong dạy học vật lí với đặc thù là mơn khoa học thực nghiệm, khi
tổ chức dạy học vật lí với ứng dụng của CNTT sẽ đem lại hiệu quả rất cao,
đồng thời nó cũng khắc phục được những giờ dạy mà thiết bị khơng thể thành
cơng được. Các q trình, các hiện tượng vật lí và sự biến đổi của các đại lượng
vật lí đơi khi rất khó quan sát hoặc khơng thể quan sát được một cách đầy đủ vì
q trình diễn ra trong một kích thước rất nhỏ, hoặc khoảng thời gian rất ngắn.
Điều đó gây khó khăn trong việc nghiên cứư tìm ra quy luật của chúng. Những
vấn đề này sẽ được giải quyết khi chúng ta biết sử dụng hiệu quả sự hỗ trợ của
CNTT. CNTT đã, đang và sẽ có vai trị ngày càng lớn trong việc nâng cao chất
lượng dạy và học bộ môn vật lí trong trường học. [16]

Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về não bộ cho thấy: chúng ta thường ghi
chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con số... Với cách ghi chép này,
chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não-não trái, mà chưa sử dụng kỹ năng
bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không
gian... và cách ghi chép thơng thường khó nhìn được tổng thể của cả vấn đề. Qua
nghiên cứu cũng cho thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức
vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, máy móc, thuộc nhưng khơng nhớ
được kiến thức trọng tâm và sự kiện nổi bật trong tài liệu đó, hoặc khơng biết cách
liên kết các kiến thức có liên quan với nhau, và khơng có nhiều hứng thú trong
việc học. Vậy câu hỏi đặt ra là: Chúng ta sẽ đạt được những gì khi sử dụng nhiều
hơn nữa chức năng của bộ não? Học tập như thế nào và sử dụng cơng cụ gì để tận
dụng và phát huy tối đa khả năng bộ não? [16]
Giải pháp mà luận văn này muốn hướng đến chính là việc sử dụng phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




mền dạy học (PMDH) và đặc biệt nghiên cứu các ứng dụng của bản đồ tư duy
(BĐTD) vào dạy học. Bản đồ tư duy (BĐTD) là phương tiện tư duy mới. Đó là
hình thức ghi chép nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoá một
chủ đề hay một mạch kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. BĐTD có thể vẽ trên giấy,
bảng… hoặc có thể thiết kế trên powerpoint hoặc các phần mềm bản đồ tư duy như
là phần mềm EDrawMindmap, Free Mind, Imindmap, Mindjet mind ManagerPro7
… Qua đó, BĐTD giúp khai phá tối đa khả năng của bộ não, phát huy tối đa
năng lực sáng tạo, năng lực tư duy của con người. Ngoài ra việc sử dụng
PMDH là hết sức cần thiết nhằm đạt được mục đích dạy học nói chung và hỗ

trợ trực tiếp cho việc sử dụng BĐTD trong dạy học. [14]
Trên cơ sở những lý do đã được trình bày trên và kết hợp với vấn đề thực
tế hiện nay, trong dạy học việc kết hợp PMDH với BĐTD chưa được sử dụng
nhiều trong giảng dạy.
Xuất phát từ những lý do trên, Tôi đã chọn vấn đề nghiên cứu “Tổ chức
dạy học chương "động học chất điểm" (Vật lý 10) với sự hỗ trợ của phần
mềm dạy học và bản đồ tư duy theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của
học sinh” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Qua q trình tìm hiểu những thơng tin khoa học có liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu của đề tài, tác giả nhận thấy:
Đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực sáng tạo cho
HS trong dạy học vật lý ở trường THPT. Đặc biệt, một số luận văn đã đề cập đến vấn
đề phối hợp và sử dụng các phương pháp và PTDH theo hướng phát huy năng lực sáng
tạo của học sinh.
Vấn đề ứng dụng BĐTD (Mind Map) trong dạy học mới được chú ý vào năm
2006, khi dự án "Ứng dụng công cụ phát triển tư duy - Sơ đồ tư duy" của nhóm Tư
duy mới (New Thinking Group- NTG), Đại học Quốc gia Hà Nội được triển khai thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3




hiện. Một số đề tài mới nghiên cứu hiệu quả hỗ trợ của BĐTD trong dạy học Vật lý đã
thu được kết quả thực nghiệm tốt. [6]
Các luận văn khoa học có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài:
“Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học nhằm tích cực hố hoạt
động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi dạy chương “Dòng điện trong

các mơi trường”(Vật lí 11-Cơ bản)” của tác giả Lê Thị Bạch (2009) [1]; “Phát
huy tính tích cực nhận thức cho học sinh qua dạy chương “Động lực học chất
điểm” Vật lí lớp 10 cơ bản với sự hỗ trợ của một số phần mềm dạy học và bản
đồ tư duy” của tác giả Bùi Ngọc Anh Toàn (2011) [25]; “Phát huy tính tích cực
nhận thức cho HS THPT qua dạy chương “Dịng điện khơng đổi” Vật lý lớp 11
nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và BĐTD” của tác giả Trịnh
Ngọc Linh (2012) [17]; “Hướng dẫn học sinh ơn tập phần“Quang hình học”
Vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tư duy” của
tác giả Lại Văn Bắc (2013) [2]; “Hướng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến
thức chương "điện học" Vật lý 9 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy”của tác giả
Đào Kiên Cường (2013) [7]; “Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh
THPT qua dạy chương "động lực học chât điểm" - Vật lý 10 Cơ bản với sự hỗ
trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy” của tác giả Lưu Thị Thu Hoà
(2014) [14]; ...
Như vậy, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề Tổ
chức dạy học chương "động học chất điểm" Vật lý 10 với sự hỗ trợ của
phần mềm dạy học và bản đồ tư duy theo hướng phát triển năng lực sáng
tạo của học sinh.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tiến trình dạy học chương "Động học chất điểm" Vật lý 10 với
sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy theo hướng phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




4. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động dạy và học Vật lý theo hướng phát huy năng lực sáng tạo của
học sinh với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được tiến trình dạy học chương “Động học chất điểm” Vật
lý 10 với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy thì sẽ phát huy được tính sáng tạo
cho học sinh, qua đó nâng cao chất lượng dạy học Vật lý ở trường THPT.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy cần phải thực
hiện nhiệm vụ sau:
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát huy năng lực
sáng tạo của học sinh với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.
6.2. Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa và xây dựng sơ đồ
cấu trúc logic chương “Động học chất điểm” Vật lý 10
6.3. Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học chương “Động học chất điểm”
Vật lý 10 với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.
6.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để khẳng định tính khả thi
của tiến trình dạy học đề xuất và rút ra kết luận.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, Tơi chỉ nghiên cứu xây dựng tiến
trình dạy học với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy theo hướng phát huy năng lực
sáng tạo của học sinh trong chương “Động học chất điểm” Vật lý 10 ở 2 trường
THPT của huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, chỉ thị của Nhà nước, văn bản của
Bộ GD&ĐT về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5





- Nghiên cứu các tài liệu: về các quan điểm, sự định hướng việc dạy và
học tích cực cũng như đổi mới phương pháp dạy học; Về lí luận dạy học nói
chung và lí luận dạy học mơn Vật lí nói riêng
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển năng lực sáng tạo cho HS,
sử dụng PTDH hiện đại và BĐTD trong dạy học vật lí; Các luận văn về đề tài có
liên quan, nội dung chương trình SGK, sách giáo viên và các tài liệu khác liên quan.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng của việc phát năng lực
sáng tạo cho HS với sự hỗ trợ PTDH hiện đại và BĐTD trong dạy học vật lí hiện nay
ở trường THPT thông qua phiếu điều tra.
8.2.2. Phương pháp quan sát: Quan sát để thu thập thông tin về sự tích cực,
sự hứng thú tham gia của học sinh trong giờ học và trong các hoạt động.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm có đối chứng tại 2 trường THPT ở huyện Bình Gia
– tỉnh Lạng Sơn để kiểm tra hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lí kết quả thực nghiệm sư
phạm và kết quả điều tra, từ đó rút ra những kết luận về sự khác nhau trong kết
quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
9. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận trong dạy học Vật lý ở
trường phổ thông với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy để phát huy năng
lực sáng tạo của học sinh.
- Các giáo án xây dựng theo hướng phát huy năng lực sáng tạo của HS
THPT qua dạy học chương “Động học chất điểm” Vật lý 10 với sự hỗ trợ của
PMDH và BĐTD có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6




10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực sáng tạo của
HS trong dạy học Vật lí với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học chương “Động học chất điểm” Vật
lý 10 với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ VỚI SỰ
HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ mơn
nói riêng. Việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên

cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực, năng
lực sáng tạo của học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Học Vật lí lại càng cần
phát triển năng lực tích cực, năng lực tư duy sáng tạo của học sinh để không
phải chỉ biết mà cịn phải hiểu để giải thích hiện tượng Vật lí cũng như áp dụng
kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học là biến quá trình dạy học thành
quá trình tự học, tự khám phá và xây dựng kiến thức của một người học với vai
trò dẫn dắt khéo léo của người giáo viên. [13]
Các PPDH là một ngành của khoa học giáo dục, nó nghiên cứu q trình
dạy học của các mơn học. Nhiệm vụ lí luận dạy học mơn là nghiên cứu, áp
dụng các PPDH chung đã được nghiên cứu trong lí luận dạy học vào thực tiễn
của mơn học cụ thể, có tính đến các đặc điểm nội dung và phương pháp khoa
học đặc trưng cho khoa học tương ứng, trong đó có mơn Vật lí. Như vậy PPDH
ln là vấn đề hạt nhân quan trọng của nền giáo dục của tất cả các nước trên
thế giới, có tầm quan trọng đối với sự phát triển khoa học của nhân loại. Định
hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo, tự học, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng
thú học tập cho HS, tận dụng được công nghệ mới nhất, khắc phục lối dạy
truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao
năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ thơng tin. [29]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8


Trong q trình dạy học thì PTDH đóng vai trị hết sức quan trọng, góp
phần hình thành kiến thức mới, làm rõ các sự vật, hiện tượng Vật lí, làm tăng
thêm hứng thú trong quá trình hoạt động nhận thức cho HS. Hiện nay ngồi các
PTDH truyền thống cịn các phương tiện hiện đại hỗ trợ DH khác như máy
chiếu, tập phim, các phần mềm, máy chiếu đa năng, bảng tương tác thông

minh…. Nếu vận dụng một cách phù hợp vào từng bài dạy, từng đối tượng học
sinh ở từng địa phương sẽ làm thúc đẩy hoạt động nhận thức của HS, tăng hiệu
quả học tập cho học sinh và giảm sự vất vả cơ học của giáo viên trên bục giảng.
Cùng với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại trong dạy học, sử dụng bản đồ tư
duy trong dạy học cũng đang được nhiều giáo viên quan tâm. Trong những năm
gần đây thuật ngữ BĐTD đã thu hút ngày càng nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu giáo dục. Dự án phát triển giáo dục THCS đã tập huấn sử dụng
BĐTD, thu hút được sự tham gia đông đảo của các nhà quản lý giáo dục, GV
và HS tham gia. Nhiều GV đã nghiên cứu ứng dụng BĐTD vào dạy học và đã
đạt được những hiệu quả nhất định trong việc phát huy tính tích cực, tự lực,
sáng tạo của HS đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH.
Trong các cơng trình nghiên cứu có sử dụng BĐTD trong dạy học,
các tác giả đều sử dụng BĐTD như một cơng cụ hỗ trợ phát huy tính tích
cực, tự lực, tự chủ, sáng tạo cho HS nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học và
yêu cầu đổi mới PPDH.
Với những ưu điểm của BĐTD thì việc sử dụng BĐTD trong dạy học
chắc chắn sẽ phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS, góp phần nâng cao
kết quả học tập của các em. [31]
Qua tìm hiểu chúng tơi thấy có một số luận văn nghiên cứu liên quan đến
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài: “Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy
học nhằm tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi
dạy chương “Dịng điện trong các mơi trường” (Vật lí 11- Cơ bản)” của tác giả
Lê Thị Bạch (2009) [1]; “Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh qua dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9





chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 cơ bản với sự hỗ trợ của một số
phần mềm dạy học và bản đồ tư duy” của tác giả Bùi Ngọc Anh Tồn (2011)
[25];“Phát huy tính tích cực nhận thức cho HS THPT qua dạy chương “Dịng
điện khơng đổi” Vật lý lớp 11 nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và
BĐTD” của tác giả Trịnh Ngọc Linh (2012) [17]; “Hướng dẫn học sinh ôn tập
phần “Quang hình học” Vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin và bản đồ tư duy” của tác giả Lại Văn Bắc (2013) [2]; “Hướng dẫn học sinh
ơn tập, hệ thống hóa kiến thức chương "điện học" Vật lý 9 với sự hỗ trợ của bản
đồ tư duy” của tác giả Đào Kiên Cường (2013) [7]; “Phát huy tính tích cực
nhận thức cho học sinh THPT qua dạy chương "động lực học chât điểm" - Vật lý
10 Cơ bản với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy” của tác giả
Lưu Thị Thu Hồ (2014) [14];
Như vậy, có thể thấy nghiên cứu việc “Tổ chức dạy học chương "động
học chất điểm" Vật lý 10 với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư
duy theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh” là một đề tài
nghiên cứu mới.
1.2. Quan điểm về năng lực sáng tạo
1.2.1. Tư duy và năng lực sáng tạo
1.2.1.1. Tư duy
Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem
những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật
chất, làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó.
Theo Từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam, tập 4 (Nhà xuất bản Từ điển
bách khoa. Hà Nội. 2005); Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ
chức một cách đặc biệt -Bộ não người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực
khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận.v.v... [45]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10



1.2.1.2. Năng lực sáng tạo
“Sáng tạo là một hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần
hay vật chất có tính đổi mới, có ý nghĩa xã hội, có giá trị” (Sáng tạo, bách khoa
tồn thư Liên Xô, tập 42, trang 54). [16]
Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật
chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành
công những hiểu biết đã có vào hồn cảnh mới. Như vậy, sản phẩm của sự sáng
tạo không thể suy ra từ cái đã biết bằng cách suy luận logic hay bắt chước làm
theo mà nó là sản phẩm của tư duy trực giác.
Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn hiểu biết của chủ
thể. Trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào, nếu chủ thể hoạt động càng thành
thạo và có vốn hiểu biết sâu rộng thì càng nhạy bén trong dự đốn, đề ra được
nhiều dự đoán, nhiều phương án để lựa chọn, càng tạo điều kiện cho trực giác
phát triển. Bởi vậy, muốn rèn luyện năng lực sáng tạo thì nhất thiết khơng thể
tách rời, độc lập với học tập kiến thức về một lĩnh vực nào đó. [16]
1.2.1.3. Phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh.
Sự sáng tạo xuất hiện trong quá trình tư duy trực giác. Trong sáng tạo,
tri thức được thu nhận một cách nhảy vọt, một cách trực tiếp, các giai đoạn của
nó khơng thể hiện một cách minh bạch và người suy nghĩ không thể chỉ ngay ra
làm thế nào mà họ đi đến được quyết định đó, con đường đó, phải sau này mới
xác lập được logic của phỏng đốn trực giác đó. Tư duy trực giác thể hiện một
quá trình ngắn gọn, chớp nhống mà ta khơng thể nhận biết được diễn biến.
H.Poimcare nói: “Logic là chứng minh, cịn trực giác là sáng tạo”.
Đặc trưng tâm lí quan trọng của hoạt động sáng tạo là tính chất hai mặt
chủ quan và khách quan: Chủ quan theo quan điểm của người nhận thức mà
trong đầu họ đang diễn ra quá trình sáng tạo và khách quan theo quan điểm của
người nghiên cứu quá trình sáng tạo xem như một quá trình diễn ra có quy luật,
tác động qua lại giữa ba thành tố là tự nhiên, ý thức con người và sự phản ánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11


tự nhiên vào ý thức con người. Đối với người sáng tạo thì tính mới mẻ, tính bất
ngờ, tính ngẫu nhiên của phỏng đoán đều là chủ quan. Đối với các nhà khoa học
thì chỉ những phát minh mà lồi người chưa từng biết đến mới được coi là sự
sáng tạo. Cịn đối với HS thì sáng tạo là tạo ra cái mới đối với bản thân mình,
chứ GV và nhiều người khác có thể biết rồi. Bởi vậy hoạt động sáng tạo của HS
mang ý nghĩa là một hoạt động tập dượt sáng tạo hay sáng tạo lại. Điều quan
trọng cần đạt được không phải là những sản phẩm sáng tạo mà là khả năng sáng
tạo của họ, khả năng này sẽ luôn được HS sử dụng trong hoạt động thực tiễn sau
này, kể cả khi kiến thức mà họ thu nhận được đã bị lãng quên. [16]
1.2.2. Các biểu hiện của sự sáng tạo trong học tập vật lí
Những hành động của HS trong học tập có mang tính sáng tạo hay
khơng, nó biểu hiện cụ thể như sau:
- Từ những kinh nghiệm thực tế, từ các kiến thức đã có, HS nêu được giả
thuyết. Trong chế tạo dụng cụ thí nghiệm thì HS đưa ra được các phương án
thiết kế, chế tạo dụng cụ và cùng một thí nghiệm có thể đưa ra nhiều cách chế
tạo khác nhau. Đề xuất được những sáng kiến kĩ thuật để thí nghiệm chính xác
hơn, dụng cụ bền đẹp hơn…
- HS đưa ra dự đốn kết quả thí nghiệm, dự đốn được phương án nào
chính xác nhất, phương án nào mắc sai số, vì sao?
- Đề xuất được những phương án dùng những dụng cụ đã chế tạo để làm
thí nghiệm kiểm tra dự đốn và kiểm tra lại lí thuyết đã học.
- Vận dụng kiến thức lí thuyết đã học vào thực tế một cách linh hoạt như
giải thích một số hiện tượng vật lí, giải thích kết quả thí nghiệm hoặc các ứng
dụng của vật lí trong kĩ thuật có liên quan.
Những biểu hiện của sự sáng tạo của HS trong học tập như nêu trên cũng
sẽ là những căn cứ để chúng tôi đánh giá hiệu quả của việc phát triển năng lực
sáng tạo của HS trong quá trình thực nghiệm sư phạm. [16]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12


1.2.3. Các yếu tố cần thiết cho việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS
trong học tập
- Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức
mới: tổ chức quá trình nhận thức của HS theo chu trình sáng tạo sẽ giúp cho HS
dễ nhận biết được chỗ nào có thể suy nghĩ dựa trên những hiểu biết đã có, chỗ
nào phải xây dựng kiến thức mới, đưa ra giải pháp mới. Có như vậy mới giúp
hoạt động sáng tạo của HS có hiệu quả, tiết kiệm công sức, rèn luyện tư duy
trực giác nhạy bén, phong phú.
- Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết: dự đốn có vai
trị quan trọng trên con đường khoa học, nó là sự khởi đầu của tất cả các phát
minh mới, sáng tạo mới. Có thể có các cách dự đốn sau đây trong giai đoạn
đầu của hoạt động nhận thức vật lí của HS:
+ Dựa vào sự liên tưởng với vốn kiến thức đã có.
+ Dựa trên sự tương tự.
+ Dựa trên sự xuất hiện đồng thời giữa hai hiện tượng mà dự đoán chúng
có quan hệ nhân quả.
+ Dựa trên sự thuận nghịch của quá trình biến đổi.
+ Dựa trên sự mở rộng phạm vi áp dụng một kiến thức đã biết sang một
lĩnh vực khác.
+ Dự đoán về mối quan hệ định lượng.
- Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đốn: Trong nghiên cứu vật lí,
một dự đốn, một giả thuyết thường là sự khái quát các sự kiện thực nghiệm nên
nó có tính chất trừu tượng, thường khơng thể kiểm tra trực tiếp, mà yêu cầu đặt
ra là phải kiểm tra tính đúng đắn của dự đốn, giả thuyết. Điều đó có nghĩa, từ
dự đốn, giả thuyết ban đầu ta phải suy ra hệ quả có thể quan sát thực tế, sau đó

tiến hành thí nghiệm rút ra các kết luận cần thiết. Vấn đề đòi hỏi sự sáng tạo ở
đây là đề xuất được phương án kiểm tra hệ quả đã rút ra được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13


- Giải các bài tập sáng tạo: Với loại bài tập này, ngoài việc vận dụng một
số kiến thức đã học, HS bắt buộc phải có những ý kiến độc lập mới mẻ, không
thể suy ra một cách logic từ những kiến thức đã học. Có hai loại bài tập sáng
tạo: Bài tập nghiên cứu và bài tập thiết kế chế tạo. [16]
1.3. Vai trò của kiến thức và phương pháp vật lý trong việc phát triển tư
duy và năng lực sáng tạo của học sinh
1.3.1. Vai trò của kiến thức vật lý
Vật lý học là ngành khoa học nghiên cứu về các quy luật vận động của tự
nhiên, từ thang vi mô (các hạt cấu tạo nên vật chất) cho đến thang vĩ mô (các
hành tinh, thiên hà và vũ trụ). Đối tượng nghiên cứu chính của vật lý hiện nay
bao gồm vật chất, năng lượng, không gian và thời gian. Vật lý còn được xem là
ngành khoa học cơ bản bởi vì các định luật vật lý chi phối tất cả các ngành
khoa học tự nhiên khác
Kiến thức vật lý là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật và công nghệ quan
trọng. Sự phát triển của vật lý học gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực
tiếp với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ. Vì vậy, những kiến thức
hiểu biết và nhận thức về vật lý có giá trị to lớn trong đời sống và sản suất, đặc
biệt trong công cuộc cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước. Mơn vật lý có
vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục phổ thông,
bước đầu hình thành ở học sinh những kỹ năng và thói quen làm việc khoa học kỹ thuật, học nghề, trung cấp, chuyên nghiệp hoặc đại học. Môn vật lý có những
khả năng to lớn trong việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư duy bậc cao và hình
thành niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự nhiên cũng như khả
năng nhận thức của con người, khả năng ứng dụng khoa học để đẩy mạnh sản

xuất cải thiện đời sống. Mặt khác môn vật lý gắn bó chặt chẽ với các mơn học
khác như tốn học, cơng nghệ, hố học, sinh học... [37]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14


1.3.2. Vài trò của phương pháp nhận thức vật lý
Như vậy các mục tiêu môn học đã được qui định, nó là yêu cầu khách
quan mà người giáo viên phải đạt tới trong q trình giảng dạy mơn học. Con
đường nhận thức bắt đầu từ thực tiễn đến tri thức khoa học thông thường phải sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp nhận thức như phép biện chứng, phương pháp
nhận thức chung, phương pháp nhận thức riêng. Trong phương pháp nhận thức
chung có các phương pháp nhận thức khoa học phổ biến trong khoa học vật lí
như phương pháp thực nghiệm, mơ hình, tương tự… là các phương pháp được
các nhà giáo dục từ trước tới nay xem là các PP nhận thức quan trọng của mơn
học vật lí, giúp có thể đạt tới nhiều mục tiêu như đã nêu ở trên thơng qua q
trình dạy học. Cùng với các phương pháp nhận thức khác trong dạy học có thể
giúp hồn thành mục tiêu kiến thức trong đó có mục tiêu giúp HS hiểu biết về PP
thực nghiệm. Vì trong quá trình dạy học bằng phương pháp thực nghiệm, địi hỏi
phải tiến hành thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết (kiểm tra hệ quả) nên giúp hoàn
thành mục tiêu về kĩ năng như kĩ năng thu lượm thông tin, kĩ năng xữ lí thơng
tin, kĩ năng truyền đạt thơng tin, kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các
hiện tượng, kĩ năng thực hành, kĩ năng đề xuất dự đoán khoa học và phương án
thí nghiệm. Thí nghiệm cịn là một phương tiện dạy học trực quan, sinh động,
gây sự hứng thú trong học tập cho học sinh, làm học sinh tin tưởng vào khoa
học, yêu thích khoa học hơn nên có thể giúp hồn thành mục tiêu về thái độ.
Như vậy, có thể khẳng định dạy học bằng phương pháp thực nghiệm
cùng với một số phương pháp nhận thức khoa học khác có thể giúp chúng ta
hồn thành nhiều mục tiêu như chương trình vật lí phổ thơng đã qui định. [43]

1.4. Phương tiện dạy học hiện đại
1.4.1. Khái niệm phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học (PTDH) là tập hợp những đối tượng vật chất được GV
sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức
của HS, và đối với HS, đó là phương tiện để tiến hành hoạt động nhận thức của
mình, thơng qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học. [10], [36]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15


1.4.2. Các loại PTDH hiện đại sử dụng trong dạy học Vật lí
1.4.2.1. Phim học tập
Phim học tập giúp thu nhận thế giới tự nhiên vào lớp học.
Điều chỉnh được tốc độ nhanh chậm, to nhỏ của các hiện tượng, quá trình
làm cho học sinh quan sát rõ hơn các hiện tượng, các q trình vật lí.
Từ tín hiệu âm thanh, hình ảnh tạo cho học sinh biểu tượng tốt hơn về
đối tượng nghiên cứu và cịn làm tăng tính trực quan và hiệu quả xúc cảm của
phương tiện dạy học.
Phim học tập có thể sử dụng ở tất cả giai đoạn của quá trình dạy học (tạo
động cơ, đề xuất vấn đề, nghiên cứu vấn đề, cũng cố…), ở trong lớp học hoặc
ngồi lớp, giờ học chính khóa hoặc ngoại khóa…[7], [36]
Phim học tập có các loại:


Phim đèn chiếu



Phim chiếu bóng




Phim vơ tuyến truyền hình



Phim VIDEO



Phim VCD, DVD

1.4.2.2. Máy vi tính
Bên cạnh các lĩnh vực sử dụng thường thấy trong các môn học như: học,
ôn tập, kiểm tra đánh giá và xử lý kết quả bằng máy… máy vi tính cịn được sử
dụng chủ yếu trong dạy học vật lí ở các lĩnh vực quan trọng như sau:
- Sử dụng máy vi tính trong mơ phỏng các đối tượng nghiên cứu của vật lí.
- Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc xây dựng các mơ hình tốn học (đồ thị,
biểu thức, phương trình) của các hiện tượng, quá trình vật lí.
- Sử dụng máy vi tính hỗ trợ các thí nghiệm vật lí.
- Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc phân tích băng hình ghi q trình vật lí
thực. [7], [40]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16


×