THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
An Bình – Chi nhánh Hà Nội
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP An Bình
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
Tên viết tắt : ABBANK
Trụ sở chính: 47 Điện Biên Phủ , Quận 1 TP Hồ chí Minh
Web: WWW.ABBANK.VN
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình là một trong mười ngân hàng
thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. ABBANK được thành lập
vào ngày 15 tháng 4 năm 1993 có tên là Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn
Ninh Bình, số vốn điều lệ 1 tỷ và trụ sở đặt tại 138 thị trấn An Lạc, huyện Bình
Chánh, TP.Hồ Chí Minh. Nay đã chuyển về 47 Điện Biên Phủ, Quận 1, TP. Hồ Chí
Minh. Từ lúc mới thành lập cho đến năm 2001, quy mô hoạt động kinh doanh của
ABBANK là rất nhỏ. Để đáp ứng được nhu cầu nền kinh tế ngày càng phát triển
và xu thế hội nhập kinh tế thế giới tháng 3 năm 2002, ABBANK tiến hành cải
cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự. Trong năm này vốn điều lệ đã tăng lên 5 tỷ
đồng, năm 2003 là 36.10 tỷ đồng, năm 2004 là 70.04 tỷ đồng, năm 2005 là 165 tỷ
đồng ,năm 2006 là 1.131 tỷ đồng, đến cuối năm 2007 con số này là 2300 tỷ đồng.
Trải qua 13 năm hoạt động với những nỗ lực không ngừng , thương hiệu ABBANK
đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
2.1.1.2 Những mốc lịch sử chính và thành tựu
Năm 2005:
- Tăng vốn điều lệ lên 165 tỷ đồng.
- Được cấp giấy phép chuyển đổi từ mô hình Ngân hàng Thương Mại cổ phần
Nông thôn sang mô hình ngân hàng Thương mại cổ phần đô thị.
- Sự tham gia với tư cách Cổ đông chiến lược của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam , Công ty Dầu khí mang lại thế và lực mới cho sự phát triển của ABBANK.
- Hoàn thành việc xây dựng Chiến lược phát triển ABBANK và bắt đầu thực
hiện điều hành, quản lý ABBANK theo chiến lược đã hoạch định trong đó, nổi bật
là việc định hướng phát triển ABBANK trở thành một ngân hàng hiện đại, hoạt
động theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế
- Ban hành sổ tay Tín dụng đầy đủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong
hoạt động tín dụng vào năm 2006
- Mô hình hoạt động của ABBANK được nâng cấp thêm một bước thông qua
việc tăng cường thành viên của hội đồng Quản trị, Ban điều hành, thành lập các
phòng mới tại Hội sở chính, mở rộng mạng lưới…Đây là những bước đi đầu tiên
để ABBANK đạt đến mô hình Ngân hàng Thương mại hoàn thiện vào năm 2008.
Năm 2006:
- Tập đoàn Điện Lực Việt Nam (EVN) đã tham gia làm cổ đông chiến lược
của ABBANK với tỷ lệ góp vốn điều lệ là 40% .
- Ngày 27 tháng 10, khai trương ABBANK Đà nẵng
- ABBANK và công ty chứng khoán An Bình (ABS) phát hành thành công
2000 tỷ trái phiếu bản tệ cho EVN.
- Ngày 07 tháng 11 , ABBANK đã phát hành thành công 1000 tỉ trái phiếu của
EVN cùng với ngân hàng Deustch Bank và quỹ đầu tư Vina Capital.
- Ngày 14 và ngày 16 tháng 11, khai trương ABBANK Đinh Tiên Hoàng và
ABBANK Trần Khát Chân.
- Ngày 06 tháng 12 năm, ký hợp đồng triển khai Core Banking Solutions với
Temenos và khai trương Trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội.
- Vốn điều lệ tăng từ VND 165 tỉ vào đầu năm 2006 lên 1.131 tỉ vào cuối năm
2006.
Năm 2007:
- Tháng 01/2007, tạp chí Asia Money bình chọn ABBANK là “Nhà phát hành
trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất châu Á năm 2006”.
- Tăng vốn điều lệ lên 2300 tỷ vào cuối năm 2007.
2.1.2 Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội.
Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội
Tên viết tắt: ABBANK Hà Nội
Địa chỉ: 101 Láng Hạ Hà Nội
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội được thành lập vào tháng 2
năm 2006, điều này đã đánh dấu một bước đi quan trọng trong chiến lược phát
triển của Ngân hàng TMCP An Bình. Hiện ABBANK Hà Nội có địa chỉ tại toà nhà
101 Láng hạ. Chi nhánh có phạm vi hoạt động rộng lớn, không chỉ trong phạm vi
thành phố Hà Nội mà còn mở rộng sang một số tỉnh lân cận thông qua việc mở
nhiều PGD trên địa bàn Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái nguyên… Các khách
hàng của ABBANK Hà Nội là các khách hàng thuộc tập đoàn điện lực Việt Nam
và các doanh nghiệp, cá nhân khác của nền kinh tế.
Sau khi thành lập, ABANK Hà Nội đã rất cố gắng trong việc mở rộng phạm vi
hoạt động, chủ động tìm kiếm khách hàng và đã thu được nhiều thành công, đóng
vai trò đầu tàu trong sự phát triển của ngân hàng TMCP An Bình tại khu vực phía
Bắc.
Đến thời điểm hiện tại ABANK Hà Nội đã có mạng lưới rộng khắp Hà Nội
với 13 phòng giao dịch, tổng số cán bộ công nhân viên khoảng 200 người.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức
Ban lãnh đạo:
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
Các phòng trực thuộc:
Các phòng tại Chi nhánh HN 13 Phòng giao dịch
Phòng hàng chính nhân sự
Phòng kế toán kho quỹ
Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
GIÁM ĐỐC
PGĐ 4
Thanh toán
quốc tế
PGĐ 3
Khối KH
Cá nhân
PGĐ 2
Kế toán kho
quỹ
PGĐ 1
Khối KH
Doanh nghiệp
Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng quản lý nợ và quản lý rủi ro
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng:
Mỗi phòng ban có sự độc lập tương đối, chuyên môn hoá trong lĩnh vực của
mình để tham mưu cho ban giám đốc các kế hoạch, các chính sách kinh doanh. Các
phòng thống nhất với nhau trong mục đích chung là cùng góp phần vào kết quả
kinh doanh của chi nhánh cũng như hoàn thành tốt các nhiệm vụ do ngân hàng
TMCP An Bình giao.
- Phòng hành chính nhân sự
Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, lễ tân, lao vụ, đảm bảo thông
tin liên lạc, luân chuyển văn thư phục vụ cho các hoạt động ở chi nhánh.
Quản lý, sửa chữa, bảo quản toàn bộ tài sản, cơ sở vật chất của chi nhánh bao
gồm: nhà cửa, kho tàng, máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc.
Đầu mối tiếp xúc với các cơ quan, đơn vị có nhu cầu làm việc với chi nhánh.
Quan hệ giao dịch với các ban ngành đối với các vấn đề liên quan đến công việc
chi nhánh.
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động, nhân sự tiền
lương và công tác đào tạo của chi nhánh.
- Phòng kế toán kho quỹ
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, chế độ thi
chi tài chính.
Làm quyết toán hàng năm, theo dõi việc thực hiện thanh toán, tính thuế phải
nộp, xây dựng kế hoạch tài chính hằng năm.
Tổ chức việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chấp hành các quy
chế có liên quan đến tài chính, kế toán, thanh toán.
Thực hiện chức năng mở và quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách
hàng. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, chuyển
tiền điện tử, các loại séc...
Thực hiện thu chi tiền mặt, sec lĩnh tiền mặt bằng VNĐ từ tài khoản tiền gửi
của khách hàng và thực hiện thu lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay.
Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và
của ngân hàng TMCP An Bình, tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của
chi nhánh với NHNN, các chi nhánh khác trong cùng hệ thống trên địa bàn, các
Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt giao dịch
có giá trị lớn.
- Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
Thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân
- Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Tiếp xúc và thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với các khách hàng là các tổ
chức kinh tế xã hội trong nền kinh tế.
- Phòng quản lý nợ và quản lý rủi ro.
Quản lý rủi ro: phối hợp với phòng quan hệ khách hàng, thực hiện các quy
trình quản lý rủi ro đối với các khoản tín dụng.
Quản lý nợ: Thực hiện việc nhập dữ liệu vào hệ thống, mở tài khoản vay, lưu
giữu hồ sơ vay vốn, hỗ trợ phòng Quan hệ khách hàng và quản lí rủi ro trong quá
trình giám sát khoản vay, thu nợ...
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội
Năm 2007, nền kinh tế nước ta nói chung và Hà Nội nói riêng gặp không ít
khó khăn, lạm phát tăng cao và giữ ở mức hai con số (13.6%/năm 2007). Thêm vào
đó, với các chính sách mở cửa thị trường tài chính ngân hàng, các NHTM của Việt
Nam và đặc biệt là các ngân hàng TMCP sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn
và thử thách.
Bên cạnh đó, một số kênh huy động mới phát triển mạnh mẽ như : Thị trường
chứng khoán, thị trường bất động sản, vàng… làm cho tính cạnh tranh thu hút vốn
ngày càng trở lên khốc liệt.
Tuy gặp phải một số khó khăn nhưng trong năm 2007, Chi nhánh Hà Nội đã
đạt được một số kết quả khả quan.
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Kể từ khi thành lập năm 2006, hoạt động nguồn vốn của Chi nhánh Hà Nội
luôn tăng trưởng mạnh. Năm 2007 với chính sách điều chỉnh lãi suất hợp lý và nỗ
lực nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tổng huy động của Chi nhánh là 1400
tỷ, tăng 291% so với năm 2006.
BẢNG 2.1 HOẠT ĐỘNG NGUỒN VỐN
Đv : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tăng trưởng
2006 2007 07/06
Tổng vốn
huy động
358 1400 291%
Theo
nguồn huy
động
- Từ khu
vực dân cư
36 142 294%
- Từ khu
vực doanh
310 1008 225%
nghiệp
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006 / 2007
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Công tác quản lý và sử dụng vốn của chi nhánh được thực hiện theo phương
châm an toàn và hiệu quả nhằm vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa đảm bảo khả
năng thanh khoản cho ngân hàng.
- Hoạt động tín dụng
Tính đến tháng 31/12/2007, dư nợ của chi nhánh đạt 1412 tỷ đồng tăng 443%
so với cùng kỳ năm trước. Số lượng khách hàng đạt 1058 khách hàng cá nhân và
205 khách hàng doanh nghiệp.
Danh mục tín dụng phân loại theo ngành nghề kinh doanh.
BẢNG 2.2: DANH MỤC TÍN DỤNG PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ
KINH DOANH
Đv. Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007
Dư nợ % tổng dư
nợ
- Khai thác và xây dựng 1.41
0.01%
- Năng lượng 33.89
2.4%
- Sản xuất chế biến 38.12
2.7%
- Thương mại dịch vụ 1150
81.44%
- Giao thông vận tải 7.34
0.52%
- Bất động sản 148.12
10.49%
- Đầu tư chứng khoán 30.07
2.13%
Tổng 1412
Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12 năm 2007
Ngành thương mại dịch vụ chiếm một tỷ lệ lớn nhất trong danh mục tín dụng,
tỷ trọng của ngành này là 81,44%. Con số này của ngành bất động sản là 10,79%
và là ngành có tỷ trọng lớn thứ hai. Cho vay ngành điện chiếm 2,4% tổng dư nợ.
BẢNG 2.3 DANH MỤC TÍN DỤNG PHÂN THEO LOẠI TIỀN TỆ
Đv : Tỷ đồng
Chỉ tiêu VND USD
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Dư nợ 1159 82.1% 253 17.8%
Huy động 5507 99% 55 1%
Nguồn : Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2007
Tính đến 31/12, trong tổng nguồn của chi nhánh (gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán không kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi), chỉ có khoảng 1% là USD,
trên 99% là VND, bên cạnh đó dư nợ USD của chi nhánh lại chiếm đến 19.51%.
Điều đó cho thấy ngân hàng đang gặp phải rủi ro về sự không tương xứng giữa
nguồn vốn và dư nợ. Ngân hàng đang gặp phải tình trạng dư thừa vốn VND trong
khi thiếu hụt nguồn USD.
Các số liệu trên cũng cho thấy ngân hàng đang có trạng thái thanh khoản
dương, có nghĩa là ngân hàng có thể không gặp phải vấn đề về thanh khoản trong
giai đoạn hiện tại. Tuy nhiên, điều đó cũng có nghĩa là hiệu quả sử dụng nguồn của
chi nhánh chưa cao. Điều này ảnh hưởng đến chi phí cơ hội đầu tư và huy động
vốn của ngân hàng.
- Kinh doanh dịch vụ
Với chiến lược phát triển thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu
của Việt Nam, việc phát triển đa dạng và hiện đại hoá các loại hình dịch vụ ngân
hàng luôn được quan tâm và chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo ngân hàng. Thông qua
việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ tiện ích của ngân hàng cộng với các
chiến lược Marketing, ngân hàng đã thu hút được một lượng đông đảo khách hàng
ở thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Việc
phát triển các dịch vụ ngân hàng, tăng tỷ trọng thu phí từ các dịch vụ ngân hàng đã
tác động trực tiếp làm tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng, góp một
phần không nhỏ giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu tăng trưởng trong năm.
BẢNG 2.4 THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Đv. VNĐ
Chỉ tiêu 2006 2007 Tăng trưởng
07/06
1.Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 562365739 2852833623
2. Chi phí hoạt động dịch vụ 89811645 937170804
3.Thu nhập thuần từ hoạt động
dịch vụ
472554094 1915662819 305%
Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006/2007
Trong điều kiện kinh doanh có nhiều khó khăn, với những nỗ lực của mình
ABBANK Hà Nội đã có những chính sách hoạt động thích hợp, phát triển các hoạt
động huy động vốn, hoạt động tín dụng và các hoạt động khác theo hướng tăng dần
quy mô, điều chỉnh cơ cấu hợp lý, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ , mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng, qua đó đạt kết quả kinh doanh khả quan.
BẢNG 2.5. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đv: vnđ
Chỉ tiêu 2006 2007 Tăng trưởng
07/06
1. Doanh thu 20923420410 277264813000
2. Chi phí 17227117880 234930498400
3. Lợi nhuận trước thuế 3696302520 42334314594 1045%
4. Tổng tài sản 898594876828 4240723846784 372%
Nguồn báo cáo tài chính 2006/2007
2.1.3.4 Một số kết quả đạt được của Ngân hàng TMCP An Bình –Chi
nhánh Hà Nội trong những năm qua
Chính thức thành lập đầu năm 2006. Trong 2 năm trở lại đây, ABBANK Hà
Nội đang ngày một phát triển, cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ. Điều này thể
hiện ở một số điểm sau:
- Mạng lưới hoạt động của chi nhánh không ngừng được mở rộng với 13
phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
- Cơ sở vật chất không ngừng được cải thiện với công nghệ hiện đại. Đặc biệt
trong năm 2007 ABBANK Hà Nội đã chính thức chuyển giao công nghệ từ Gold
River sang Core Banking Temenos 24 của Thụy Sĩ, đảm bảo chất lượng sản phẩm,
dịch vụ tiện ích và an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
- Cơ cấu tổ chức với các phòng ban chức năng được sắp xếp lại theo hướng
chuyên môn hoá, tách biệt từng khâu, từng mảng đặc biệt là trong hoạt động tín
dụng, nhằm mục đích tăng hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
- Các sản phẩm dịch vụ mà ABBANK Hà Nội cung cấp ngày càng đa dạng,
phát triển nhiều dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ cao, điển hình là sản
phẩm thẻ YOUCARD mới được ra mắt.
- Kết quả kinh doanh của ABBANK Hà Nội tăng trưởng cao và cao tương đối
so với toàn hệ thống. Điều này phù hợp với vai trò là đơn vị tiêu biểu, quan trọng
nhất trong toàn bộ hệ thống các chi nhánh của ngân hàng TMCP An Bình khu vực
phía bắc.
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP An Bình –Chi nhánh Hà Nội
2.2.1 Tình hình cho vay ngắn hạn tại ABBANK Hà Nội
Tại ABBANK Hà Nội, cho vay ngắn hạn luôn là hoạt động chủ yếu, dư nợ
cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay. Cụ thể
năm 2006 chiếm 64% và năm 2007 chiếm 67%/ Tổng dư nợ. Số liệu trên cho thấy,
tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng ngày càng tăng, tăng trưởng dư nợ ngắn
hạn năm 2007 đạt mức 460% so với năm 2006. Điều này hoàn toàn phù hợp với
chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động của ABBANK Hà Nội.
BẢNG 2.6 DƯ NỢ VÀ DƯ NỢ NGẮN HẠN