Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.93 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK
2.1 Tổng quan về NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank)
2.1.1 Sự hình thành và phát triển
 Sự hình thành và phát triển của VPBank
VPBank là tên viết tắt của NH thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam joint - stock commercial bank for private
enterprises.
Tên giao dịch: Ngân hàng ngoài quốc doanh
Trụ sở chính: Số 8 Lê Thái Tổ, P.Hàng Trống, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội
Vp bank đã trải qua 3 giai đoạn phát triển:
 Giai đoạn 1:(1993 - 1996) Hình thành và phát triển
Bắt đầu đi vào hoạt động ngày: 04 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép số 0042/NH -
GP của thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 12 tháng 08 năm 1993 với thời gian hoạt
động 99 năm. Đăng kí thay đổi lần thứ 12 ngày 01 tháng 11 năm 2006, mã số thuế là
233583.
Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ VND. Sau đó, VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ
do nhu cầu phát triển và tăng lên 174,9 tỷ VNĐ theo quyết định số 53/QÐ-NH5 vào ngày
18/3/1996 của NHNN, trở thành NHTM cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam vào thời
điểm này.
Là ngân hàng cổ phần đầu tiên được gọi vốn cổ phần từ cổ đông nước ngoài:
Dragon capital và Vietnam Fund, mỗi đơn vị 10% vốn cổ phần.
Đến cuối năm 1996, VPBank có Hội sở và 3 chi nhánh, có trên 200 nhân viên, tổng
tài sản đạt 864 tỷ đồng, lợi nhuận năm 1995 và 1996 đều đạt 36% vốn cổ phần.
 Giai đoạn 2:( 1997 - 2002) Khủng hoảng
• Nguyên nhân khủng hoảng:
Về chủ quan: Sai lầm trong chính sách tín dụng.
Đó là việc tín chấp quá lớn với cổ đông (cho vay/bảo lãnh mở L/C trả chậm) và
chính sách tín dụng lỏng lẻo với các khách hàng khác.
Về khách quan: Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực châu Á, khách
hàng lợi dụng tình hình đó mà “đục nước béo cò”


• Quá trình khủng hoảng:
- Tháng 03/1997 thanh tra nhà nước bắt đầu làm việc.
- Tháng 5/1997 : NHNN thành lập tổ giám sát đặc biệt tại VPBank.
- Tháng 07/1997 Bộ công an khởi tố vụ án tại VPBank.
- Tháng 11/2000:VPBank thành lập Ban đề án triển khai cải tổ. Xúc tiến việc cải tổ
bộ máy, ban hành chức năng nhiệm vụ các phòng ban, xây dựng quy trình ngiệp vụ.
- Tháng 05/2002: Ông Lê Đắc Sơn từ Ba Lan về nước được HĐQT cử làm TGĐ
- Tháng 9/2002 : NHNN chính thức đặt VPBank vào tình trạng kiểm soát đặc biệt,
thời hạn 2 năm(25/09/2002 - 25/09/2004)
- Tháng 12/2002 VPBank trình NHNN “ kế hoạch thực hiện phương án chấn chỉnh
củng cố VPBank thoát khỏi kiểm soát đặc biệt trong thời hạn 15 tháng, (trước thời
hạn 9 tháng).
 Giai đoạn 3: (Từ năm 2002 đến nay): Phục hồi và tăng trưởng.
• Từ 2002 - 2004: Cải tổ và lành mạnh hoá tài chính
Đến 07/06 năm 2004, NHNN quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt trước hạn đối
với VPBank, VPBank bước vào giai đoạn phát triển mới.
• Từ 2004 đến nay: Hoàn thiện hệ thống và phát triển.
Do nhu cầu phát triển, VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ: Đến cuối năm 2004,
VPBank nhận được quyết định số 689/NHNN - HAN7 của NHNN chấp thuận cho VPBank
được nâng vốn điều lệ lên 198,4 tỷ đồng. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt
500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10%
vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài OCBC - một Ngân hàng lớn nhất
Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm
2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Vốn điều lệ của VPBank đã
tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007. Ngày 17/11/2007, VPBank đồng ý bán thêm cổ
phần cho công ty OCBC để nâng tỷ lệ sở hữu của cổ đông chiến lược này từ 10% lên 15%.
Tính đến thời điểm 31/12/2007 vốn điều lệ của VPBank là 2.000 tỷ đồng. Việc nâng vốn
điều lệ lên 2.000 tỷ đồng là một trong những bước tiến quan trọng trong chiến lược phát
triển của VPBank trong thời gian tới nhằm mở rộng quy mô mạng lưới hoạt động, đầu tư
công nghệ, cơ sở hạ tầng… để có thể đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu

phục vụ khách hàng một cách thuận tiện và hiệu quả hơn.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng
quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Trong 2 năm đầu hoạt
động, VPBank mới chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch, đến nay (01/2008), đã có 123
điểm giao dịch với 35 chi nhánh và 88 phòng giao dịch. Dự kiến trong năm 2008 sẽ mở
thêm khoảng 80 điểm giao dịch mới tại các tỉnh thành phố trọng điểm trong cả nước, trong
đó có các chi nhánh lớn đặt tại Hải Phòng, Thái Bình…
Tính đến 31/12/2007 tổng số nhân viên của VPBank là 2.681 người, tăng 1.356
người so với cuối năm 2006. Đội ngũ nhân viên của VPBank phần lớn là những người trẻ
(hơn 70% cán bộ nhân viên của VPBank có độ tuổi dưới 30 tuổi) nhiệt tình và ham học
hỏi, mong muốn gắn kết và phát triển cùng VPBank.
VPBank vẫn kiên trì thực hiện chiến lược NH bán lẻ, phấn đấu trong một vài năm
tới trở thành NH bán lẻ hàng đầu Việt Nam, là một trong 5 ngân hàng tốt nhất trong số các
NHTM cổ phần trong cả nước.
 Sự hình thành và phát triển của VPBank - Chi nhánh Trần Hưng Đạo
VPBank chi nhánh Trần Hưng Đạo mà tiền thân của nó là phòng giao dịch Trần
Hưng Đạo được thành lập năm 1994, là phòng giao dịch thứ 12 của Vpbank. Được sự chấp
thuận của NHNN - chi nhánh Hà Nội, phòng giao dịch Trần Hưng Đạo (địa chỉ tại 109
Trần Hưng Đạo - quận Hoàn Kiếm) đã được chuyển đổi thành Chi nhánh cấp II theo quyết
định của hội đồng quản trị VPBank:
- Căn cứ luật NHNN Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng.
- Căn cứ giấy phép hoạt động ngân hàng thương mại số 0042/NH-CP 12/8/93 của
thống đốc NHNN Việt Nam.
- Căn cứ điều lệ ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam.
- Căn cứ quy chế hoạt động của HĐQT VPBank ban hành kèm theo quyết định số
165/QĐ_HĐQT ngày 11/8/2000 của HĐQT VBBank.
- Căn cứ công văn số 245/NHNN-HAN7 ngày 11/04/2005 về việc mở chi nhánh
cấp II Trần Hưng Đạo quyết định:
Nâng cấp phòng giao dịch Trần Hưng Đạo thành chi nhánh cấp 2 Trần Hưng Đạo –

Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam trực thuộc
quản lý của VPBank Hà Nội.
Chi nhánh chính thức hoạt động theo chức năng của chi nhánh cấp 2 sau khi nhận
được con dấu của chi nhánh từ cơ quan chức năng. Tại thời điểm này VPBank đã tổ chức
trọng thể lễ trao quyết định của Chủ Tịch Hội đồng quản trị cho đơn vị này để chính thức
hoạt động với tư cách Chi nhánh cấp II.
Từ khi thành lập đến nay VPBank chi nhánh Trần Hưng Đạo đã trải qua hai năm
động và thu được nhiều thành tích nhất định. Là đơn vị trực thuộc chi nhánh cấp I VPBank
Hà Nội, chi nhánh luôn luôn là đơn vị dẫn đầu về các thành tích trong toàn hệ thống
VPBank, chi nhánh Trần Hưng Đạo cũng phần nào kế thừa và phát huy tinh thần làm việc
cũng như hiệu quả kinh doanh của chi nhánh cấp trên.
Toàn bộ chi nhánh có gần 60 cán bộ nhân viên, trong đó, tổng số nhân viên có
trình độ đại học và trên đại học là hơn 55 người (chiếm hơn 80%), nhân viên nữ vẫn
chiếm đa số. Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh thường xuyên được đào tạo để nâng
cao trình độ chuyên môn. Nhân viên có thể là tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn hoăc dài
hạn do hội sở chính tổ chức, cũng có thể là do chi nhánh tổ chức.
2.1.2 Chức năng và hoạt động của VPBank
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và dân cư dưới hình
thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư
- Kinh doanh ngoại hối
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có gía
- Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước và quốc tế
- Huy động các loại vốn từ nước ngoài và thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng có
liên quan đến nước ngoài khi NHNN cho phép
- Hoạt động bao thanh toán
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
 Cơ cấu tổ chức VPBank

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Shareholders’Meeting
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Board of Directors
BAN ĐIỀU HÀNH
Board of Management
Các chi nhánh
Branches
các phòng giao dịch
trasaction Offices
Tránaction Offices
Ban kiểm soát
Supervisory Board
Phòng kiểm toán nội bộ
Internal Audit Dept
Các ban tín dụng
Credit Commitees
Phòng thanh toán quốc tế - Kiều hối
International Banking Dept
Phòng pháp chế
Legal Dept
Văn phòng
office
Trung tâm western Union
Oversea Remittance – Western Union
Trung tâm thẻ
Card Center
Văn phòng hội đồng quản trị
Board of Director’ Office

Hội đồng quản lý tài sản nợ, tài sản có
Assets and liabilities Committee
Hội đồng tín dụng
Credit Council
Phòng kế toán
Accounting Dept
Phòng ngân quỹ
Budget Dept
Phòng tổng hợp và phát triển sản phẩm
General Affairs R&D Dept
Trung tâmtin học
Informatics Center
Trung tâm đào tạo
Training Center
Công ty quản lý tài sản VPBank
VPBank AMC
Công ty chứng khoán VPBank
VPBank Securities
 Cơ cấu tổ chức VPBank chi nhánh Trần Hưng Đạo
VPBank - Chi nhánh Trần Hưng Đạo là Chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng VPBank,
bao gồm:
- Bộ máy nghiệp vụ của Chi nhánh, bao gồm: Ban giám đốc, Phòng Giao dịch-
kho quỹ, phòng tín dụng.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank chi nhánh Trần Hưng Đạo
Giám đốc chi nhánh
Phòng tín dụng
Phòng giao dịch - kho quỹ
Trưởng phòng giao dịch - kho quỹ
Nhân viên phòng giao dịch - kho quỹ
Trưởng phòng

tín dụng
Nhân viên phòng tín dụng
2.1.4 Tình hình hoạt động của VPBank
 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng nhằm mục tiêu đảm
bảo vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng tài sản có, nâng cao vị thế của VPBank trong
hệ thống ngân hàng.
Kiên trì mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam,
trong những năm qua, VPBank đã tập trung cung cấp các sản phẩm và và dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, thực hiện cải tổ chính sách chăm sóc khách hàng, cải tiến quy trình nghiệp vụ
giao dịch...Nhờ đó vốn huy động có chiều hướng tăng mạnh qua các năm, thể hiện qua
biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động Vpbank qua các năm
Nguồn vốn huy động của VPBank qua các năm
5.645
9.065
15.355
0
5.000
10.000
15.000
20.000
2005
2006
2007
Năm
Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên và bản tin VPBank )
Trong htời gian qua, hoạt động hy động vốn của VPBank luôn đạt được kết quả tốt,
tăng mạnh qua các năm. Bình quân giai đoạn 2004 – 2006 nguồn vốn huy động của

VPBank tăng trưởng 68%.
Riêng năm 2007, VPBank mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc bằng việc
nâng tổng số điểm giao dịch của VPBank trên toàn quốc lên đến con số 100. Song song với
phát triển mạng lưới, hình ảnh VPBank trong năm 2007 cũng được xây dựng rất tốt bằng các
chương trình tài trợ, quảng cáo và đặc biệt là các chương trình khuyến mãi. Tất cả các hoạt
động ấy đã gây sức hút khá mạnh với nhiều tổ chức cá nhân, đem lại những kết quả đáng
mừng cho hoạt động huy động vốn của VPBank trong năm 2007. Tính đến 31/12/2007, tổng
nguồn vốn huy động của VPBank là 15. 355 tỷ đồng, tăng 6.290 tỷ đồng, tương đương 69%.
Đó là những con số ấn tuợng chứng tỏ cho sự hoạt động hiệu quả của VPBank trong hoạt
động huy động vốn.
 Hoạt động tín dụng
Trong các hoạt động của ngân hàng, cho vay là hoạt động truyền thống và mang lại
nguồn thu chủ yếu cho tất cả các ngân hàng. Chính vì thế, phát triển tín dụng lành mạnh, an
toàn và hiệu quả được VPBank đặc biệt quan tâm. Nhờ vậy mà trong những năm qua, hoạt
động tín dụng của VPBank đã đạt được kết quả như sau:
Bảng 2.1: Tình hình dư nợ tín dụng tại VPBank qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Doanh số cho vay 3.922 6.594 14.580
Tổng dư nợ 3.011 5.031,12 13.217
Theo loại hình cho vay
Cho vay ngắn hạn 1.406 2.546,02 5.040
Cho vay trung - dài hạn 1.607 2.485,10 8.177
Nợ quá hạn 22,7 29,17 64,76
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,75% 0,58% 0,49%
(Nguồn: Báo cáo thường niên và bản tin VPBank)
Tuy gặp khó khăn nhất định vì chỉ số giá tiêu dùng tăng cao cùng với thiên tai dịch
bệnh nhưng hoạt động tín dụng của VPBank vẫn có những bước phát triển khá vững chắc
trong nhiều năm qua. Doanh số cho vay và dư nợ tăng truởng mạnh trong đó doanh số và
dư nợ trung và dài hạn chiếm đa số. Tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu

chung của toàn ngành ngân hàng và có xu hướng nagỳ càng giảm, thể hiện chất lượng tín
dụng ngày càng tăng.
Năm 2007 là năm hoạt động tín dụng của VPBank gặt hái được nhiều thành quả tốt
đẹp: Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 13.217 tỷ đồng, tăng 8.186 tỷ đồng tương
đương 163% so với cuối năm 2006. Chất lượng tín dụng vẫn được duy trì rất tốt, tỷ lệ nợ
xấu trên toàn ngành là 0,49%, giảm 0,08 % so với năm 2006. Điều này chứng tỏ rằng
VPBank luôn chấp hành tốt tỷ lệ an toàn tín dụng của NHNN đề ra.
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu tại VPBank qua các năm
Tỷ lệ nợ xấu tại VPBank qua các năm
0.75
0.58
0.49
0
0.2
0.4
0.6
0.8
2005
2006
2007
Năm
%
(Nguồn: báo cáo thuờng niên 2006 và bản tin VPBank 12/2007)
 Các hoạt động dịch vụ.
 Hoạt động thanh toán quốc tế.
Trong giai đoạn này, tháng 4/2007, VPBank được The Bank of New York trao
“Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn” trong hoạt động thanh toán quốc tế 2006, đến tháng
9/2007 VPBank lại được Citybank trao tặng danh hiệu “Ngân hàng thanh toán xuất sắc
năm 2006”.
Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong năm 2007 đã đạt được những bước

tiến đáng ghi nhận. Đặc biệt là từ khi thực hiện mô hình tập trung, lượng giao dịch thanh
toán quốc tế của VPank đã tăng lên rất nhanh cả về doanh số lẫn phạm vi hoạt động. Hiên
nay hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ thực hiện tại 9 chi nhánh như trước mà đã phát
sinh thêm 40 điểm giao dịch. Trị giá L/C nhập mở đến 31/12/200 là 87 triệu USD , trị giá
L/C xuất là 11 triệu USD, doanh số chuyển tiền là 170 triệu USD, doanh số nhờ thu là 9
triệu USD, phí dịch vụ đạt 10 tỷ đồng.
 Hoạt động chi trả kiều hối
Trong những năm gần đây, cùng với việc hoạt động chi trả kiều hối truyền thống,
VPBank đã chú trọng đẩy mạnh dịch vụ chi trả ngoại hối thông qua mạng Western Union.
Trong thời gian này, trung tâm kiều hối VPBank đã tái cấu trúc nhân sự và chuyển trung
tâm điều hành từ thành phố Hồ Chí Minh ra Hội sở và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Tổng giám đốc, vì thế công tác này đã được tăng cường tốt hơn.
Năm 2007 là năm tăng trưởng Western Union rất tốt của VPBank, được đánh giá là
đại lý hoạt động tốt nhất về dịch vụ chuyển tiền của Union. Doanh số chuyển tiền ra nước
ngoài qua Western Union năm 2007 tăng 220% so với năm 2007. Doanh số chi trả cả năm
đạt gần 30 triệu USD, tăng 64% so với năm 2006. Tổng số đại lý hoạt động năm 2007 là
390 điểm, tăng 158 điểm so với năm 2006.
 Kết quả hoạt động kinh doanh
Nhờ có sự tăng trưởng vững chắc trong các hoạt động kinh doanh, nên kết quả hoạt
động kinh doanh của VPBank trong thời gian qua không ngừng tăng lên. Từ lúc đứng trên
bờ vực phá sản đến nay, VPBank không ngừng cải tổ và thực hiện các chính sách, chiến
lược đúng đắn nên trong thời gian vừa qua đã đạt được những thành quả đáng tự hào: Hoạt
động kinh doanh có hiệu quả đồng thời công tác trích lập lợi nhuận để dự phòng rủi ro luôn
được ban lãnh đạo ngân hàng chú trọng và đã thực hiện tốt trong những năm gần đây.
Kết thúc năm tài chính 2007, VPBank đạt kết quả lợi nhuận trước thuế là hơn 313 tỷ
đồng, tăng gấp đôi 2006, trong đó lợi nhuận từ hoạt động của ngân hàng là 273 tỷ đồng, lợi
nhuận từ công ty chứng khoán đạt 38,9 tỷ đồng, lợi nhuận từ công ty khai tác và quản lý tài
sản đạt trên 2 tỷ đồng.
2.2 Thực trạng hoạt động CVTG tại VPBank
Sau rất nhiều cố gắng của HĐQT cùng toàn thể nhân viên, tháng 7/2004, VPBank

chính thức thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt. Cũng từ đó, HĐQT của VPBank đã tìm
ra một hướng đi mới: Lựa chọn chiến lược tín dụng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là
doanh nghiệp vừa và nhỏ và dân cư trung lưu. Theo đuổi mục tiêu này, VPBank đã không
ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh, phát triển sản phẩm hướng tới đối tượng này. Trong
đó CVTG là loại hình sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế lớn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng. VPBank cũng đã cố gắng phát triển ngày càng đa dạng sản phẩm CVTG của
mình, trong đó chủ yếu vẫn tập trung quan tâm chú ý đến hai loại sản phẩm chính đó là
CVTG mua - xây dựng - sửa chữa nhà và CVTG mua ô tô. Sau đây là một số thực trạng
của hoạt động CVTG tại VPBank
2.2.1 Các vấn đề liên quan đến hoạt động CVTG tại VPBank
 Cơ sở pháp lý
Các văn bản pháp luật cần áp dụng khi thực hiện nghiệp vụ CVTG :
Hoạt động CVTG cũng là một hoạt động tín dụng, nó cũng phải áp dụng các quy
định của NHTM và của VPBank như:
• Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/21/2001 của thống đốc NHNN
về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Sau đó là quyết
định số 127/2005/QĐ-NHNN và quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay đó.
• Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX và luật số 20/2004/QHXI ngày 15
tháng 6 năm 2004 về sửa đổi bổ sung một số điều luật các TCTD.
• Quy chế cho vay ban hành kèm theo quyết định số 324 của NHNN
• Dựa trên quy chế cho vay của NHNN, VPBank đã ban hành “Quy chế cho vay đối với
khách hàng “ theo quyết định số 467-2002/QĐ-HĐQT ngày06/06/2002 của hội đồng quản
trị Vp bank làm cơ sở cụ thể cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Quy chế cho vay này đã
cụ thể hoá những điều khoản của NHNN. Hội đồng quản trị đã đưa ra “quy tình nghiệp vụ
tín dụng”. Quy tình nghiệp vụ trên đã hướng dẫn một cách chi tiết các bước mà nhân viên
tín dụng phải thực
hiện cho vay đối với khách hàng.
• Quyết định số 144/2005/QĐ - HĐQT ngày 21/03/2005 của hội đồng quản trị về việc
sửa đổi bổ sung Quy chế cho vay của VPBank đối với khách hàng.

Ngoài ra, riêng đối với hoạt động cho vay trả góp, VPBank cũng ban hành một số văn
bản, quy định chặt chẽ thể lệ CVTG với từng sản phẩm cụ thể nói riêng:
• Quyết định số 610-2006/QĐ - HĐQT ngày 26/12/2006 của chủ tịch HĐQT VPBank về
việc ban hành thể lệ cho vay mua nhà - xây dựng - sửa chữa nhà.
• Quyết định số 207 - 2005/QH - HĐQT về thể lệ cho vay mua ô tô.
• Quyết định số 2183/2006/QĐ - TGD về “thể lệ cho vay có đảm bảo bằng ô tô đã qua sử
dụng” ngày 22/09/2006 và quyết định số 2330/2006/QĐ - TGĐ về sửa đổi bổ sung một số
điều của “ thể lệ cho vay có đảm bảo bằng ô tô đã qua sử dụng” ngày 18/10/2006.
• Quyết định số 28/QĐ- GĐ ngày 08/01/2004 của tổng giám đốc VPBank về thể lệ cho
vay hỗ trợ tài chính du học sinh.
• Một số quy định khác của VPBank
 Quy trình CVTG
Có 2 phương thức thực hiện CVTG đó là CVTG trực tiếp và CVTG gián tiếp thông
qua bên bán hàng.
 CVTG trực tiếp với khách hàng:
Ngân hàng ban đầu lựa chọn và kí hợp đồng hợp tác cho vay bán hàng trả góp với
đơn vị bán hàng. Mục đích của việc làm này là khai thác tốt hơn trong điều kiện hiện nay,
môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, trình độ hiểu biết pháp luật và dân trí vẫn chưa cao và
dân trí vẫn chưa thật sự quen với cách tiêu dùng theo hình thức trả góp. Ngoài ra cách
CVTG này cũng hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí quảng cáo, chi phí thẩm định khách hàng
cho ngân hàng. Sau đó ngân hàng sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng từ đó nghiên cứu
nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, quảng cáo và hướng dẫn khách hàng thủ
tục mua hàng trả góp. Quy trình thực hiện:
Bước1:Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định xét duyệt cho vay
Hồ sơ khách hàng do đơn vị bán hàng gửi đến
- Danh sách khách hàng xin mua hàng trả góp đã được thẩm định sơ bộ và phải đủ
các điều kiện để mua hàng trả góp theo sự thống nhất của VPBank và đơn vị bán
hàng.
- Đơn xin mua hàng trả góp (theo mẫu của VPBank và khách hàng phải mua)
- Bản đánh giá sơ bộ của nhân viên tiếp thị, thẩm định của đơn vị bán hàng

- Phiếu xác nhận mức thu nhập, và bảo lãnh của đơn vị trả lương
- Hoặc hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố.
- Hộ khẩu thường trú, giấy chứng minh thư nhân dân bản gốc sau khi đối chiếu cán
bộ tín dụng phải photo để lưu vào hồ sơ xét duyệt cho vay.
Nội dung thẩm định
- Thẩm định về tư cách khách hàng
- Xem xét về nhu cầu mua hàng và mức vay.
- Đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng.
- Thẩm định về hồ sơ bảo lãnh, tài sản thế chấp cầm cố
Tính toán cho vay và thu nợ
Xác định mức cho vay
- Mức cho vay để mua ô tô (tối đa 70% giá trị của xe theo hoá đơn).
- Mức cho vay mua nhà trả góp (tối đa % giá trị ngôi nhà)
- Mức cho vay tối đa đối với các loại hàng hoá thông thường khác (Tối đa 70% giá
trị hàng hoá )
Mức trả từng tháng
Bước 2: Trình duyệt cho vay, giải ngân và kiểm tra sau khi cho vay.
Trình, duyệt, cho vay, giải ngân
- CBTD chuyển toàn bộ hồ sơ cùng tờ trình đến trưỏng phòng tín dụng để xem xét
và kí kiểm soát.
-Chuyển hồ sơ sau khi hoàn tất tại phong tín dụng lên ban Tổng giám đốc để phê
duyệt cho vay.
- Khách hàng kí nhận nợ vay vào khế ước vay tiền.
- Chuyển hồ sơ khách hàng đã được VPBank chấp thuận và duyệt cho vay cho đơn
vị bán hàng để chuyển giao hàng hoá cho khách hàng.
Số tiền vay + Số tiền gốc x lãi suất tháng x số tháng vay
Số tháng vay
=
Mức
góp tháng

-Đơn vị bán hàng chuyển hàng hoá cho bên mua, thu phần tiền phải trả trước cho và
giao giấy tạm thu tiền cho khách hàng.
- Hàng tuần vào ngày quy định ngân hàng sẽ lập hồ sơ, giấy nhận nợ, hoá đơn bán
hàng theo quy định của của bộ tài chính theo từng hoá đơn đã bán cho khách hàng (trong
thời gian bên mua chưa trả hết nợ vay quyền sở hữu hàng hoá vẫn thuộc về VPBank) để
giải ngân số tiền thực tế thanh toán tiền cho đơn vị. Tiền cho vay VPBank chuyển vào tài
khoản của đơn vị bán hàng tại VPBank
Xử lý nợ sau khi giải quyết cho vay
- Hàng tháng CBTD đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi theo mức thảo thuận với
khách hàng khi kí hợp đồng vay.
- Nếu qua một tháng mà khách hàng không trả nợ và đã đuợc ngân hàng nhắc nhở,
CBTD làmcông văn thông báo bên bảo lãnh trích thu nhập của bên mua hàng để trả nợ,
thực hiện biện pháp thu hồi tài sản đã bán chịu hoặc xử lý tài sản thế chấp, tài sản cầm cố.
VTG đối với hàng hoá này như sau:
 CVTG gián tiếp thông qua đại lý bán lẻ
Xác lập quan hệ với các đơn vị bán hàng trả
- VPBank kí hợp đồng tín dụng với đơn vị bán hàng trả góp, VPBank cho đơn vị
bán hàng vay trên cơ sở số tiền đã bán chịu cho người mua hàng trả góp.
- VPBank thoả thuận trước với bên bán về đối tượng, điều kiện, trình tự thực hiện
bán hàng trả góp đối với từng loại hàng hoá và từng đối tượng khách hàng.
- VPBank sẽ xác định một hạn mức tín dụng đối với từng đơn vị bán hàng.
Bên bán hàng thực hiện thủ tục bán hàng trả góp cho khách hàng
- Bên bán hàng lựa chọn, thẩm định khách hàng và tiếnhành bán hàng hoá trả góp
theo những quy định đã thoả thuận với VPBank: mức tiền trả chậm, thời hạn, lãi suất, điều
kiện vay...
- Sau khi chuyển giao hàng hoá cho bên mua, thu tiền trả trước và hoàn thiện các
thủ tục cho vay đối với khách hàng bên bán hàng chuyển giao các hồ sơ bán hàng trả góp
cho VPBank để được cấp tín dụng.
Bước 1: Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và giải ngân

×