Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện tại bảo hiểm xã hội thành phố hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHAN THỊ THANH HOA

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành quản trị kinh doanh

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực, khách quan và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phan Thị Thanh Hoa


LỜI CẢM ƠN


Trong q trình thực hiện đề tài “Hồn thiện công tác quản lý Bảo hiểm xã
hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội Thành Phố Hà Tĩnh” tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cơ Trường Đại học Bách Khoa
Hòa Nội; Tập thể cơ quan Bảo hiểm xã hội Thành Phố Hà Tĩnh, và đặc biệt hơn
nữa, tôi xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn, người đã rất tâm huyết nghiên cứu
và dành rất nhiều thời gian hướng dẫn tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè và gia đình đã ln động viên,
chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tơi hồn thành luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng bản thân và thời gian
nghiên cứu có hạn nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ, các nhà khoa học và các bạn.
Hà Tĩnh, ngày

tháng năm 2019

Tác giả

Phan Thị Thanh Hoa


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN .......................................................................5
1.1. Một số khái niệm chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện và chính sách bảo

hiểm xã hội tự nguyện ..........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, tính chất, chức năng của bảo hiểm xã hội tự
nguyện ................................................................................................................5
1.1.2. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện .............................................9
1.1.3. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ..................................................10
1.2. Khái niệm, nội dung quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................15
1.2.1. Khái quát chung về quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................15
1.2.2. Nội dung quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................................21
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện .......................30
1.3.1. Chỉ tiêu về số lượng ...............................................................................30
1.3.2. Chỉ tiêu về cơ cấu ...................................................................................31
1.3.3. Chỉ tiêu về chất lượng ............................................................................31
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện ............33
1.4.1. Các nhân tố bên trong .............................................................................33
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ............................................................................34
1.5. Kinh nghiệm quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số địa phƣơng .37
1.5.1. Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Nghệ An .........37
1.5.2. Công tác quản lý chi trả tại BHXH thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk: ...................................................................................................................38
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho cơ quan BHXH về công tác quản lý bảo hiểm
xã hội tự nguyện: ..............................................................................................38


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ .............................................................40
HÀ TĨNH..................................................................................................................40
2.1. Khái quát chung về thành phố Hà Tĩnh và Bảo hiểm xã hội thành phố
Hà Tĩnh ................................................................................................................40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Hà Tĩnh ....................40

2.1.2. Khái quát về BHXH thành phố Hà Tĩnh ................................................43
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện .....................46
2.2.2. Phân tích công tác lập kế hoạch thu, chi bảo hiểm xã hội tự nguyện ....58
2.2.3. Phân tích cơng tác tổ chức thực hiện kế hoạch thu, chi bảo hiểm xã hội
tự nguyện ..........................................................................................................60
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện ..62
2.3.1. Các nhân tố bên trong .............................................................................62
2.3.2. Các nhân tố bên ngoài ............................................................................65
2.4. Kết luận chung về quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện tại bảo hiểm xã
hội thành phố Hà Tĩnh .......................................................................................70
2.4.1. Những thành tựu đạt được ......................................................................70
2.4.2. Hạn chế ...................................................................................................73
2.4.3. Nguyên nhân ...........................................................................................73
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BHXH TỰ NGUYỆN TẠI BHXH THÀNH PHỐ HÀ TĨNH .............................76
3.1. Định hƣớng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý bảo hiểm xã hội tự
nguyện tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Tĩnh đến năm 2020 .....................76
3.1.1. Bối cảnh, tình hình mới có ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo hiểm xã
hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Tĩnh .....................................................76
3.1.2. Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện của
BHXH thành phố Hà Tĩnh................................................................................77
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện
tại BHXH thành phố Hà Tĩnh ...........................................................................78
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức bảo hiểm xã hội tự nguyện ở các cấp .........78


3.2.2. Tăng số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo
hiểm xã hội tự nguyện ......................................................................................80
3.2.3. Nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin ..................................81
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo

hiểm xã hội tự nguyện ......................................................................................83
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH .............85
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các khâu chi trả......................87
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và
sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể .........................................................88
3.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................89
3.3.1. Đối với Nhà nước về chính sách BHXH ................................................89
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Hà Tĩnh ..................................................................90
3.3.3. Đối với BHXH tỉnh Hà Tĩnh ..................................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................94


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXH TN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BNN

Bệnh nghề nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin

NLĐ

Người lao động

TNLĐ

Tai nạn lao động

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội qua các thời kỳ kể từ năm 2008 ...................24
Bảng 2.1. Số lượng viên chức BHXH thành phố Hà Tĩnh phân theo giới tính và vị
trí cơng việc năm 2017 ............................................................................45
Bảng 2.2. Tình hình tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn Thành Phố Hà
Tĩnh giai đoạn 2015 - 2017......................................................................46
Bảng 2.3. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phân theo giới tính.........48
Bảng 2.4. Tình hình chi trả chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2015 - 2017.... 53
Bảng 2.5. Tình hình theo dõi thu hồi do cắt giảm chậm chế độ BHXH TN tại BHXH
thành phố Hà Tĩnh năm 2015 - 2017 ........................................................57
Bảng 2.6. Tổng hợp chỉ tiêu dự toán thu BHXH tự nguyện của BHXH thành phố
Hà Tĩnh Giai đoạn 2015 – 2017 ..............................................................58
Bảng 2.7. Tổng hợp chỉ tiêu dự toán chi BHXH TN của BHXH thành phố Hà Tĩnh
giai đoạn 2015 – 2017..............................................................................59
Bảng 2.8. Tình hình triển khai kế hoạch thu BHXH TN giai đoạn 2015-2017 ........61
Bảng 2.9. Tình hình triển khai kế hoạch chi BHXH TN giai đoạn 2015-2017 ........61
Bảng 2.10. Số lượng viên chức BHXH thành phố Hà Tĩnh phân theo trình độ và độ
tuổi năm 2017 ..........................................................................................62
Bảng 2.11. Tỷ trọng người tham gia BHXH TN phân theo khu vực giai đoạn
2015 - 2017 ..............................................................................................67
Bảng 2.12. Các hoạt động tuyên truyền của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Tĩnh giai
đoạn 2015 - 2017 .....................................................................................69


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của BHXH thành phố Hà Tĩnh ........................................44
Hình 2.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phân theo độ tuổi ...........47
Hình 2.3. Phương thức đóng BHXH TN của người tham gia...................................49
Hình 2.4: Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người tham gia ......................50
Hình 2.5. Phân bố phịng làm việc của BHXH thành phố Hà Tĩnh ..........................64



MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Theo Luật Bảo hiểm xã hội: “Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH
do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng
BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất”. Bảo hiểm xã hội tự
nguyện ra đời từ năm 2008, là một chính sách an sinh xã hội vô cùng ưu việt và ý
nghĩa với người dân, mở ra cơ hội cho nhân dân lao động tự do được hưởng lương
hưu, góp phần bảo đảm cuộc sống của họ khi về già. Tuy nhiên, sau gần 10 năm tổ
chức triển khai chính sách BHXH TN ở tỉnh Hà Tĩnh, tính đến hết năm 2017 tồn
tỉnh chỉ có 1.500 người tham gia (chiếm xấp xỉ 0.4% tổng số lao động), trong đó tại
BHXH Thành Phố Hà Tĩnh có 626 người tham gia. Đây là những con số còn rất
khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng. Thành phần tham gia mới
lần đầu là rất ít, chủ yếu là những người đã tham gia BHXH bắt buộc chuyển sang,
thêm vào đó, tính bền vững của người tham gia thấp, có rất nhiều người đã tham gia
nhưng lại ngừng đóng giữa chừng; Hoặc người đã hưởng lương hưu từ việc đóng
bảo hiểm xã hội thì tỏ ra chưa hài lịng với mức tiền được nhận hàng tháng…
Nguyên nhân là do sự hạn chế về trình độ, nhận thức; Do
của người lao động; Do cơ chế, chính sách chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện
chưa đủ sức “hút” đối với nhân dân lao động tự do; Do chưa có sự phối hợp chặt
chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể để tuyên truyền sâu rộng
chính sách này trong các tầng lớp nhân dân. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý của cơ
quan BHXH còn nhiều hạn chế.
Để giải quyết các câu hỏi đặt ra là tại sao tiềm năng lớn nhưng số người tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lại ít? Nhận thức của người dân đối với chính sách
BHXH TN ra sao? Trong quá trình thực hiện BHXH thành phố Hà Tĩnh gặp phải
những khó khăn, vướng mắc gì? Làm như thế nào để quản lý BHXH TN một cách
có hiệu quả? Những câu hỏi này đang là một một thách thức lớn chỉ riêng đối với

BHXH thành phố Hà Tĩnh mà là vấn đề được ngành Bảo hiểm xã hội và toàn xã hội
quan tâm. Xuất phát từ những những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng
tác quản lý Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Tĩnh” làm
luận văn nghiên cứu.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Luận văn Thạc sỹ kinh tế của thạc sỹ Phạm Thị Thu Hiền, 2014: “Tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức cư trú trên địa

1


bàn phường Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”. Luận văn đã chỉ ra một số
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trong
khu vực phi chính thức và đã đem lại được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Lê Thị Thu Hương, 2007: “Bảo hiểm xã
hội tự nguyện. Một số vấn đề thực tiễn và áp dụng”. Luận văn đã chỉ ra việc ban
hành loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện là một vấn đề vô cùng cấp thiết và phù
hợp với nguyện vọng đa số người lao động. Nguyện vọng, nhu cầu và khả năng
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động được xem như là yếu tố
quyết định đến việc ra đời một loại hình bảo hiểm xã hội mới là bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Thị Lan Phương, 2015: “Nghiên cứu phát
triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc”. Luận án làm rõ vấn đề thực tiễn có liên quan đề xuất các giải pháp nhằm
phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và hồn thiện trong cơng
tác quản lý đối tượng thu, mạng lưới thu và quản lý tiền thu của người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện tại BHXH

thành phố Hà Tĩnh; Phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân
của những hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện về cơng tác này.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý bảo hiểm xã
hội tự nguyện.
Đánh giá công tác quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện tại BHXH thành phố Hà
Tĩnh.
Xây dựng một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý bảo hiểm xã hội tự
nguyện tại BHXH thành phố Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện tại BHXH
Thành Phố Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu sự về công tác quản lý BHXH
TN tại BHXH thành phố Hà Tĩnh

2


- Về thời gian: Dữ liệu được thu thập và tiến hành đánh giá, phân tích từ năm
2015 đến năm 2017.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về: Quản lý đối tượng tham gia
BHXH TN; Tổ chức, quản lý mạng lưới đại lý thu; Quản lý mức đóng BHXH TN;
Quản lý tiền thu BHXH TN; Quản lý phương thức đóng BHXH TN; Quản lý quy trình
thu BHXH TN và Quản lý chi BHXH TN.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn, tác giả chủ yếu sử dụng 2 phương pháp, vận dụng và phối hợp
trong nghiên cứu, gồm:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập thông tin, trên cơ sở các tài liệu

hay bài báo, các cơng trình nghiên cứu đã được công bố.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng trong toàn bộ các chương của
luận văn và tập trung nhiều nhất ở Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công
tác quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện. Phương pháp này được sử dụng trong việc
tổng hợp các cơng trình nghiên cứu liên quan tới đề tài. Phương pháp này đã kế
thừa được một số nội dung cơ bản về lý luận và thực tiễn về công tác quản lý bảo
hiểm xã hội tự nguyện và được sử dụng làm nền tảng khoa học cho việc giải quyết
các chương còn lại của luận văn.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu được thu thập từ các công bố chính thức của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hà Tĩnh, Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Tĩnh, Phòng lao động - Thương binh và xã
hội thành phố Hà Tĩnh, Chi cục thống kê thành phố Hà Tĩnh và các cơ quan, tổ chức
có liên quan đến ngành bảo hiểm xã hội.
Bao gồm:
- Báo cáo tổng kết cuối năm, Báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT của Bảo
hiểm xã hội thành phố Hà Tĩnh giai đoạn từ năm 2015 – 2017;
- Tin bài trên trang Website của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Tổng cục Thống kê;
- Các cơng trình nghiên cứu, đề tài, đề án liên quan đến công tác quản lý bảo
hiểm xã hội tự nguyện;
- Các tài liệu liên quan khác.
Xử lý và phân tích dữ liệu
Tồn bộ dữ liệu thu thập được xử lý bằng Excel trên máy tính.

3


- Phương pháp thống kê mô tả: Những thông tin thu thập thuộc 2 nhóm tiêu
thức số lượng và thuộc tính sẽ được phân tổ theo các tiêu chí như: Số người đã tham
gia/chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, số người đã tham gia phân theo giới
tính, khu vực,… thể hiện bằng các bảng biểu, đồ thị, sơ đồ.

- Phương pháp phân tích so sánh: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích
so sánh nhằm đánh giá những biến động của các chỉ tiêu được đưa vào phân tích
như tăng trưởng về số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, số tiền thu
bảo hiểm xã hội tự nguyện, số người hưởng chế độ, số tiền chi trả chế độ bảo hiểm
xã hội tự nguyện qua các năm và theo từng tiêu chí như giới tính, khu vực, độ tuổi,
phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, mức đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện. Ngồi ra phương pháp này cịn được sử dụng để so sánh số tiền thu bảo
hiểm xã hội tự nguyện thực hiện được với nhiệm vụ kế hoạch đặt ra. Từ đó những
kết quả đó, đánh giá về mức độ quản lý BHXH TN qua các năm và đưa ra các giải
pháp để thực hiện trong các năm tiếp theo.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu, mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý bảo hiểm xã hội
tự nguyện
- Chương 2. Thực trạng công tác quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Hà Tĩnh
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý bảo hiểm xã hội tự
nguyện tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Tĩnh

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Một số khái niệm chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện và chính sách bảo
hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, tính chất, chức năng của bảo hiểm xã hội tự
nguyện
1.1.1.1. Một số khái niệm

Khái niệm Bảo hiểm
Theo Monique Gaullier (2010), "Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là
người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện
mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ
nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: Đó là người bảo
hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại
theo các phương pháp của thống kê." (trích dẫn bởi Phạm Thị Lan Phương, 2015).
Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội có lịch sử hình thành và phát triển rất lâu và sự tồn tại của nó
là tất yếu. Có nhiều khái niệm về bảo hiểm xã hội do đó có nhiều cách tiếp cận bảo
hiểm xã hội khác nhau.
Theo cuốn giáo trình An sinh xã hội do nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
phát hành năm 2008 được nhìn nhận từ ba giác độ khác nhau:
- Từ giác độ pháp luật: Bảo hiểm xã hội là một chế độ pháp định bảo vệ người
lao động, sử dụng tiền đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và
được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo
hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do
ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, nghỉ hưu hoặc chết.
- Từ giác độ Tài chính: Bảo hiểm xã hội là sự chia sẻ rủi ro và tài chính giữa
những người tham gia bảo hiểm theo quy định của Pháp luật.
- Từ giác độ chính sách xã hội: Bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội
nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải các
“rủi ro xã hội” nhằm góp phần đảm bảo an tồn xã hội.
- ILO (1999), “Bảo hiểm xã hội là sự thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến
cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình
thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao

5



động, người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống
cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Theo quy định tại điều 3 Luật Bả

n cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Khái niệm Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được thực hiện từ khá sớm ở nhiều nước trên
thế giới, như: Ở Pháp, Phần Lan, Thổ Nhĩ Kỳ…nhưng cho đến nay vẫn chưa có một
khái niệm thống nhất về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, tùy từng góc độ tiếp cận mà
Bảo hiểm xã hội tự nguyện được hiểu theo những cách khác nhau.
Bộ luật Lao động (1994), khoản 2 điều 141 quy định: “Người lao động làm
việc ở những nơi sử dụng dưới 10 người lao động, hoặc làm những công việc thời
hạn dưới 3 tháng, theo thời vụ hoặc làm cơng việc có tính chất tạm thời khác, thì
các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả
để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu
về bảo hiểm”. Bộ luật Lao động sửa đổi bổ sung (2002) quy định: “Đối với người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng thì các khoản
bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả theo quy
định của Chính phủ, để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự
nguyện hoặc tự lo về bảo hiểm...”.
Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11: “Bảo hiểm
xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham
gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình
để hưởng bảo hiểm xã hội”.
Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13: “Bảo hiểm
xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham
gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và
Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng
chế độ hưu trí và tử tuất”.

1.1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một trong hai loại hình của BHXH, do đó về cơ
bản nó có những đặc điểm chung của BHXH. Ngồi ra, BHXH TN cịn có những
đặc điểm riêng:

6


Việc tham gia hay khơng tham gia là hồn tồn tự nguyện. Người tham gia
được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với nhu cầu và khả năng tài
chính của mình. So với bảo hiểm xã hội bắt buộc, cơ chế hoạt động của BHXH TN
linh hoạt và mềm dẻo hơn.
Đối tượng tham gia BHXH TN thường không phải là người có quan hệ lao
động, mà chủ yếu là nông dân, lao động tự do… Những người này thường có trình
độ học vấn và năng lực chun mơn thấp, việc làm bấp bênh, không ổn định, thu
nhập thấp… Do đó, việc tham gia BHXH TN của người lao động tuỳ thuộc vào nhu
cầu và khả năng của họ.
Nguồn tài chính để hình thành quỹ BHXH TN chủ yếu từ các mức đóng góp
của người lao động, với một phần hỗ trợ của nhà nước.
Người tham gia BHXH TN được hưởng hai chế độ: Hưu trí, tử tuất. Chi phí
cho các chế độ được chi trả bởi nguồn quỹ BHXH TN.
1.1.1.3. Tính chất của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tính tất yếu khách quan: Là những đặc điểm bị tác động bởi những yếu tố bên
ngồi và khơng phụ thuộc vào suy nghĩ của con người. Sở dĩ bảo hiểm xã hội tự
nguyện mang tính tất yếu khách quan vì khi nền sản xuất càng phát triển thì những
rủi ro trong lao động càng nhiều và trở nên phức tạp, lúc này người lao động cần
được bảo vệ, tìm kiếm một sự an toàn. Nhu cầu an toàn là một trong những nhu cầu
thiết yếu của người lao động. Nhu cầu này được thể hiện thông qua nhu cầu tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian: Tính

chất này xuất phát từ những rủi ro mang tính ngẫu nhiên khơng lường trước được,
vì khơng phải tất cả những người lao động đều gặp rủi ro vào cùng một thời điểm
và khó có thể xác định khi nào thì người lao động gặp rủi ro trong lao động. Tính
chất này thể hiện bản chất của bảo hiểm xã hội tự nguyện là lấy số đơng bù số ít.
Tính kinh tế: Đối với người lao động định kỳ họ chỉ đóng một khoản phí nhỏ,
xem đó như những khoản tiết kiệm nhưng khi bị mất hoặc giảm thu nhập họ nhận
được các khoản trợ cấp từ bảo hiểm xã hội tự nguyện và không phải bỏ ra một
khoản tiền lớn để trang trải cuộc sống. Đối với nhà nước, bảo hiểm xã hội tự
nguyện góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách, đồng thời quỹ bảo hiểm xã
hội tự nguyện cịn là kênh tài chính quan trọng để phát triển nền kinh tế quốc dân.
Tính xã hội: Các khoản trợ cấp về bảo hiểm xã hội tự nguyện là một khoản
tiền thay thế cho thu nhập bị mất hoặc giảm khi người lao động già yếu, nghỉ hưu
hoặc người thân của họ nhận trợ cấp khi người lao động bị chết. Các khoản trợ cấp
này sẽ giúp cho bản thân người lao động và gia đình của họ giảm bớt gánh nặng, ổn

7


định đời sống. Khi mỗi người lao động, mỗi gia đình có cuộc sống ổn định thì cũng
có nghĩa là vấn đề an sinh xã hội được thiết lập.
Mặt khác, tính xã hội của bảo hiểm xã hội tự nguyện còn thể hiện ở sự tương
trợ, san sẻ lẫn nhau những rủi ro khơng mong đợi. Một người có thể đóng góp rất
nhiều vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện mà khơng được hưởng trợ cấp hoặc hưởng
rất ít nhưng khơng hề gì, bởi số tiền đó sẽ được chia sẻ cho những người khác.
Tính dịch vụ: Đây là tính chất trung gian của bảo hiểm xã hội tự nguyện, thể
hiện bằng các hình thức phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia.
Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ:
- Thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động.
- Bảo quản quỹ tài chính bảo hiểm xã hội tự nguyện.

- Chi trả các khoản trợ cấp.
1.1.1.4. Chức năng của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Thứ nhất, ổn định thu nhập cho người lao động và gia đình
Bản thân người lao động dù làm việc ở những ngành nghề, những lĩnh vực rất
khác nhau, dù họ có quan hệ lao động hay khơng có quan hệ lao động thì khi gặp
những rủi ro hay hết tuổi lao động chắc chắn thu nhập của họ sẽ bị giảm sút hoặc
khơng cịn nữa. Vì thế, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ trực tiếp giúp họ ổn
định cuộc sống khi gặp rủi ro hay khi về già, giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con
cái hoặc phúc lợi xã hội.
Thứ hai, tạo tâm lý yên tâm, tin tưởng cho người lao động
Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ và bảo trợ,
cho nên người lao động hoàn toàn an tâm và tự tin trong cuộc sống. Đây chính là
chỗ dựa tâm lý vững chắc để họ hăng hái tham gia lao động sản xuất, từ đó góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
Thứ ba, đảm bảo sự bình đẳng xã hội
Trên giác độ xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện là một công cụ để nâng cao
điều kiện sống cho người lao động. Trên giác độ kinh tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện
là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự
điều tiết này người lao động được thực hiện bình đẳng khơng phân biệt các tầng lớp
trong xã hội.
Thứ tư, bảo hiểm xã hội tự nguyện trực tiếp góp phần đảm bảo an sinh xã hội
Bảo hiểm xã hội luôn được coi là mắt xích đầu tiên trong lưới an sinh xã hội,
là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội quốc gia. Cùng với bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện đã góp phần mở rộng diện bao phủ của bảo

8


hiểm xã hội, làm giảm đi đáng kể các đối tượng được bảo trợ xã hội, từ đó làm giảm
chi tiêu cho ngân sách Nhà nước, góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững.

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, lực lượng lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn do sản xuất chưa thực sự phát triển.
Số lao động là nông dân, lao động tự do chiếm tỷ lệ rất cao. Một khi lực lượng lao
động này hiểu rõ, nhận thức đúng đắn về lợi ích của bảo hiểm xã hội tự nguyện và
Nhà nước có cơ chế thuận lợi để họ tham gia thì diện bao phủ của bảo hiểm xã hội
sẽ ngày càng được mở rộng. Nguồn quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành ngày
càng lớn và hiệu quả chia sẻ rủi ro sẽ ngày càng cao, quy luật số đông trong bảo
hiểm sẽ phát huy tối đa tác dụng.
1.1.2. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện được xây dựng trên nền tảng các nguyên tắc cơ
bản sau:
1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện phải dựa trên sự đóng góp tự nguyện của
người tham gia bảo hiểm để hình thành nguồn quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện
của người lao động, không mang tính bắt buộc. Người lao động có quyền tự quyết
định tham gia hay không tham gia, được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù
hợp với nhu cầu và thu nhập của mình.
1.1.2.2. Lấy số đơng bù số ít
Trong hoạt động bảo hiểm xã hội tự nguyện, chỉ khi có đủ lớn số người tham
gia thì khi đó bảo hiểm xã hội tự nguyện mới có ý nghĩa “đảm bảo”. Số lớn người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ tạo điều kiện hình thành một nguồn quỹ đủ
lớn với khoản đóng góp “đủ nhỏ” của mỗi cá nhân.
được bảo hiểm thì quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện có đủ khả năng chi trả các khoản
trợ cấp, giảm gánh nặng và đảm bảo cuộc sống cho họ.
1.1.2.3. Đơn giản và thuận tiện
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu là nông dân, lao động
tự do…Những người này có đặc điểm là thu nhập thấp, khơng ổn định, trình độ học
vấn hạn chế…Vì vậy, để họ nhanh chóng tiếp cận với chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện thì quá trình tổ chức thực hiện phải đơn giản về thủ tục đăng ký tham gia và
hưởng các chế độ; Dễ dàng, thuận tiện, linh hoạt trong phương thức thu, chi trả;

Bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người tham gia.

9


1.1.2.4. Công khai, minh bạch
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà
nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Do đó, việc quản lý quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện thống nhất, dân
chủ, công khai, minh bạch; Được sử dụng đúng mục đích và hạch tốn độc lập.
1.1.2.5. Liên thông giữa bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở
tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Mức tiền lương, tiền công và thu nhập tháng làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm
xã hội là mức bình qn tháng tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội của 2 loại
hình bắt buộc và tự nguyện.
1.1.3. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nước ta được quy định tại Luật Bảo
hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện và Thông tư số
01/2016/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.1.3.1. Đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15
tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng
trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi;

- Người hoạt động khơng chun trách ở thơn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố,
khu phố;
- Người lao động giúp việc gia đình;
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng
tiền lương;
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
- Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ
chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;

10


- Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời
gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Người tham gia khác.
1.1.3.2. Phương thức đóng, mức đóng, thời điểm đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện
Phương thức đóng
Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật
Bảo hiểm xã hội (2014) và Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức
đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất: Đóng hằng tháng; Đóng 03 tháng
một lần; Đóng 06 tháng một lần; Đóng 12 tháng một lần; Đóng một lần cho nhiều
năm về sau nhưng khơng q 5 năm một lần; Đóng một lần cho những năm còn
thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng
lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội cịn thiếu khơng q
10 năm thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy
định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội cịn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện

vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức
quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP
cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội cịn thiếu khơng q 10 năm thì được
đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm
e Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.
Mức đóng
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo
hiểm xã hội (2014) và theo phương thức đóng tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định
134/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn. Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nơng
thơn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ
sở tại thời điểm đóng.
Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng
mức đóng hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐCP nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; Nhân với 6 đối với phương thức
đóng 06 tháng; Nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.

11


Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Điểm đ Khoản 1
Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được tính bằng tổng mức đóng của các tháng
đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do
Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
Mức đóng một lần cho những năm cịn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản
1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được tính bằng tổng mức đóng của các tháng
còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng
do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương

thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho
nhiều năm về sau theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐCP mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của
khu vực nơng thơn thì khơng phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương
thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho
nhiều năm về sau theo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định
134/2015/NĐ-CP mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ
được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó: Dừng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện và chuyển sang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; Hưởng bảo hiểm xã hội
một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định 134/2015/NĐ-CP; Bị chết hoặc Tịa án
tun bố là đã chết.
Số tiền hồn trả cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong trường
hợp dừng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chuyển sang tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định
134/2015/NĐ-CP, hoặc hoàn trả cho thân nhân người lao động trong trường hợp
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.
Khoản này được tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian cịn lại so với
thời gian đóng theo phương thức đóng nêu trên và khơng bao gồm tiền hỗ trợ đóng
của Nhà nước (nếu có).
Thời điểm đóng
Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với phương thức đóng quy định tại các
Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng; Trong 03 tháng đối với phương
thức đóng 03 tháng một lần; Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng
một lần; Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.

12


Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều

năm về sau hoặc đóng một lần cho những năm còn thiếu quy định tại Điểm đ và
Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được thực hiện tại thời điểm
đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
Quá thời điểm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị
định 134/2015/NĐ-CP mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khơng đóng
bảo hiểm xã hội thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người
đang tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký
lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ
quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng
trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng,
áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do BHXH
Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện (Quy định tại Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP)
- Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng
theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn
hộ nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định
134/2015/NĐ-CP, cụ thể: Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện thuộc hộ nghèo; Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện thuộc hộ cận nghèo; Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã
hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà
nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp.
- Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm.
- Phương thức hỗ trợ: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc đối
tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng bảo hiểm xã hội phần thuộc trách nhiệm đóng

của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
do cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ định; Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ
quan BHXH tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền,
ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do BHXH Việt Nam ban hành sau khi có ý
kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ

13


BHXH; Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa
phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, kinh phí
ngân sách Nhà nước hỗ trợ do cơ quan BHXH chuyển đến, có trách nhiệm chuyển
kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12
hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ bảo hiểm xã hội
của năm đó.
- Kinh phí hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước
hiện hành; ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn.
1.1.3.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chế độ hưu trí:
- Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện: Nam đủ 60 tuổi,
nữ đủ 55 tuổi; Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
- Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã
hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
- Mức lương hưu hằng tháng (Quy định tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội, 2014)
Từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội (2014) có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày
01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện
quy định tại Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội (2014) được tính bằng 45% mức
bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật Bảo
hiểm xã hội (2014) tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm

mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ, mức tối đa bằng 75%.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động
đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội (2014) được tính bằng
45% mức bình qn thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của
Luật Bảo hiểm xã hội (2014) và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm
2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định trên được tính thêm 2%;
mức tối đa bằng 75%.
- Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của
Luật Bảo hiểm xã hội (2014).
Chế độ tử tuất

14


Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
chết hoặc bị Tịa án tun bố là đã chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
- Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đóng bảo hiểm
xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
- Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở
đối với người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường
hợp: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên; Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời
gian tính hưởng chế độ tử tuất từ đủ 60 tháng trở lên; Người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã
nghỉ việc; Người đang hưởng lương hưu.

- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là
đã chết thuộc một trong các trường hợp sau thì thân nhân theo quy định tại Khoản 2
Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy
định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội: Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ
15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; Đang hưởng trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên; Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc đủ 15 năm trở lên.
- Trường hợp thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy
định tại Khoản 3 Điều này mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì được
hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 81 của Luật
Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tịa án
tun bố là đã chết mà khơng có thân nhân quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Luật
Bảo hiểm xã hội thì việc xác định người nhận trợ cấp tuất một lần được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thừa kế.
1.2. Khái niệm, nội dung quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.2.1. Khái quát chung về quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.2.1.1. Khái niệm
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là chính sách an sinh xã hội nhân văn của Nhà
nước nhằm mục tiêu giúp những lao động khơng chính thức khi hết độ tuổi sẽ có
chế độ lương hưu để ổn định cuộc sống. Việc tham gia bảo hiểm xã hội có ý nghĩa
quan trọng đối với sự ổn định và an toàn của nền kinh tế. Đồng thời, tăng cường sự

15


quản lý của Nhà nước với người sử dụng lao động, thúc đẩy công bằng xã hội và
bảo đảm phát triển bền vững.

Mặc dù vậy, qua thực tiễn hiện nay cho thấy công tác quản lý bảo hiểm xã hội
tự nguyện tại các địa phương trong cả nước đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là
cơng tác triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt tỷ lệ cịn thấp. Cần
phải đổi mới cơ chế tài chính, phát huy mạnh mẽ vai trò cũng như đa dạng các kênh
đại lý thu. Bên cạnh đó, cần huy động sự vào cuộc tích cực của cấp ủy, chính quyền
địa phương trong phát triển đối tượng bảo hiểm xã hội tự nguyện; Với chức năng
cai trị, Nhà nước sẽ sử dụng quyền lực của mình xây dựng các cơ chế, chính sách,
khơng ngừng áp dụng đồng bộ các giải pháp, ưu tiên phát triển đối tượng bền vững,
tham gia lâu dài… Chính sách bảo hiểm xã hội cần đa dạng, linh hoạt, hướng tới
đáp ứng được nhu cầu, khả năng của nhiều nhóm đối tượng khác nhau; Huy động
sự hỗ trợ của toàn xã hội đối với người dân tham gia nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Vậy như thế nào là công tác quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện, trước khi đến
với khái niệm này, cần phải hiểu thế nào là cơng tác quản lý?
Theo Nhà Chính trị gia Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý là tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động
(nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là q trình làm việc với và
thơng qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi
trường luôn biến động”.
Đối với khái niệm quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện là một khái niệm hoàn
toàn mới, chưa được định nghĩa trong sách vở, nhưng có thể được hiểu là q trình
tác động có tổ chức, có tính pháp lý, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý vào đối
tượng và khách thể quản lý thông qua hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng
các biên pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của cơ quan BHXH đến người tham gia
và người hưởng chế độ từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra
và đánh giá việc thực hiện các kế hoạch nhằm điều chỉnh các hoạt đông thu, chi
BHXH tự nguyện tiến tới đạt được mục tiêu chung đã đề ra như: Thu đúng đối
tượng, thu đủ số lượng, đảm bảo theo thời gian quy định; Chi đúng cho người thụ
hưởng, chi đủ số lượng và đảm bảo tiến tới tận tay người được thụ hưởng đúng

thời gian quy định”
Ở nước ta hiện nay, Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động thu
chi BHXH tự nguyện, thống nhất quản lý về BHXH tự nguyện, điều này được thể
hiện thông qua các hoạt động sau:

16


×