THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
CHI NHÁNH HÀ NỘI.
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng
2.1.1. Lịch sử hình thành.
Ngày 8/10/2005, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) đã chính
thức khai trương và đưa vào hoạt động Chi nhánh Hà Nội đặt tại số 4 Hồ Xuân
Hương, Quận Hai Bà Trưng. Đây là bước tiến quan trọng làm cơ sở đưa thương
hiệu SCB với các công cụ và sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, có thế
mạnh đến với các tầng lớp dân cư và doanh nghiệp ở Hà Nội cũng như thị trường
phía Bắc.
Chi nhánh SCB Hà Nội sẽ thực hiện các nghiệp vụ cho vay, tiền gửi, huy
động vốn, các dịch vụ thanh toán quốc tế... với đối tượng được nhắm đến là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nhà đầu tư tài chính có tiềm năng, bạn hàng đầu tư
truyền thống của SCB tham gia đầu tư tại Hà Nội và phía Bắc.
Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh đầu tiên và duy nhất có mặt ở miền Bắc. Đến
30/9/2006, tại trụ sở của chi nhánh có 4 phòng: phòng Kế toán, phòng Tín dụng,
phòng Ngân quỹ, phòng Hành chính tổ chức, và có 3 phòng giao dịch trực thuộc là
phòng giao dịch Đống Đa, phòng giao dịch Hoàn Kiếm, phòng giao dịch Ba Đình.
Chi nhánh có tổng số 59 cán bộ công nhân viên, trong đó có 41 người có trình độ
cử nhân và trên đại học, chiếm 69,5% tổng số cán bộ công nhân viên
Sau hai năm thành lập, chi nhánh Hà Nội vừa hoạt động vừa mở rộng mạng
lưới. Đến thời điểm hiện tại chi nhánh có 6 phòng giao dịch trực thuộc là phòng
giao dịch Đống Đa, phòng giao dịch Hoàn Kiếm, phòng giao dịch Ba Đình, phòng
giao dịch Thanh Xuân, phòng giao dịch Thanh Nhàn, phòng giao dịch Cầu Giấy.
Tổng số cán bộ nhân viên là 96 người, trong đó có 75 người có trình độ cử nhân và
trên đại học, chiếm 75% tống số nhân viên. Đội ngũ nhân viên có tuổi đời rất trẻ,
bình quân là 25 tuổi, có kiến thức chuyên môn và say mê công việc. Tại trụ sở chi
nhánh đã mở thêm một số phòng ban mới nhằm tạo điều kiện quản lý dễ dàng và
chuyên môn hoá công việc, đó là các phòng mới như: tổ định giá tài sản, tổ kiểm
soát nội bộ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh
Hà Nội.
• Công tác huy động vốn.
Về mức huy động vốn, SCB Hà Nội là đơn vị dẫn đầu các đơn vị trong hệ
thống SCB. Phát huy lợi thế thị trường, bình quân SCB Hà Nội cung cấp từ 25%
Tổ
định
giá
Tổ định giá hội sở
Phòng
giao dịch
Phòng kiểm soát
hội sở
Hội Sở
Phòng
ngân
quỹ
Tổ
kiểm
soát nội
bộ
Phòng
kế toán
Phòng
tín dụng
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Ban Giám
đốc
đến 30% nguồn vốn huy động cho toàn hệ thống. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy
động của chi nhánh đạt 5,962,039 triệu đồng tăng gấp 10 lần so với năm 2006.
Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng rất mạnh của việc huy động vốn tại SCB
trong thời gian qua.
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội.
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 % Năm 2007 %
Tổng nguồn vốn 591.383 100 5,962,039 100
I Cơ cấu nguồn vốn theo đối
tượng khách hàng.
1 Tiền gửi của KBNN 0 0 0 0
2 Tiền gửi của TCKT 450,839 76 1,584,780 26.58
3 Tiền gửi của cá nhân 140,544 24 4,377,174 73.42
4 Tiền gửi của các đối tượng khác 0 0 85 0.0014
II Cơ cấu nguồn vốn theo loại
tiền gửi
1 Tiền, vàng gửi không kỳ hạn 151,898 25.69 270,787 4.55
2 Tiền, vàng gửi có kỳ hạn 438,197 74.1 5,686,731 95.38
3 Tiền gửi vốn chuyên dùng 18 3 85 0.0014
4 Tiền gửi ký quỹ 1,270 0.21 4,436 0.07
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính năm 2007)
Để đạt được kết quả như trên, ngay từ đầu ban lãnh đạo ngân hàng đã xác
định công tác huy động vốn là công tác trọng tâm của ngân hàng trên địa bàn Hà
Nội. Ngân hàng đã áp dụng các chương trình khuyến mại, tặng quà… để thu hút
nguồn tiền gửi từ dân cư. Ngoài ra, ngân hàng cũng tận dụng mối quan hệ để thu
hút nguồn vốn lớn từ các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi dân cư sẽ là
nguồn huy động chủ yếu của ngân hàng vì đây là nguồn vốn có tính ổn định và lâu
dài.
• Công tác sử dụng vốn
Mục tiêu lớn nhất của các ngân hàng thương mại nói chung cũng như ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội là tối đa hóa vốn chủ sở hữu. Hiện nay,
hoạt động mang nhiều lợi nhuận nhất cho các ngân hàng là hoạt động cho vay.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội đang từng bước mở rộng quy mô
cho vay một cách an toàn và hiệu quả. Tình hình dư nợ cho vay của ngân hàng
trong 2 năm hoạt động được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2 Tổng dư nợ qua các năm tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội.
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 % Năm 2007 %
Tổng dư nợ 391,242 100 1,051,437 100
I Dư nợ theo thời gian
1 Nợ ngắn hạn 150,871 38.57 614,995 58.49
2 Nợ trung hạn 197,513 50.48 266,664 25.36
3 Nợ dài hạn 42,858 10.95 169,778 16.15
II Dư nợ theo đối tượng khách
hàng và loại hình doanh nghiệp
1 Cho vay các TCKT 354,052 90.49 615,176 58.50
Công ty cổ phần khác
Công ty TNHH tư nhân
270,651
83,401
69.18
21.32
438,952
176,224
41.75
16.76
2 Cho vay cá nhân 37,189 9.51 416,861 39.65
3 Cho vay khác 0 0 19,400 1.85
III Dư nợ theo ngành
1 Chế biến 4,000 1.02 1,200 0.11
2 Thương nghiệp 290,210 74.18 142,935 13.59
3 Xây dựng 86,329 22.07 471,041 44.81
4 Hoạt động tài chính 0 0 0 0
5 Hoạt động phục vụ cá nhân và
cộng đồng
10,703 2.73 436,261 41.49
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính năm 2007)
Dư nợ cho vay nền kinh tế của ngân hàng không ngừng tăng qua các năm.
Năm 2007 dư nợ là 1,051,437 trđ tăng 660,195 trđ (tương ứng 168.74%) so với
năm 2006.
Dư nợ cho vay theo thời gian nói chung tăng qua các năm. Trong đó năm
2006 chủ yếu là cho vay trung hạn chiếm 50,48% tổng dư nợ, năm 2007 chủ yếu là
cho vay ngắn hạn chiếm 58,48% tổng dư nợ.
Cơ cấu dư nợ cũng được ngân hàng điều chỉnh qua các năm. Đối tượng cho
vay chủ yếu của ngân hàng là các tổ chức kinh tế trong đó chủ yếu là các công ty
cổ phần. Tỷ trọng cho vay các tổ chức năm 2006 chiếm 90.49%, năm 2007 chiếm
58.5% trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2007, ngân hàng cũng chú trọng vào việc
cho vay cá nhân, dư nợ cho vay cá nhân năm 2007 là 416,861 triệu, tăng 1020.9%
so với năm 2006.
Trong năm 2006, ngân hàng chủ yếu cho vay đối với lĩnh vực thương
nghiệp, chiếm 74.18% tổng dư nợ cho vay, nhưng năm 2007 ngân hàng đã mở rộng
sang cho vay trong lĩnh vực xây dựng chiếm 44.81% tổng dư nợ và hoạt động phục
vụ cá nhân, cộng đồng chiếm 41.49% tổng dư nợ.
• Tình hình cung cấp các sản phẩm dịch vụ
Mới chỉ thành lập được ba năm, hoạt động dịch vụ của chi nhánh còn rất hạn
chế. Tuy nhiên chi nhánh luôn xác định cần phải nỗ lực phát triên các sản phẩm dịch
vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Hoạt động thẻ:
Với quyết tâm đa dạng và hiện đại hoá dịch vụ, chi nhánh đã tăng cường
quảng bá và gia tăng thêm nhiều tiện ích cho thẻ. Đến 31/12/2007, tại miền Bắc đã
phát hành 520 thẻ ATM. Doanh số giao dịch qua ATM năm 2007 là 11,68 tỷ. Tổng
phí thu từ dịch vụ thẻ là 4 triệu. Với thị trường thẻ tiềm năng như Hà Nội, chi nhánh
cần nỗ lực nhiều hơn nữa trong việc đa dạng hoá các sản phẩm thẻ, khẳng định
thương hiệu thẻ SCB Link trên địa bàn Hà Nội.Thẻ SCB link nằm trong liên minh
thẻ Connect 24, gồm 10 ngân hàng thành viên do Vietcombank đứng đầu, chủ thẻ
SCB link có thể giao dịch tại hơn 800 máy ATM và hàng ngàn đơn vị chấp nhận
thanh toán thẻ trên cả nước. Bên cạnh việc chấp nhận giao dịch thẻ nội địa của các
ngân hàng liên minh, máy ATM SCB chấp nhận giao dịch các thẻ quốc tế như Visa,
Master, JCB, DinersClub…
Hoạt động thanh toán:
Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động nhiệt tình và vững chuyên môn, chi
nhánh đã luôn nhân đựơc sự đánh giá tốt từ phía khách hàng về chất lượng dịch vụ,
đặc biệt là công tác tư vấn hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng.
Công tác tư vấn cuả chi nhánh không những giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro trong
thanh toán xuất nhập khẩu mà còn giúp doanh nghiệp cập nhật kịp thời những thay
đổi trong lĩnh vực thanh toán quốc tế
Việc gia nhập hệ thống viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT)
vào tháng 3/2007 thực sự là một bước chuyển mình trong hoạt động thanh toán quốc
tế của SCB nói chung và của chi nhánh Hà Nội nói riêng. Tháng 2/2007 thu nhập từ
hoạt động thanh toán quốc tế là 12,6 triệu VND, sang các tháng sau đó thu nhập này
đều tăng nhanh,cụ thể thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế của các tháng như
sau: tháng 4: 19,4 triệu VND, tháng 6: 18,8 triệu VND, tháng 7: 28,2 triệu VND,
tháng 9: 26,5 triệu VND, tháng 11: 39,7 triệu VND, tháng 12: 35 triệu VND. Sở dĩ
nhìn chung xu hướng thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế của các tháng năm
2007 tăng là vì giá trị mở L/C và giá trị thanh toán L/C của các tháng đều có xu
hướng tăng. Tháng 3 năm 2007 giá trị mở L/C là 223214USD, giá trị thanh toán L/C
của tháng 3 là 70627,21 USD, đến tháng 12 giá trị mở L/C là 387048,75 USD tăng
73% so với tháng 3, giá trị thanh toán L/C là 248356,78 tăng 251% so với giá trị
thanh toán của tháng 3. Cam kết trong nghiệp vụ L/C năm 2006 là 3778 triệu đồng,
sang năm 2007 tăng lên đến 8354 triệu đồng
• Kết quả tài chính
Mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và áp lực cạnh tranh ngày càng
gia tăng, năm 2007 SCB Hà Nội vẫn đạt được những thành quả rất đáng ghi nhận.
Lợi nhuận năm 2007 đạt 71,772 tỷ đồng, SCB Hà Nội đóng góp thứ hai cho
toàn hệ thống chi nhánh của SCB trong toàn quốc về lợi nhuận với mức đóng góp
là 19,89%. Năm 2007 có thể coi là năm thắng lợi lớn của SCB Hà Nội
Bảng 2.3 Kết quả tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà
Nội.
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
I Tổng thu 32,513 364,478
1 Thu từ lãi và các khoản có tính chất lãi 31,069 364,478
2 Thu ngoài lãi 1,444 8,769
II Tổng chi 21,365 301,502
1 Chi trả lãi 11,625 270,720
2 Chi ngoài lãi 9,740 30,782
III Lợi nhuân 11,148 71,772
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính năm 2007)
Hiện nay khi mà môi trường kinh doanh của các ngân hàng ngày càng có sự
cạnh tranh gay gắt do hàng loạt các ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới
của mình, việc có một chính sách hoạt động hiệu quả là vấn đề rất đáng quan tâm.
Trong quá trình hoạt động thời gian vừa qua, ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi
nhánh Hà Nội đã đạt được thành công trên nhiều mặt. Có được những thành công
đó là do sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên trong chi nhánh, hơn nữa cũng là
do bản thân chi nhánh đã có được những thuận lợi sau:
- Có thể nói, ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội có một đội ngũ
cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt tình và năng động, luôn cố gắng hoàn thành tốt nhất
công việc của mình.
- Cán bộ lãnh đạo chi nhánh đã tạo ra một môi trường làm việc thân thiện và
thoải mái, luôn có sự quan tâm đến đời sống của cán bộ nhân viên. Với chỉ thị của
Tổng giám đốc, hàng năm chi nhánh đều tổ chức thi lên chức cho các cán bộ nhân
viên. Do đó, những cán bộ năng lực sẽ có cơ hội được thăng tiến. Hơn nữa với
một chế độ lương thưởng hợp lý và không phải là thấp so với các ngân hàng
thương mại khác cũng là một thuận lợi cho chi nhánh trong việc thu hút và giữ
chân những cán bộ có trình độ và năng lực.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi như vậy, Chi nhánh cũng gặp một số
trở ngại trong thời gian qua. Đó là:
- Khi mà các ngân hàng thương mại đang ồ ạt tìm cách thu hút khách hàng bằng
những chính sách marketing rầm rộ thì SCB – Chi nhánh Hà Nội sẽ có thể mất thị
phần. Vì thế đòi hỏi trong thời gian sắp tới chi nhánh cần có những giải pháp để
khuyếch trương thương hiệu của mình.
- Hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng chưa hiện
đại so với các ngân hàng lớn cũng đã ảnh hưởng một phần đến công tác kế toán,
sao kê báo cáo, khiến cán bộ nhân viên mất thêm thời gian hơn so với tiến độ
chung của các ngân hàng khác.
- Là một chi nhánh mới thành lập nên những quy trình hoạt động chưa được ISO
chưa thực sự được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tế, điều này cũng gây một
số trở ngại cho cán bộ nhân viên các phòng ban trong việc có một chuẩn mực để áp
dụng chung trong công việc của mình.
2.2 Thực trạng công tác phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội.
2.2.1. Khái quát về công tác phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội.
Rủi ro trong hoạt động cho vay là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng
thương mại nói chung và với SCB nói riêng. Vì thế trong hoạt động cho vay của
mình, đặc biệt là công tác phân tích tài chính khách hàng, SCB Hà Nội phải tuân
thủ những quy trình hướng dẫn, những văn bản pháp quy của Ngân hàng Nhà
Nước cũng như của ngân hàng SCB.
Hiện nay, tại SCB Hà Nội trình tự thủ tục cấp khoản vay, các công tác phân
tích tài chính khách hàng vay vốn được hướng dẫn thực hiện bằng các văn bản có
liên quan như:
- Chính sách tín dụng và quy chế cho vay.
- Quy trình tín dụng ngắn hạn.
- Quy trình tín dụng trung – dài hạn.
Đối tượng để tiến hành phân tích tài chính khách hàng được hệ thống, ngân
hàng đã sử dụng các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất và hai năm liền kề với
thời điểm vay vốn (trừ khách hàng mới thành lập và hoạt động trong quá trình vay
vốn) do khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay vốn của mình bao gồm: Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh
báo cáo tài chính.
Phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng tại SCB Hà
Nội chủ yếu là phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh về số tuyệt đối và số
tương đối. Nội dung phân tích khả năng tài chính là:
- Phân tích các báo cáo tài chính.
- Phân tích các hệ số tài chính.
- Đưa ra nhận xét, đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng tại thời điểm
xin vay vốn.
2.2.2. Nội dung phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội.
Để tiến hành phân tích, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng, nhân
viên tín dụng phòng tín dụng và bảo lãnh của ngân hàng cần dựa vào báo cáo tài
chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC và từ
các nguồn thông tin khác.
Quy trình tiến hành phân tích tài chính khách hàng gồm những bước sau:
Thu thập, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ tài chính:
Đây là bước đầu tiên cán bộ tín dụng phải thực hiện trong nội dung phân tích
tài chính khách hàng vay vốn. Cán bộ tín dụng phải tiến hành thu thập báo cáo tài
chính của khách hàng bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Theo quy định của ngân
hàng, đối với doanh nghiệp lần đầu vay vốn tại ngân hàng thì hồ sơ tài chính phải
bao gồm các báo cáo tài chính của 2 năm gần nhất và báo cáo nhanh đến thời điểm
gần nhất. Đối với doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với SCB thì cán bộ tín
dụng sẽ thu thập thêm thông tin về doanh nghiệp đã lưu trữ tại ngân hàng. Ngoài
nguồn thông tin khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng còn tìm thêm thông tin từ
các nguồn khác như trung tâm thông tin tín dụng CIC hay thông qua quá trình tiếp
xúc, trao đổi trực tiếp với khách hàng, thông qua những bạn hàng của doanh
nghiệp, thông tin từ báo chí…
Để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ tài chính thì các báo cáo tài
chính của khách hàng phải đảm bảo:
- Các báo cáo gửi ngân hàng phải là bản chính hoặc bản phôtô có đóng dấu và xác
nhận của đơn vị phát hành. Cán bộ tín dụng luôn phải kiểm tra tên công ty trên báo
cáo tài chính, kiểm tra chữ ký và con dấu.
- Các số liệu trong bảng cân đối kế toán phải đảm bảo tính cân bằng và phù hợp
trong quan hệ với các báo cáo tài chính khác.
Ví dụ về trường hợp vay vốn của công ty Cổ phần Kim Khí Yên Hùng.
Công ty đề nghị được vay 53 tỷ đồng, với thời hạn vay 12 tháng, mục đích sử
dụng vốn vay: bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cung cấp hồ sơ tài chính cho cán bộ tín dụng gồm:
- Các báo cáo tài chính, bao gồm: bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh trong 2 năm 2004, 2005 và số liệu quý I/2006, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các hợp đồng kinh tế có liên quan, tờ khai thuế.
Nhận xét: Cán bộ tín dụng rất nhanh chóng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của công
ty, đồng thời tiến hành kiểm tra danh mục hồ sơ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ
này. Ngoài các thông tin do công ty Yên Hùng cung cấp thì cán bộ tín dụng đã thu
thập thêm thông tin từ CIC và tiếp xúc trực tiếp, trao đổi với lãnh đạo công ty, kế
toán trưởng. Cán bộ tín dụng yêu cầu công ty bổ sung thêm danh sách các chủ nợ
đối với các khoản nợ ngắn hạn, chi tiết các khoản phải thu, phải trả…
Như vậy có thể thấy quá trình thu thập thông tin về doanh nghiệp vay vốn của
cán bộ tín dụng khá đầy đủ, cán bộ tín dụng cũng đã chủ động thu thập thông tin về
khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ cho công tác phân tích.
Phân tích thực lực tài chính:
a/ Phân tích trước khi vay: Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của khách
hàng.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng
tập trung vào các khoản mục sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu mức vốn pháp định với các doanh nghiệp cùng
ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét về sự tăng giảm của vốn chủ sở
hữu (nếu có).
- Tình hình công nợ của doanh nghiệp: nợ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Tình hình thanh toán với người mua, người bán: cán bộ tín dụng đi sâu phân tích
những khoản phải thu từ người mua, phải trả đối với người bán để xác định phần
doanh nghiệp đi chiếm dụng và phần vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, chú ý thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết quả kinh doanh năm trước, tình hình doanh thu và chi phí, nhận xét đánh giá kết
quả kinh doanh lỗ lãi.
Trên cơ sở những thông tin trong hồ sơ tài chính mà công ty Yên Hùng cung cấp,
cũng như quá trình thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau, cán bộ tín dụng đã
tiến hành đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty Yên Hùng như sau: