GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG KHU VỰC BA ĐÌNH
3.1- THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC VỚI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
KHU VỰC BA ĐÌNH TRONG NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN THẺ. ĐỊNH
HƯỚNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH THANH TOÁN THẺ CỦA CHI NHÁNH TRONG
THỜI GIAN TỚI.
3.1.1. Định hướng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng
trong thời gian tới.
Chiến lược kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba
Đình trong thời gian tới chú trọng lành mạnh hóa tài chính , tăng cường năng lực
tài chính và tiến tới đạt các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế, tăng trưởng vốn bằng các
giải pháp thích hợp nâng cao khả năng sử dụng vốn. Chi nhánh sẽ tiếp tục mở rộng
hoạt động kinh doanh quốc tế, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Chú trọng
các doanh nghiệp lớn và mở rộng hoạt động đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với phương châm hoạt động của chi nhánh là “ tăng trưởng luôn gắn liền an toàn
và hiệu quả”.
Về hoạt động trong thời gian tới chi nhánh có những định hướng phát triển .
Đó là:
• Tiếp tục bồi dưỡng trang bị thêm kiến thức chuyên môn cho cán bộ Chi
nhánh, mở rộng tập huấn về thao tác nghiệp vụ cho các ĐVCNT.
• Về phát triển mạng lưới chi nhánh chủ trương sẽ tăng thêm máy ATM và
các thiết bị khác như máy EDC, máy cà thẻ trang bị cho các ĐVCNT, mở
rộng mạng lưới ĐVCNT. Dự tính đế cuối năm 2006 chi nhánh sẽ lắp đặt
thêm 6 máy ATM chủ yếu tại các khách sạn, sân bay và một số trường đại
học, tăng thêm 8 cơ sở chấp nhận thẻ. Để đảm bảo an toàn cho ngân hàng
cũng như khách hàng song song với việc đầu tư công nghệ Chi nhánh cũng
đã có kế hoạch phối hợp với các chuyên gia khắc phục những sự cố kỹ thuật
, khai thác có hiệu quả hệ thống quản lý thẻ, nâng cao khả năng an toàn và
ổn định của hệ thống.
• Trong thời gian tới hoạt động marketing được ngân hàng rất chú trọng.
Trong thời gian tới chi nhánh phát triển thẻ cá nhân, nhất là đối với việc
phát triển thẻ cho các thanh niên (chủ yếu là sinh viên các trường đại học và
cao đặng). Đẩy mạnh công tác tuyên truyền , quảng bá sản phẩm và những
tiện ích của chúng, có nhiều chính sách ưu đãi đối với khách hàng sử dụng
thẻ và các ĐVCNT.
3.1.2. Những thuận lợi và thách thức:
Đầu thập kỷ 90 giai đoạn đầu phát triển thị trường thẻ TDQT ở Việt Nam chỉ
có hai ngân hàng được tham gia chấp nhận làm đại lý là Vietcombank và ACB...
Nhưng đến nay đã có hàng loạt ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương
mại nhà nước như : Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp, Đông Á,
Sài Gòn Thường Tín, Eximbank ,..và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân
hàng liên doanh cũng triển khai nghiệp vụ thẻ quốc tế. Nếu trước năm 2000 tại Việt
Nam chỉ có hai chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã triển khai hệ thống mấy giao
dịch tự động ATM với số lượng lắp đặt chưa đến 10 máy thì đến năm 2001 các
ngân hàng thương mại quốc Việt Nam bắt đầu tham gia, đến nay số lượng máy
ATM lắp đặt đã hơn 1500 máy. Sự sôi động của thị trường thẻ trong những năm
qua thể hiện dịch vụ thẻ đã được quan tâm và việc tập trung đầu tư vốn, hiện đại
hóa công nghệ, đổi mới phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao sức
cạnh tranh trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế đang là hướng lựa chon của
ngân hàng. Tham gia vào thị trường thẻ trong giai đoạn này Chi nhánh NHCT khu
vực Ba Đình sẽ gặp những thuận lợi và khó khăn nhất định .
3.1.2.1. Những thuận lợi
Nằm trong khu vực được đánh giá là năng động nhất khu vực Châu Á, Việt
Nam trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng cao liên tục (trung bình
7,5%/năm) lạm pháp được kiểm soát ở mức vừa phải, các điều kiện kinh tế xã hội
ổn định, đời sống của người dân ngày càng một nâng cao. Đặc biệt với chính sách
mở cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế, thu hút đầu tư nước
ngoài, chủ động hội nhập quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế, Việt Nam đã thu hút được số lượng lớn các
chuyên gia, kỹ thuật viên các công ty nước ngoài, khách du lịch quốc tế. Hơn nữa
đời sống của người dân được cải thiện cũng như trước yêu cầu của sự phát triển
khoa học công nghệ, nhu cầu học tập, công tác, du lịch nước ngoài ngày càng tăng.
Đây là những điều kiện để thị trường thẻ phát triển.
Hiện nay so với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, NHCT Việt nam cũng
như các ngân hàng thương mại Việt Nam khác có lợi thế cạnh tranh ở thị trường
nội địa là chiếm lĩnh phần lớn thị phần tài chính trong nước. Bên cạnh ưu thế về số
lượng, mạng lưới, thị phần, thị trường khách hàng, các ngân hàng thương mại Việt
Nam còn có hiểu biết sâu sắc về tâm lý, phong tục tập quán, thu nhập, văn hóa xã
hội của khách hàng cũng như những thành viên tham gia thị trường tài chính. Điều
này cho phép các ngân hàng hiểu biết một cách tốt nhất nhu cầu, thị hiếu của công
chúng từ đó tạo ra những sản phẩm dịch vụ thỏa mãn cao nhất nhu cầu đó, đồng
thời tìm kiếm thị trường và xác định thị trường mục tiêu phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của mình. Một lợi thế nữa trong thời điểm hiện tại đối với ngân hàng
Việt Nam là các điều kiện pháp lý thuận lợi hơn ngân hàng nước ngoài .
Đối với Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình, nghiệp vụ
phát hành, thanh toán thẻ dù mới được triển khai chưa lâu nhưng so với các ngân
hàng thương mại khác chi nhánh có một số thuận lợi. Đó là lợi thế về thương hiệu,
Ngân hàng Công thương là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, về máy
móc, thiết bị, về nguồn nhân lực. Thêm vào đó Chi nhánh nằm ở thủ đô Hà Nội -
một địa bàn thuận lợi cho sự phát triển thẻ với số dân gần 3,4 triệu người với nhu
cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn rất lớn.
Dịch vụ thẻ được Đảng ủy và Ban lãnh đạo Chi nhánh rất quan tâm đầu tư,
phát triển và đang được coi là một trong những sản phẩm mũi nhọn tạo lợi nhuận
và điều kiện để hội nhập khu vực và quốc tế .
Nhu cầu sử dụng các sản phẩm thẻ ngày càng gia tăng và đa dạng. Tuy Chi
nhánh tham gia thị trường thẻ muộn nhưng có nhiều đoạn thị trường thẻ còn bỏ
ngỏ, đây là cơ hội để Chi nhánh phát triển các sản phẩm và dịch vụ thẻ mới .
3.1.2.2. Những thách thức :
Tình trạng chung của các NHTM Việt Nam là năng lực quản lý nhìn chung
là thấp, đội ngũ cán bộ phần lớn chưa được đào tạo một cách căn bản về kiến thức,
nghiệp vụ cần thiết của một ngân hàng hiện đại, của nền kinh tế thị trường. Mô
hình tổ chức còn nhiều bất cập, khả năng tiếp cận thị trường còn kém, thiếu thông
tin thị trường, khả năng khai thác xử lý thông tin khách hàng rất hạn chế. Bởi
những yếu kém này mà năng lực cạnh tranh của hệ thống tài chính Ngân hàng Việt
Nam bị xếp thấp so với khu vực và thế giới.
Trong khi đó năng lực quản lý của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì
rất cao, họ có bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh ngân hàng. Thêm vào đó do tài
chính dồi dào, các ngân hàng này được trang bị công nghệ tiên tiến qua đó tạo ra
nhiều kênh phân phối hiện đại.
Hiện tại các ngân hàng Việt Nam vẫn có được các điều kiện pháp lý thuận
lợi hơn so với các ngân hàng nước ngoài song lợi thế này chỉ mang tính tạm thời.
Trong vài năm tới khi chương trình AFTA có hiệu lực, Hiệp định thương mại Việt
Mỹ trở nên nên có hiệu lực hơn trong ngành Ngân hàng, nhất là khi hội nhâp
WTO, các chính sách này sẽ không còn được duy trì , các ngân hàng thương mại
Việt Nam phải cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng thương mại nước ngoài.
Ngoài ra để phát triển hoạt động thẻ, đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư lớn vào
máy móc, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, đây là một chi phí rất lớn đối với các ngân
hàng và chỉ có thể thực hiện dần từng bước. Với hệ thống máy ATM của các ngân
hàng thương mại chỉ thực hiện được một số giao dịch ngân hàng nguyên thủy, một
số dịch vụ mới như Homebanking, Internetbanking, mới được sự dụng nhưng các
dịch vụ này trên thế giới đã thực hiện rất lâu. Do vậy, thách thức lớn của ngân hàng
trong thời gian tới là nguy cơ tụt hậu về công nghệ là rất cao.
Rủi ro giả mạo và gian lận thẻ sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Theo đánh
giá trong thời gian tới Việt Nam sẽ trở thành điểm đến của các hoạt động giả mạo,
gian lận thẻ của tội phạm thẻ quốc tế.
Trong nghiệp vụ thẻ tín dụng quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt nam là
hệ thống ngân hàng phát triển muộn hơn một số ngân hàng khác nên khả năng xâm
nhập thị trường khó khăn hơn, Hiện tại Ngân hàng chỉ ký kết hợp đồng phát hành
và thanh toán của hai tổ chức thẻ quốc tế là Visa và Master Card .
3.2 - GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN
THẺ Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC BA ĐÌNH
Qua việc phân tích, đánh giá về thực trạng, nguyên nhân, những lợi thế và
thách thức của chi nhánh trong quá trình phát triển hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ tại Chi nhánh. Có thể đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động
thẻ tại Chi nhánh.
3.2.1 Mở rộng mạng lưới ĐVCNT
Số lượng cũng như chất lượng ĐVCNT có vai trò quan trọng trong sự phát
triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Đó là cầu nối giữa ngân hàng và chủ thẻ và có
tác động đến cầu của khách hàng về dịch vụ này. Sự đa dạng về loại hình kinh
doanh, về địa bàn hoạt động của các cơ sở này tạo điều kiện cho thẻ phát huy tính
ưu việt trong thanh toán, tăng khả năng khuyếch trương mở rộng thị trường. Do đó
việc xây dựng một mạng lưới hợp lý có ý nghĩa to lớn trong vấn đề làm cầu nối