Thực trạng chất lợng tín dụng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng
Công thơng Hoàn Kiếm
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Công th ơng Hoàn Kiếm .
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thơng
Hoàn Kiếm.
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm là một chi nhánh của Ngân hàng Công
thơng Việt Nam có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội. Trớc đây, Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm có tên là Ngân hàng kinh tế
quận Hoàn Kiếm, vào tháng 07/1988 Ngân hàng Công thơng Việt Nam ra đời
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm lúc này trực thuộc vào Ngân hàng Công thơng
Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính đợc giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và
thanh toán, đồng thời vừa bảo đảm nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc
doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Vào ngày 24/05/1990, chủ
tịch hội đồng Nhà nớc Võ Chí Công đã ký sắc lệnh công bố hai pháp lệnh về
Ngân hàng đó là pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nớc và pháp lệnh về Ngân hàng,
công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng. Hai pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày
01/10/1990. Theo tinh thần của hai pháp lệnh này Ngân hàng Công thơng Hà Nội
chính thức bị xoá bỏ, chuyển các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thơng Hà
Nội thành các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam trong đó có
chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm. Nh vậy chi nhánh Ngân hàng Công
thơng Hoàn Kiếm không có quyết định thành lập riêng mà thành lập theo quyết
định 67 có 67 chi nhánh (trong đó có chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn
Kiếm).
Do Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm là một chi nhánh của Ngân hàng
Công thơng Việt Nam nên bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các chức năng của
một chi nhánh thì ngoài ra Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm còn thực
hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và thực hiện dịch vụ nh một
Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm là một đơn vị hạch toán hoàn
toàn phụ thuộc vào Ngân hàng Công thơng Việt Nam, có quyền tự chủ
kinh doanh, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản giao dịch tại Ngân
hàng Nhà nớc cũng nh các tổ chức tín dụng khác trong cả nớc.
Trải qua quá trình hoạt động trên 10 năm, Ngân hàng Công thơng
Hoàn Kiếm đã hoà nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống Ngân
hàng trong nền kinh tế thị trờng. Hơn nữa, Ngân hàng Công thơng
Hoàn Kiếm không chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng
mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm.
2.1.2.1 Phòng giao dịch Đồng Xuân (19-21 Cầu Đông)
Phòng bao gồm: Bộ phận cho vay, bộ phận kế toán, bộ phận quỹ.
Chức năng của phòng này là thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, nhận
tiền gửi, thanh toán nhng chủ yếu là cho vay cá nhân.
2.1.2.2 Phòng kinh doanh
Phòng này có chức năng chủ yếu là thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, đối tợng cho vay chủ yếu là quốc doanh (chiếm 69%), còn lại là
ngoài quốc doanh chiếm 31%. Trong những năm qua mục tiêu cơ bản đ -
ợc đặt ra là năng cao chất lợng tín dụng. Do đó Ngân hàng đã liên tục
rà soát, đánh giá chất lợng tín dụng, sàng lọc và nâng cao chất lợng d
nợ đối với khách hàng truyền thống đồng thời không ngừng nghiên cứu
và tiếp thị khách hàng mới, tiếp cận các dự án có tính khả thi cao, mở
rộng công tác tín dụng một cách vững chắc, an toàn và hiệu quả trong
thời gian tới.
2.1.2.3 Phòng kế toán
Phòng kế toán đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê của
Nhà nớc, đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp lệ. Phòng kế toán bao gồm kế
toán thanh toán (thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán uỷ nhiệm thu,
thanh toán uỷ nhiệm chi), kế toán nộ bộ (quản lý và hạch toán những chỉ tiêu
nội bộ Ngân hàng), kế toán tiết kiệm (phòng nguồn vốn sau khi huy động,
chuyển tất cả các chứng từ về bộ phận kế toán này).
Tháng 8 năm 2000 lập thêm tổ dịch vụ chuyển tiền và tài khoản cá nhân ở
39 Hàng Bồ và tổ dịch vụ thanh toán ở khu công nghiệp Sài Đồng nhằn đa dạng
hoá hoạt động dịch vụ để phục vụ khách hàng.
Ngân hàng tiếp tục bổ xung thêm máy vi tính, sử dụng chơng trình quản lý
dữ liệu mới tăng thời lợng giao dịch, sử lý dữ liệu nhanh chóng phục vụ tốt nhất
cho khách hàng.
2.1.2.4 Phòng kinh doanh đối ngoại
Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh đối ngoại là mở L/C cho khách
hàng, thanh toán L/C xuất, thu đổi và mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng
quốc tế. Năm 1999 chi nhánh đã thực hiện L/C xuất.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển đa dạng, phong phú và có
hiệu quả của hoạt động kinh doanh đối ngoại, đội ngũ cán bộ đã trởng thành
nhanh chóng cả về trình độ nghiệp vụ và phong cách giao tiếp nên đã có đợc sự tín
nhiệm của cả những khách hàng có trình độ và yêu cầu cao.
2.1.2.5 Phòng nguồn vốn
Chức năng chủ yếu của phòng là huy động vốn từ tiền gửi dân c và các
doanh nghiệp. Có 11 quỹ tiết kiệm của Ngân hàng nằm giải rác ở quận Hoàn
Kiếm. Công tác tiết kiệm đợc thực hiện đúng quy trình, tạo sự yên tâm cho ngời
gửi tiền nên mặc dù lãi suất huy động tiết kiệm của Ngân hàng Công thơng thấp
hơn các Ngân hàng thơng mại quốc doanh khác trên cùng địa bàn nhng số d tiền
gửi dân c vẫn đợc duy trì và tăng trởng.
2.1.2.6 Phòng vi tính
Phòng này thực hiện hoạt động về mảng tin học, mạng, thực hiện lu trữ
chứng từ kế toán
2.1.2.7 Phòng kho quỹ
Phòng này thực hiện hoạt động:
+ Thu, chi tiền tệ (là tiền mặt: VND và ngoại tệ)
Phòng nguồn vốn khi thu đợc tiền gửi của dân c thì gửi về phòng kho quỹ.
Thu tiền của khách hàng gửi vào Ngân hàng. Chi tiền cho khách hàng khi họ rút
tiền. Chi các khoản tiền vay bằng tiền mặt. Chi và thu khác.
+ Quản lý tài sản thế chấp bao gồm bất động sản, các giấy tờ có giá
2.1.2.8 Phòng tổ chức hành chính
Phòng này thực hiện các nghiệp vụ về mặt tổ chức nh giải thể, sáp nhập,
nhân sự, thi đuavà về mặt hành chính nh mua sắm, sửa chữavà bao gồm cả
bộ phận bảo vệ.
2.1.2.9 Phòng kiểm soát
Phòng này thực hiện kiểm tra kiểm soát, kiểm tra các mặt nghiệp vụ nh
kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm tra công tác huy động tiền gửi tiết kiệm, kiểm tra an
toàn kho quỹ, kiểm tra chi tiêu mua sắm tài sản
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Hiện nay Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm có 227 cán bộ trên tổng số
1,2 vạn cán bộ của toàn hệ thống Ngân hàng Công thơng. Trong đó có 40,8% có
trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều đã đợc đào tạo qua hệ cao đẳng, trung
học chuyên ngành Ngân hàng. Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm có 9 phòng bao
gồm: Phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng ngân quỹ, phòng vi tính, phòng
kinh doanh đối ngoại, phòng giao dịch Đồng Xuân, phòng nguồn vốn, phòng
kiểm soát, phòng hành chính. Các phòng hoạt động theo chức năng riêng đã đợc
phân công theo sự chỉ đạo điều hành của ban giám đốc gồm: 1 giám đốc và 3 phó
giám đốc. Tuy nhiên phân cấp lãnh đạo ở đây cũng rất rõ ràng. Giám đốc chịu
trách nhiệm mảng tổ chức tiền lơng; phó giám đốc kinh doanh phụ trách phòng
kinh doanh, phòng kinh doanh đối ngoại, phòng kiểm soát; phó giám đốc kế toán
phụ trách phòng vi tính, phòng kế toán tài chính, phòng giao dịch Đồng Xuân;
phó giám đốc ngân quỹ phụ trách phòng nguồn vốn và phòng ngân quỹ.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thơng
Hoàn Kiếm trong 3 năm từ 2000 - 2002.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
I. Nguồn vốn huy động 2.082.533 3.502.015 4.700.000
Tiền gửi dân c 510.868 620.345 625.227
Tiền gửi doanh nghiệp 291.847 381.670 1.574.773
Tiền vay 1.280.000 2.500.000 2.500.000
II. Sử dụng vốn
A. Tổng d nợ 547.351 620.111 750.955
1. Phân theo thời gian 547.351 620.111 750.955
Ngắn hạn 395.308 409.648 355.764
Trung và dài hạn 152.043 210.463 395.191
2. Theo thành phần kinh tế
Quốc doanh 334.569 393.750 518.192
Ngoài quốc doanh 212.782 226.361 232.763
3. Phân theo loại tiền
VND 449.681 475.170 640.398
Ngoại tệ 97.670 144.941 110.557
B. Đầu t khác 24.955 17.390 152.332
C. Nợ quá hạn 31.395 17.430 12.490
III. Kết quả hoạt động SXKD
1. Tổng thu 154.628 208.938 320.0000
2. Tổng chi 132.898 191.417 280.000
3. Lợi nhuận 21.730 17.521 40.000
IV. Doanh số cho vay 1.740.106 1.916.500 1.875.620
V. Doanh số thu nợ 1.695.019 1.843.740 1.745.731
Nguồn: Phòng kinh doanh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp
theo của quá trình kinh doanh Ngân hàng. Nó thu gom toàn bộ số tiền nhàn rỗi từ
nhỏ đến lớn của nền kinh tế. Nhờ có hoạt động huy động vốn mà Ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động khác, phản ánh trên bảng tài sản có của Ngân hàng,
đặc biệt là hoạt động cho vay. Với 11 quỹ tiết kiệm bố trí trên địa bàn một cách
hợp lý, đội ngũ cán bộ đã cố gắng chiếm đợc lòng tin khách hàng bằng phong
cách giao tiếp văn minh, lịch sự. Cùng với việc áp dụng phơng thức giao dịch tức
thời trên máy tính tại một số quỹ Ngân hàng đã thu hút đợc khách hàng đến Ngân
hàng ngày càng tăng.
Năm 2002, Ngân hàng đã huy động đợc tổng số vốn là 4.700.000 triệu
đồng, tăng 34, 21% so với năm 2001 và 125,68% so với năm 2000. Với con số
này Ngân hàng đã đạt đợc mức tăng trởng cao trong bối cảnh hầu hết các Ngân
hàng thơng mại đều tăng lãi suất để thu hút nguồn vốn. Nhờ có sự tăng trởng về
vốn mà Ngân hàng có đủ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, đồng
thời chuyển vốn về Ngân hàng Công thơng Việt Nam góp phần điều hoà toàn hệ
thống và tham gia thị trờng vốn.
2.1.4.2 Tình hình sử dụng vốn
Cùng với hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn và chủ yếu là
hoạt động cho vay. Hiện nay kinh doanh tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo là cơ sở
để tiến hành và thúc đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng phát triển. Vì vây,
Ngân hàng xác định kinh doanh không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng mà
của toàn bộ Ngân hàng. Các thành viên trong Ngân hàng phải kết hợp nhuần
nhuyễn với nhau tạo nên một guồng máy hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp nhằm
thống nhất với mục tiêu chung là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt
nhất.
Trong những năm qua, cùng với việc thực hiện sàng lọc nhằm nâng cao
thêm một bớc chất lợng d nợ đối với khách hàng truyền thống nh: công ty Thăng
Long, tổng công ty Than Việt Nam, tổng công ty lơng thực miền Bắc Ngân
hàng đã tiếp tục công tác tiếp thị, tìm đến những khách hàng mới, các dự án khả
thi, để thay đổi cơ cấu d nợ theo chiều hớng đa dạng hoá đầu t, giảm thiểu rủi ro.
Ngân hàng đã thu hút đợc một số doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có
100% vốn đầu t nớc ngoài có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu qủa, vừa mang lại lợi ích kinh tế, vừa tạo điều kiện cho cán bộ
tín dụng học hỏi kinh nghiệm quản lý, phong cách làm việc của ngời nớc ngoài.
Năm 2002, tổng d nợ đạt 750.955 triệu đồng, tăng 21,1% so với năm 2001
(620.111 triệu đồng) và 37,2% so với năm 2000 (547.351 triệu đồng). Trong đó tỷ
trọng đầu t trung và dài hạn chiếm 52,62% tổng d nợ tăng 18,69% so với năm
2001. D nợ ngoài quốc doanh chiếm 31% tổng d nợ, tập trung chủ yếu vào các
công ty liên doanh, 100% vốn nớc ngoài, có mặt hàng sản xuất với công nghệ cao,
có khả năng sản xuất và có tình hình tài chính lành mạnh. Bên cạnh đó là cho cán
bộ công nhân viên, doanh nghiệp dân doanh, hộ gia đình có nhu cầu kinh doanh
vay cho tiêu dùng, tuy nhiên với điều kiện thật sự đảm bảo khả năng trả nợ Ngân
hàng. Với hoạt động cho vay trên, Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm đã có sự
khởi sắc cả ở phòng kinh doanh lẫn phòng giao dịch Đồng Xuân.
Về doanh số thu nợ, năm 2002 Ngân hàng thu nợ đợc 1.745.731 triệu đồng
giảm so với năm 2001 4,28% sở dĩ nh vậy là do doanh số cho vay năm 2002 giảm
so với năm 2001 là 2,13%. Tuy nhiên doanh số thu nợ vẫn giảm mạnh hơn doanh
số cho vay là vì Ngân hàng có sự chuyển dịch cơ cấu cho vay, chú trọng nhiều hơn
đến cho vay trung và dài hạn. Năm 2002 cho vay trung và dài hạn tăng 87,77% so
với năm.
2.1.4.3 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại.
năm 2002, trong bối cảnh giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu liên tục
giảm nên mặc dù khối lợng xuất khẩu vẫn tăng lên nhng lợng ngoại tệ vào Ngân
hàng vẫn giảm đáng kể. Mặc dù vậy doanh số thanh toán xuất nhập khẩu vẫn đạt
148 triệu USD chỉ giảm 12,94% so với năm 2001, trong đó doanh số thanh toán
xuất khẩu đạt 42 triệu USD giảm 23,63% so với năm 2001. Doanh số dịch vụ
thanh toán thẻ và séc đạt 1 triệu USD. Doanh số mua bán ngoại tệ dạt 148 triệu
USD. Tổng thu phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế đạt 3,3
tỷ đồng, trong đó thu từ kinh doanh ngoại tệ là một tỷ đồng tăng 27% so với năm
2001.
Với thời gian hoạt động cha bằng một nửa các chi nhánh khác, chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm đợc đánh giá là một trong 6 đơn vị có hoạt
động thanh toán quốc tế phát triển nhất trong hệ thống Ngân hàng Công thơng
Việt Nam.
2.1.4.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với những cố gắng vợt bậc, năm 2000 Ngân hàng đạt lợi nhuận 22 tỷ đồng
vợt kế hoạch Ngân hàng Công thơng Việt Nam giao. Nhng đến năm 2001 do phải
thực hiện phơng pháp hạch toán dự thu, dự trả nên trong năm Ngân hàng phải thực
hạch toán vào các khoản gối chi của năm 2000, cùng với phân bổ quỹ dự phòng
rủi ro dẫn đến chi trả đột biến làm lợi nhuận Ngân hàng giảm đến 17,5 tỷ đồng
nhng vẫn vợt 16% kế hoạch do Ngân hàng Công thơng Việt Nam giao. Năm 2002
lợi nhuận hạch toán đạt 42,218 tỷ đồng tăng gấp 2,4 lần lợi nhuận năm 2001 và v-
ợt kế hoạch Ngân hàng Công thơng Việt Nam giao 1,2 tỷ đồng. Sở dĩ có đợc điều
này là do lợi thế so sánh của Ngân hàng. Lợi thế đó chính là khả năng đáp ứng và
gợi mở nhu cầu cho khách hàng cũng nh khả năng tiếp cận công nghệ thông tin
mới của mỗi cán bộ Ngân hàng.
2.2 Cơ chế tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.2.1 Điều kiện vay vốn
Phải có giấy phép thành lập, có chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền quyết định theo luật hiện hành.
Không có nợ vay của tổ chức tín dụng khác hoặc nợ nớc ngoài, có tín nhiệm trong
quan hệ vay trả với Ngân hàng.
Phải có vốn ban đầu ít nhất bằng vốn pháp định hoặc vốn điều lệ hoặc vốn ghi
trong giấy đăng ký kinh doanh.
Phải có kế hoạch hoặc phơng án sản xuất kinh doanh nêu rõ mục đích, hiệu quả
kinh tế xã hội, mức sinh lời trực tiếp của kế hoạch hoặc phơng án sản xuất kinh
doanh trong vay vốn.
Có hoạt động mua bán và giấy phép xuất nhập khẩu với nớc ngoài trong trờng hợp
vay vốn để sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh để đảm bảo tiền vay Ngân hàng. Phải mua
bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng tiền vay nếu tài sản đó có quy định mua bảo
hiểm.
Trờng hợp doanh nghiệp có tín nhiệm với Ngân hàng, hội đủ các điều kiện sau thì
không cần cầm cố, thế chấp, bảo lãnh:
Thứ nhất: sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, dự án vay vốn chứng minh
đợc tính khả thi và hiệu quả kinh tế rõ ràng.
Thứ hai: Có tín nhiệm với Ngân hàng trong quan hệ vay vốn, trả nợ, trả lãi.
Thứ ba: Không dây da các khoản thuế, nợ lơng công nhân hoặc bạn hàng.
Chấp nhận và thực hiện mọi quy định trong thể lệ tín dụng Ngân hàng.
2.2.2 Nguyên tắc cho vay
+ Cho vay phải có mục đích và hiệu quả kinh tế xã hội.
+ Vốn vay phải có giá trị vật t bảo đảm.
+ Vốn phải trả cả gốc và lãi theo đúng hạn.
2.2.3 Mức vốn cho vay
Có tài sản thế chấp, cầm cố: cho vay không vợt quá 70% giá trị tài sản cầm
cố, thế chấp.
Mức cho vay đối với một đơn vị không quá 10% vốn tự có và quỹ dự trữ
của Ngân hàng. Tổng số vốn cho vay 10 dơn vị nhiều nhất không quá 30% tổng d
nợ của tổ chức tín dụng đó. Trờng hợp cho vay vợt mức phải đợc thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc cho phép.
2.3 Thực trạng chất l ợng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại chi nhánh Ngân hàng Công th ơng Hoàn Kiếm.
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm là Ngân hàng có thế mạnh trong việc
huy động vốn. Số lợng vốn của Ngân hàng ngày càng tăng theo thời gian. Tuy
nhiên kết quả kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc vào hiệu quả cho vay. Thời kỳ
năm 1996 trở về trớc, Ngân hàng đã dành sự u ái, quan tâm cho khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh.
Bảng 3: Tình hình cho vay của Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm năm
1995 theo các thành phần kinh tế.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Cho vay ngắn hạn Cho vay trung, dài hạn Tổng
Doanh số
Tỷ trọng
(%)
Doanh số
Tỷ trọng
(%)
Doanh số
Tỷ trọng
(%)
Quốc doanh 34.570 6,7 8.138 1,5 42.708 8,2
Ngoài quốc
doanh
454.101 88,2 17.931 3,6 472.032 91,8
Tổng 488.671 94,9 26.069 5,1 514.740 100
Nguồn: Phòng kinh doanh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm.
Theo bảng trên ta thấy, tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh là rất lớn, chiếm
91,8% và chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên thời kỳ này Ngân hàng cha chủ
động tìm đến khách hàng. Do đó xuất hiện nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Từ năm 1996, khi vấn đề có phần hình sự
hoá thì việc cho vay khu vực này giảm sút nghiêm trọng. Tuy nhiên từ những
năm gần đây, khi Ngân hàng đã phục hồi đợc và đạt đợc những thành công nhất
định thì Ngân hàng lại chủ trơng chú trọng đến khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
nhằm thoả mãn nhu cầu thị trờng cũng nh thực hiện theo đờng lối mà Đảng và
Nhà nớc đã đề ra. Hiện nay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát
triển và nhu cầu vay vốn ngày càng lớn. Song hiện nay khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh hoạt động còn nhiều bất cập, cha chiếm đợc lòng tin của các Ngân hàng th-
ơng mại. Do đó việc các Ngân hàng thơng mại ngại cho vay khu vực kinh tế này
cũng là điều dễ hiểu.
Trong những năm gần đây, Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm, đã chuyển
dịch cơ cấu cho vay, chú trọng nhiều hơn đến cho vay trung và dài hạn và quan
tâm hơn đến khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Mặc dù doanh số cho vay thành
phần kinh tế này cha nhiều nhng đó cũng là dấu hiệu đáng mừng cho cả các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh lẫn Ngân hàng.
Để đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chúng ta sẽ xem xét các số liệu dới đây.
2.3.1 Tình hình cho vay phân theo thành phần kinh tế của Ngân hàng
Công thơng Hoàn Kiếm.
Bảng 4: Tình hình cho vay đối với các thành phần kinh tế của Ngân hàng
Công thơng Hoàn Kiếm.
Sử dụng vốn
2000 2001 2002
Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng %
1. Doanh số cho vay 1.470.106 100 1.916.500 100 1.875.620 100
Quốc doanh 1.589.165 91,3 1.726.192 90,1 1.655.551 88,8
Ngoài quốc doanh 150.941 8,7 190.308 9,9 210.069 11,2
2. Doanh số thu nợ 1.695.019 100 1.823.740 100 1.745.731 100
Quốc doanh 1.639.712 96,7 1.667.011 91,4 1.572.904 90,1
Ngoài quốc doanh 55.307 3,3 156.729 8,6 172.827 9,9
3. D nợ 547.351 100 620.111 100 750.955 100
Quốc doanh 334.569 61,1 393.750 63,5 457.332 60,9
Ngoài quốc doanh 212.782 38,9 226.361 36,5 293.623 39,1
4. Nợ quá hạn 31.395 100 17.430 100 12.490 100
Quốc doanh 3.077 9,8 1.482 8,5 582 4,7
Ngoài quốc doanh 38.318 90,2 15.948 91,5 11.908 95,3
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Công thơng
Hoàn Kiếm.
Nh vậy ta thấy: Năm 2000 doanh số cho vay là 1.740.106 triệu đồng. Trong
đó doanh số cho vay quốc doanh chiếm 91,3%, cho vay ngoài quốc doanh chiếm
8,7%. Doanh số thu nợ là 1.695.019 triệu đồng, tỷ lệ thu nợ quốc doanh và ngoài
quốc doanh cũng tơng tự nh trên. Tuy nhiên d nợ trung bình của năm 2000 có
61,1% kinh tế quốc doanh và 38,9% kinh tế ngoài quốc doanh (trong đó đa phần
là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) nhng tỷ lệ nợ quá hạn chiếm đa số là
ngoài quốc doanh (90,2%).
Năm 2001, doanh số cho vay đạt 1.916.500 triệu đồng. Cả doanh số thu nợ
và d nợ bình quân đều tăng so với năm 2000. Điều đó cho thấy toàn bộ hoạt động
cho vay đợc mở rộng. Nợ quá hạn giảm 13.965 triệu so với năm 2000 nhng vẫn
còn cao, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Năm 2002 doanh số cho vay đạt 1.875.620 triệu đồng và doanh số thu nợ là
1.745.731 triệu đồng đều giảm so với năm 2001, tuy nhiên doanh số thu nợ giảm
mạnh hơn so với doanh số cho vay điều này chứng tỏ Ngân hàng có sự chuyển
dịch cơ cấu cho vay, phát triển hơn cho vay trung và dài hạn. Mặc dù Ngân hàng
đã chú trọng hơn cho vay ngoài quốc doanh nhng tỷ trọng nợ quá hạn của khu vực
này ngày càng gia tăng. Điều đó do nhiều nguyên nhân nhng chủ yếu là do khách
hàng.
Qua sự phân tích trên ta thấy doanh số cho vay, doanh số thu nợ, d nợ đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng gia tăng, điều đó chứng tỏ rằng
Ngân hàng đã chú trọng hơn đến khu vực này tuy nhiên doanh số cho vay khu vực
này còn chiếm tỷ trọng thấp. Trong 1.875.620 triệu đồng doanh số cho vay năm
2002 có 11,2% doanh số cho vay khu vực ngoài quốc doanh. Trong khi đó các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất cần vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh,
mặc dù Ngân hàng vẫn còn khả năng cho vay nhng lại không thể cho vay đợc khi
tỷ lệ nợ quá hạn của khu vực ngoài quốc doanh lớn nh vậy. Đây là một vấn đề nan
giải cần có sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc cũng nh cần phải có giải pháp thoả