Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.81 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Dàn ý Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt</b>
<b>Bài làm 1</b>
<b>I. Sự trong sáng của Tiếng Việt</b>
Trong sáng thuộc về bản chất của ngơn ngữ nói chung và Tiếng Việt nói
riêng.
+ "Trong có nghĩa là trong trẻo, khơng có tạp chất, khơng đục".
+ "Sáng có nghĩa là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong nhờ
đó nó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diển tả sự
trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói" (Phạm văn Đồng
-Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt).
<b>a. Tiếng Việt có những chuẩn mực và hệ thống chung làm cơ sở cho giao tiếp</b>
(nói và viết).
+ Phát âm.
+ Chữ viết.
+ Dùng từ.
+ Đặt câu.
+ Cấu tạo lời nói, bài viết.
<b>b. Tiếng Việt có hệ thống quy tắc chuẩn mực nhưng không phủ nhận (loại</b>
trừ) những trường hợp sáng tạo, linh hoạt khi biết dựa vào những chuẩn mực
quy tắc.
<b>c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng một cách tuỳ tiện những yếu</b>
tố của ngôn ngữ khác.
<b>d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hố, lịch sự của lời nói.</b>
+ Nói năng lịch sự có văn hố chính là biểu hiện sự trong sáng của Tiếng
Việt.
<i>"Lời nói chẳng mất tiền mua</i>
<i>Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau"</i>
+ Phải biết xin lỗi nguời khác khi làm sai, khi nói nhầm.
+ Phải biết cám ơn nguời khác.
+ Phải giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng chỗ.
+ Phải biết điều tiết âm thanh khi giao tiếp.
<b>II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt</b>
- Mỗi cá nhân nói và viết cần có ý thức tơn trọng và u q Tiếng Việt.
- Có thói quen cẩn trọng,cân nhắc, lựa lời khi sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp
sao cho lời nói phù hợp với nhân tố giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất.
- Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn mực.
- Loại bỏ những lời nói thô tục, kệch cỡm pha tạp, lai căng không đúng lúc.
- Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của nước ngoài.
- Biết cách làm cho Tiếng Việt phát triển
<b>III. Kết luận</b>
- Chốt lại vẫn đề
<b>Bài làm 2</b>
<b>Mở bài</b>
Cùng với quá trình hội nhập thế giới, sự giao thoa văn hóa xã hội địi hỏi
ngơn ngữ phải có những thay đổi để đáp ứng các nhu cầu giao tiếp mới.
Từ khi nước ta bắt đầu hội nhập thì ngơn ngữ cũng dần dần xuất hiện những
hiện tượng mới mẻ.
<b>Thân bài</b>
<b>Giải thích:</b>
Ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người và xã hội
loài người, đảm bảo một mặt truyền đạt và hiểu biết lẫn nhau của các thành
viên xã hội.
Ngôn ngữ không chỉ truyền đạt thơng tin mà cịn tác động đến nhân cách,
hình thành nhân cách và biến đổi theo chiều hướng tốt hoặc xấu.
Ngôn ngữ không chỉ là tấm gương phản chiếu thụ động đời sống xung quanh
mà còn can thiệp vào bức tranh thế giới nhân cách, vào văn hóa ngơn ngữ của
nó, đặt vào nó nhãn quan thế giới, chỉnh sửa, làm biến đổi nhân cách một
cách hợp lý.
<b>Kết bài</b>
Vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay đã trở
thành vấn đề cấp bách, cần sự chung tay của các lực lượng xã hội.