GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XHTD TẠI NH
TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
CÔNG TÁC XHTD DNVV TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện hoạt động XHTD tại NH TMCP công thương Đống Đa
XHTD DNVV tại các NHTM Việt Nam hiện nay đã thực sự cần thiết, mang tính
chất khách quan, là một giải pháp nhằm hạn chế RRTD, tăng sức cạnh tranh của NH
hoạt động theo cơ chế thị trường. Với những thực trạng, tồn tại trong XHTD DNVV tại
chi nhánh NH TMCP công thương Đống Đa thì mục tiêu của việc hoàn thiện XHTD
DNVV tại chi nhánh là đưa ra kết quả XHTD DN chính xác, có tính tiêu chuẩn chung,
được NHNN chấp thuận, phù hợp thông lệ quốc tế, được sử dụng phục vụ trước hết là
cho hoạt động nội bộ của NH nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro khi cấp TD,
giúp chi nhánh từng bước đổi mới theo hướng hiện đại hoá, công nghiệp hoá và từng
bước hội nhập với hoạt động NH của khu vực và quốc tế. Kết quả XHTD phải được tập
hợp chung trong toàn hệ thống và là cơ sở giúp NHCT trong việc hoạch định chính sách
TD, phân bổ nguồn TD hợp lý cho phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển của
NH, đồng thời cùng với các NHTM khác giúp NHNN trong thực thi, hoạch định chính
sách tiền tệ, đóng góp hệ thống thông tin XHTD DN liên NH để có sự tham khảo đánh
giá nhiều chiều của các NH khác nhau nhằm cùng hỗ trợ hoạt động và nâng cao chất
lượng đánh giá.
Hoàn thiện hệ thống XHTD cũng đặt ra yêu cầu vừa phải phù hợp với thông lệ
quốc tế nhưng không xa rời với điều kiện kinh doanh riêng biệt của Vietinbank, vừa
phải đảm bảo tính linh hoạt có thể điều chỉnh phù hợp với những biến động của điều
kiện kinh doanh trong tương lai. Kết quả XHTD phải tính đến những dự báo về nguy cơ
vỡ nợ dẫn đến mất khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với NH. Các chỉ tiêu
chấm điểm XHTD trong mô hình phải đảm bảo không quá phức tạp và sát với thực tế
để cán bộ nghiệp vụ tin tưởng sử dụng.
Ngoài ra, hoàn thiện hệ thống XHTD cũng đặt ra mục tiêu phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro theo Điều 7 của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN đáp ứng yêu cầu
của NHNN.
3.1.2. Định hướng hoạt động Tín dụng và công tác Xếp hạng tín dụng các Doanh
nghiệp vay vốn tại NH TMCP công thương Đống Đa
3.1.2.1. Phương hướng hoạt động của chi nhánh năm 2010
Năm 2010, NH TMCP CT Việt Nam giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho chi
nhánh rất cao, đặc biệt là chỉ tiêu thu hồi nợ đã XLRR, lợi nhuận, chỉ tiêu thẻ TD quốc
tế và cơ sở chấp nhận thẻ. Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, tăng trưởng
TD bị hạn chế do đó tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh sẽ phải nỗ lực hơn rất
nhiều, phải đổi mới, sáng tạo, chủ động triển khai nhiệm vụ ngay từ đầu năm để nỗ lực
hoàn thiện nhiệm vụ được giao.
Các chỉ tiêu kinh doanh đến 31/12/2010:
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kinh doanh đến 31/12/2010 của NH TMCP
công thương chi nhánh Đống Đa
TT
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Thực hiện
năm 2009
Kế hoạch năm 2010
Số kế hoạch
% so với
2009
1
Nguồn vốn huy động Tỷ đồng 4.250 5.800 136
2
Dư nợ cho vay Tỷ đồng 1.700 2.300 135
3
Tỷ lệ cho vay không có bảo
đảm bằng TS (tối đa)
% 43 35 81
4
Nợ nhóm 2 Triệu đồng 0 0
5
Nợ xấu Triệu đồng 17.959 14.400 80
6
Thu hồi nợ đã XLRR Triệu đồng 33.950 251.495 741
7
Thu dịch vụ ngân hàng Triệu đồng 16.550 28.000 169
8
Phát hành thẻ E-partner Thẻ 12.776 10.000 78
9
Phát hành thẻ TDQT Thẻ 105 450 429
10
Cơ sở chấp nhận thẻ Cơ sở 4 80 2000
11
Lợi nhuận Triệu đồng 115.592 371.495 321
Nguồn: NHTMCP công thương chi nhánh Đống Đa
Biện pháp cụ thể
- Trọng tâm năm 2010 là công tác cán bộ, tập trung nâng cao chất lượng cán bộ,
đặc biệt là bộ phận có tiếp xúc với KH.
- Huy động vốn: chủ động triển khai các sản phẩm huy động vốn mới nhằm đa
dạng hóa sản phẩm, đáp ứng các yêu cầu ngày càng đa dạng của KH. Từ năm 2009,
điều hành kế hoạch của NHCT đã lấy chỉ tiêu lợi nhuận là chính do đó trong huy động
sẽ chú trọng vào đàm phán lãi suất, thỏa thuận chu kỳ điều chỉnh lãi suất đảm bảo cân
đối hiệu quả giữa huy động và cho vay hay điều chuyển vốn.
- Tín dụng: Năm 2010, dự đoán nguồn vốn còn khó khăn, tăng trưởng TD được
phép 25% và định hướng mở rộng, phát triển mọi hoạt động dịch vụ. Do đó sẽ tập trung
tìm kiếm, ưu tiên phát triển KH vay vốn trên cơ sở sử dụng tổng hợp sản phẩm dịch vụ
của chi nhánh. Thay đổi tổ chức của bộ phận TD, thành lập bộ phận hậu kiểm và nhanh
chóng đưa bộ phận hậu kiểm vào hoạt động có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng TD.
- Thu hồi nợ xử lý rủi ro: Năm 2010, chi nhánh sẽ tập trung lực lượng cho công
tác thu hồi xử lý rủi ro. Sẽ áp dụng các biện pháp mạnh, kiên quyết để xử lý dứt điểm
các khoản đã xử lý rủi ro, trong đó biện pháp chính sẽ là khởi kiện.
- Tập trung vào triển khai và phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ nhất là các
sản phẩm dịch vụ mới, có thu phí nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tăng doanh thu dịch vụ.
- Bộ phận quản lý chất lượng (ISO) đưa ra hình thức phiếu thăm dò ý kiến, đo
lường sự hài lòng của KH về các sản phẩm dịch vụ mà Vietinbank cung cấp qua đó lựa
chọn cho họ những CBTD, giao dịch viên tốt nhất đáp ứng đầy đủ những kỹ năng
nghiệp vụ với vai trò bán lẻ sản phẩm dịch vụ tiện ích Vietinbank.
3.1.2.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động XHTD tại NH TMCP công thương Đống
Đa
Trên cơ sở định hướng TD trong thời gian tới, chi nhánh Vietinbank Đống Đa
cũng đã lập kế hoạch cho hoạt động đánh giá TD và XHTD DNVV như sau:
- Thường xuyên thực hiện đánh giá, XHTD, hoàn thiện hơn nữa hệ thống quy
trình XHTD cho hợp lý và hiệu quả hơn.
- Từng bước nâng cao năng lực, trình độ và kiến thức nghiệp vụ, kiến thức xã
hội cho CBTD trong công tác đánh giá DN, đặc biệt là các CBTD trẻ.
- Thực đánh giá xếp hạng lại các DN thường xuyên theo xu hướng biến động
mới của thị trường để có những chính sách thích hợp cũng như nhanh chóng kiểm tra
giám sát thu nợ khi DN có biểu hiện xuống hạng.
- Không ngừng ứng dụng, nâng cấp điều chỉnh hệ thống công nghệ trong NH
cũng như trong các phần mềm ứng dụng chấm điểm XHTD.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XHTD CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN
TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
XHTD vẫn là hoạt động khá mới với hệ thống NHTM Việt Nam, các văn bản
pháp quy, quyết định cụ thể còn ít. Vì vậy, cần có một hệ thống pháp lý chặt chẽ để
hướng dẫn, hỗ trợ cho công tác này. Muốn vậy, cần thực hiện những biện pháp về mặt
pháp lý sau:
- Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động NH nói chung và cho hoạt
động TD nói riêng. Tiếp tục đổi mới chính sách TD theo hướng phù hợp với thông lệ
quốc tế, tạo hành lang pháp lý và đảm bảo cho hoạt động TD được minh bạch, lành
mạnh và an toàn hơn.
- Rà soát lại các quy định hiện có liên quan đến công tác XHTD, trên cơ sở đó
sửa đổi và xây dựng và bổ sung các văn bản pháp luật mang tính bắt buộc về XHTD,
trong đó có hướng dẫn cụ thể về công tác xếp hạng như: hệ thống chỉ tiêu, khung điểm
số... tạo hành lang pháp lý cho hoạt động XHTD.
- Cần ban hành thêm các văn bản hướng dẫn hỗ trợ đắc lực cho CBTD trong
công tác XHTD DNVV. Ví dụ như các văn bản về phân loại ngành, điều mà gây lúng
túng cho không ít các CBTD khi xếp ngành đối với các KH là DN lớn, Tập đoàn kinh
doanh đa năng, nhiều lĩnh vực...
- Trên cơ sở phân chia ngành, nhóm ngành kinh tế một cách có hệ thống cần
xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình của từng ngành, từng nhóm ngành để làm cơ sở
cho các NH lấy làm số liệu so sánh trong công tác XHTD DNVV.
3.2.2. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin cho công tác XHTD
Thông tin là yếu tố đầu vào quan trọng và đóng vai trò quyết định với công tác
XHTD DNVV. Do đó, thu thập thông tin qua những kênh nào, bằng phương pháp cụ thể
nào, quá trình thu thập thông tin sao cho vừa khoa học vừa tiết kiệm được chi phí phù
hợp với hoàn cảnh cụ thể phục vụ đắc lực cho công tác XHTD là điều đáng quan tâm.
Hiện nay, với điều kiện kinh tế Việt Nam mới có CIC là tổ chức XHTD độc lập
nhưng những kết quả thu thập từ CIC còn chung chung và chưa phục vụ nhiều cho công tác
XHTD DNVV của NH mà các NH vẫn chủ yếu thu thập từ chính KH. Để đáp ứng yêu cầu
chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin. Sau đây là một số đề xuất:
o................................Thứ nhất là về nguồn thông tin:
CBTD cần phải tăng cường việc khai thác và xử lý thông tin từ nhiều nguồn.
- Nguồn thông tin thu từ phía KH: bên cạnh các thông tin mà KH cung cấp theo
yêu cầu của NH, cần có một số biện pháp để kiểm chứng thêm về mức độ chính xác của
các nguồn thông tin này: CBTD có thể trực tiếp gặp gỡ phỏng vấn lãnh đạo của DN,
nhân viên làm việc, bạn hàng; có thể xác minh thực tế tại trụ sở của DN về các yếu tố
như máy móc, thiết bị, nhà xưởng hoặc có thể gián tiếp qua FAX. Chất lượng của
nguồn thông tin này phụ thuộc vào kinh nghiệm, năng lực phân tích, sự nhạy bén, khả
năng quan sát của từng CBTD.
- Nguồn thông tin bên ngoài: như internet, báo chí, cơ quan nhà nước...
+ Hiện nay báo chí, internet tương đối phong phú với nhiều nguồn thông tin
xác thực. Đặc biệt là thông tin về kinh tế, thương mại, dễ dàng truy cập tra cứu thông
tin. Nguồn thông tin thu thập từ phương pháp này cũng khá đơn giản và có thể đem lại
nhiều thông tin bổ ích.
+ Nguồn thông tin từ các cơ quan nhà nước: cục thuế, cơ quan hải quan, bộ tài
chính sẽ giúp xác thực lại các số liệu trên báo cáo mà KH cung cấp cho NH. Tuy nhiên
hiện nay chưa có quy định về mối quan hệ giữa các NHTM với các cơ quan này về
thông tin DN nên việc thu thập thông tin chủ yếu trên cơ sở sự quen biết và bằng cách
CBTD gửi công văn xin hỏi tin từng lần cho các DN cụ thể. Đây là nguồn thông tin rất
quan trọng song CBTD vẫn gặp không ít khó khăn. Vì vậy đề xuất cần có hỗ trợ thông
tin giữa các bộ, ngành có liên quan với các NHTM.
+ CBTD cần khai thác triệt để nguồn thông tin do CIC cung cấp. Tại Việt Nam
hiện nay, CIC là tổ chức xếp hạng độc lập duy nhất. Là nơi lưu trữ những thông tin cơ
bản cần thiết về DN, nó cho phép CBTD thu thập thông tin bổ sung đối chiếu kiểm tra
chéo với thông tin mình đang nắm giữ, đánh giá khái quát DN, còn các thông tin mang
tính chuyên môn cao thì thường không có sẵn. Để có thể thu thập thông tin hữu ích
chính xác từ CIC thì ngoài việc NH phải có thiết bị nối mạng trực tiếp với trung tâm thì
Vietinbank Đống Đa nói riêng và các NHTM nói chung cần phải có thái độ hợp tác với
nhau để trao đổi thông tin về KH. Thì khi đó, CIC mới trở thành một trung tâm chuyên
cung cấp thông tin có uy tín và đáng tin cậy nhằm giảm chi phí cũng như thời gian cho
NH trong quá trình thu thập thông tin, khai thác thông tin nhằm đánh giá DN
o.....................Thứ hai là về tổ chức lưu giữ, xử lý thông tin:
NH có thể lập một phòng ban riêng được trang bị đầy đủ các thiết bị và phương
tiện để chuyên thu thập, nghiên cứu, phân tích và dự báo thông tin nhằm đảm bảo yêu
cầu: chính xác, nhanh chóng, khách quan và hiệu quả kinh tế. Các thông tin mà ban này
thu thập không chỉ về DN mà là toàn bộ thông tin phục vụ cho công tác XHTD như mô
hình sau:
Sơ đồ 3.1. Mô hình hệ thống thông tin nội bộ toàn hệ thống
Hệ thống thông tin nội bộ
Thông
tin về
khách
hàng
Thông
tin về
các
ngành
kinh tế
Thông tin
về pháp
lý
Thông
tin về thị
trường
Thông tin
về quy
định của
ngân hàng
Thông tin
về những
chính
sách của
nhà nước
Thông tin
về đặc
điểm
vùng
miền kinh
tế
Để thực hiện tốt việc thu thập và lưu trữ thông tin, ban này phải được trang bị
đầy đủ các thiết bị và phương tiện hiện đại. Các cán bộ làm việc tại phòng có nhiệm vụ
chuyên thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó thực hiện xử lý và lưu
giữ chúng. Những thông tin mà CBTD thu thập trong quá trình thẩm định DN cũng sẽ
lưu trữ tại đây. Do vậy, thông tin về DNVV không những đầy đủ, cập nhật mà còn được
lưu giữ một cách khoa học và hợp lý, tạo thuận lợi cho CBTD trong việc tìm kiếm.
Muốn vậy, chi nhánh Vietinbank Đống Đa cần thực hiện các biện pháp:
o Với thông tin tài chính:
Tích luỹ BCTC của các DN đang có quan hệ TD vào file hồ sơ và tập hợp về
Hội sở chính (phải kiểm tra, đánh giá lại trước khi nhập dữ liệu vào máy);
Thu thập BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán,
đây là thông tin công bố công khai không mất phí;
Hợp tác với các NH thông qua CIC làm trung gian để mua BCTC doanh
nghiệp từ Tổng cục thống kê.
o Đối với thông tin phi tài chính của doanh nghiệp:
Tại các Chi nhánh, Sở giao dịch cần khẩn trương rà soát hoàn thiện hồ sơ và
các thông tin phi tài chính có liên quan của từng DN để nhập vào máy, chuyển về Hội
sở chính để tạo thành một kho dữ liệu tập trung.
Ngoài thông tin lần đầu thì thường xuyên phải tập hợp thông tin bằng nhiều
kênh. Chi nhánh trực tiếp cho vay phải theo dõi và thường xuyên cập nhật thông tin
thay đổi vào cơ sở dữ liệu. Để tiết kiệm sức lao động thì tại NH TMCP công thương
nên trang bị công cụ tìm kiếm thông tin văn bản trên các trang Web, khi gặp thông tin
liên quan đến DN nào thì công cụ sẽ tự động thông báo cho người thực hiện biết để đọc
và xử lý trước khi lưu trữ thông tin đó.
Để việc lưu giữ và xử lý hệ thống thông tin này thật sự hiệu quả cần đến sự hỗ
trợ rất lớn của hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. Cần xây dựng hệ thống tin học
hóa quản lý nội bộ, phục vụ trực tiếp công tác quản lý trong môi trường hoạt động
chuyên nghiệp. Những ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến này yêu cầu NH phải
triển khai đồng bộ trong toàn chi nhánh. Bên cạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin,
các cán bộ làm việc tại phòng ban này yêu cầu có một năng lực phân tích để thực hiện
xử lý và lưu giữ chúng.
3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích TD và XHTD doanh nghiệp vay vốn
Việc nâng cao công tác phân tích, đánh giá DN là yếu tố quan trọng quyết định
trực tiếp tới sự thành công của kết quả XHTD DNVV. Do vậy NH cần sớm có giải pháp
khắc phục những tồn tại trong khâu thực hiện của công tác này để tạo thuận lợi cho
công việc của CBTD, từ đó nâng cao chất lượng XHTD.
Thứ nhất, chuyên môn hoá quản lý DN theo ngành, lĩnh vực kinh doanh, theo
thời hạn của khoản vay và theo các khâu của quy trình TD.
Việc CBTD đang phải thực hiện toàn bộ các giai đoạn của quá trình thẩm định
khách hàng chỉ trừ thẩm định TSBĐ tại Vietinbank Đống Đa rất bất lợi đối với NH bởi
lẽ hiện nay các loại hình DN, đặc biệt các DN nhỏ, đa dạng về ngành nghề và lĩnh vực
hoạt động với những thuận lợi, khó khăn riêng và mức độ chính xác và phức tạp của
BCTC cũng khác nhau. Một CBTD dù có năng lực tới đâu cũng không thể hiểu sâu tất
cả các lĩnh vực, ngành nghề. Do đó để công việc đạt hiệu quả cao, phải phân công cán
bộ theo hướng chuyên môn hoá.
o Phân công CBTD theo ngành, lĩnh vực hoạt động
Trước tiên, để thực hiện giải pháp này thì NH cần thống kê lại tất cả loại hình
DN mà NH có quan hệ TD. Sau đó, tiến hành phân loại theo ngành nghề như: nông
nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Trong các ngành lớn này lại phân thành các
nhóm ngành kinh doanh nhỏ hơn như may mặc, giầy da, giao thông vận tải, xây dựng...
Đối với từng loại hoặc nhóm DN, NH sẽ phân công một hoặc một nhóm CBTD trực
tiếp quản lý tuỳ theo quy mô của DN là lớn hay nhỏ. Nếu thực hiện phân công theo mô
hình này, các CBTD sẽ am hiểu tình hình hoạt động kinh doanh cũng như xu thế phát
triển của loại hình DN mà mình phụ trách, biết rõ hơn các quy định, chính sách, ưu tiên
của Nhà nước và địa phương đối với ngành đó. Điều này không những thuận lợi cho
CBTD trong quá trình thẩm định DN, nâng cao chất lượng phân tích, đánh giá DN mà
còn tạo thuận lợi cho cán bộ quản lý trong việc quản lý tình trạng từng khoản vay.
o Phân công CBTD theo thời hạn từng khoản vay
Việc phân công theo thời hạn từng khoản vay là rất cần thiết, bởi các khoản vay
ngắn hạn, trung dài hạn có độ phức tạp khác nhau. Khoản vay dài hạn thường nhằm để
thực hiện các dự án đầu tư có thời gian rất dài, có khi đến hàng chục năm, nên mức độ
phức tạp rủi ro tiềm tàng là rất lớn. Điều này đòi hỏi các CBTD phải có kinh nghiệm
lâu năm, với khả năng nhạy bén tốt để có thể lường trước những biến động bất thường
có thể gây bất lợi cho dự án trong quá trình thực hiện, để từ đó giảm thiểu rủi ro cho
NH. Vì vậy, NH cần thực hiện phân công những cán bộ giỏi, giàu kinh nhiệm quản lý
các khoản vay trung và dài hạn, còn các cán bộ trẻ, trình độ chuyên môn chưa thật sự
vững vàng đảm nhiệm khoản vay ngắn hạn thực hiện phương án kinh doanh hay TD trả
góp. Với giải pháp này, NH sẽ tận dụng tối đa chất xám của CBTD, đồng thời giúp các
CBTD trẻ từng bước nâng cao khả năng cũng như kinh nghiệm của mình.
o Chuyên môn hoá CBTD theo từng khâu trong quy trình TD của NH
NH cũng có thể thực hiện chuyên môn hoá phân công CBTD phụ trách từng
khâu trong quy trình cấp TD cho DN. Cụ thể, mỗi CBTD sẽ phụ trách từng nội dung
như Maketing, tiếp xúc DN, hướng dẫn DN lập hồ sơ vay vốn; thẩm định DN về mọi
mặt; kiểm tra xử lý sau khi vay; quản lý hồ sơ TD của DN. Bên cạnh đó, NH cũng phân
công CBTD phụ trách theo từng mảng chuyên môn riêng như chuyên viên pháp lý
chuyên thẩm định các nội dung trong hồ sơ pháp lý của DN, chuyên viên phân tích tài
chính, chuyên viên thẩm định phương án dự án..
Ưu điểm của phương pháp này là tính chuyên môn hoá cao, khả năng phân tích
từng nội dung và từng khâu sẽ sâu sắc hơn, các CBTD có thể giám sát lẫn nhau, giảm
thiểu nguy cơ rủi ro đạo đức. Bên cạnh đó, mô hình này đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng
bộ, thống nhất giữa các CBTD, các phòng ban để đảm bảo công tác thẩm định DN được
diễn ra chặt chẽ và kịp thời.
Tuy nhiên, một nhược điểm của mô hình này là ở chỗ việc chuyên môn hoá theo
từng nội dung như vậy sẽ dẫn đến CBTD bị thiên lệch về công việc mà mình phụ trách,
họ chỉ biết sâu sắc công việc họ đảm nhận mà không có sự hiểu biết các nghiệp vụ còn
lại. Song, NH cũng có thể giải quyết vấn đề này bằng cách sau một thời gian sẽ hoán
đổi giữa các CBTD về nhóm, lĩnh vực cũng như nội dung họ phụ trách. Như vậy trong
suốt quá trình công tác, CBTD sẽ có điều kiện tìm hiểu nhiều lĩnh vực kinh tế cũng như
nhiều nội dung công việc với khối lượng công việc hợp lý, trau dồi kiến thức nghiệp vụ
cũng như nhiều kinh nghiệm để giải quyết công việc ở bất cứ vị trí hay lĩnh vực nào.
Tóm lại, để nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho CBTD cũng như nâng cao
chất lượng công tác phân tích, đánh giá DN, chi nhánh Vietinbank Đống Đa nên chọn
lựa phương pháp tối ưu nhất để triển khai theo biện pháp này.
Thứ hai, nâng cao khả năng quản lý, giám sát chặt chẽ công tác phân tích,
đánh giá, XHTD DNVV.
Những tồn tại trong công tác phân tích, đánh giá khách hàng, XHTD một phần là
do cơ chế quản lý giám sát của NH trong công tác này còn nhiều hạn chế. Hoạt động tín
dụng đang ngày càng mở rộng như hiện nay đòi hỏi công tác kiểm tra, kiểm soát đối với