Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Tuần 24 tiết 91,92 môn ngu van khối 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.36 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NỘI DUNG ÔN TẬP KIỂM TRA TIẾT VĂN BẢN 8 HỌC KÌ II</b>


<b>A. VĂN BẢN</b>


<b>1. Nội dung và nghệ thuật "Ngắm trăng".</b>


"Ngắm trăng" là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, cho thấy tình yêu thiên nhiên đến
say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm.


<b>2. Ở bài thơ này, Bác Hồ ngắm trăng trong hồn cảnh như thế nào? Vì sao Bác lại</b>
<b>nói đến cảnh "Trong tù không rượu cũng không hoa"? Qua hai câu đầu, em thấy Bác có</b>
<b>tâm trạng ra sao trước cảnh trăng đẹp ngoài trời?</b>


Bác ngắm trăng trong một hồn cảnh bị tù đày vơ cùng khổ cực và thiếu thốn. Như một
tao nhân mặc khách ngoài đời, trăng đẹp gợi Người nhớ đến rượu, đến hoa – ba thứ ấy vốn
thường đi liền với nhau. Ở đây, trước cảnh trăng quá đẹp, Bác tiếc rằng không có rượu và hoa
để tận hưởng cảnh đẹp. Chỉ riêng việc nhớ đến rượu và hoa trong cảnh tù đày khắc nghiệt ta
cũng thấy được cái thư thái, ung dung, lạc quan của người tù cách mạng Hồ Chí Minh. Hai câu
thơ đầu, là tâm trạng xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ trước cảnh đẹp đến sững sờ của đêm trăng.
Câu thơ cho thấy tư chất nghệ sĩ đích thực của Bác và cũng từ cái rung động rất nghệ sĩ ấy đã
tốt lên dáng vẻ ung dung kì lạ của người tù cách mạng đó.


<b>3. Trong hai câu thơ cuối của bài thơ chữ Hán, sự sắp xếp vị trí các từ nhân (và thi</b>
<b>gia), song, nguyệt (và minh nguyệt) có gì đáng chú ý? Sự sắp xếp như vậy và việc đặt hai</b>
<b>câu dưới dạng đối nhau có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?</b>


"Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt" có song sắt nhà tù chắn giữa. "Nguyệt tịng
song khích khán thi gia" cũng vẫn bị chắn bởi cái song sắt thô bạo ấy. Đây là cuộc vượt ngục
tinh thần đẹp đẽ, đầy ấn tượng, Người thả hồn ra ngồi song sắt nhà tù để tìm đến giao hòa với
vầng trăng tự do đang tỏa rộng giữa trời. Người tù ấy không chút cảm giác vướng bận về những
xiềng xích, gơng cùm, muỗi rệp, đói rét, ghẻ lở,... của chế độ nhà tù khủng khiếp, bất chấp cái
song sắt tàn bạo chắn trước mặt, đã để lịng mình tự do say đắm ngắm trăng. Như vậy "Ngắm


trăng" khơng phải là cách ngắm nhìn thơng thường mà là một cuộc vượt ngục tinh thần bằng
thơ của một người tù nghệ sĩ yêu chuộng cái đẹp "Thân thể ở trong lao – Tinh thần ở ngoài lao".


<b>4. Qua bài thơ, em thấy hình ảnh Bác Hồ hiện ra như thế nào?</b>


Bài thơ "Ngắm trăng" là sự minh họa sinh động cho hình tượng Hồ Chí Minh. Dù chỉ bốn
câu tứ tuyệt giản dị nhưng "Ngắm trăng" đã cho thấy vẻ đẹp của một tâm hồn, một nhân cách
vừa rất nghệ sĩ, vừa có bản lĩnh phi thường của người chiến sĩ vĩ đại.


<b>5. Nhà phê bình văn học Hoài Thanh nhận xét: "Thơ Bác đầy trăng". Hãy chép lại</b>
<b>những bài thơ Bác Hồ viết về trăng mà em biết (chú ý ghi rõ thời điểm sáng tác mỗi bài).</b>
<b>Cuộc ngắm trăng "trong bài "Vọng nguyệt" và hình ảnh trăng được thể hiện trong các</b>
<b>bài thơ khác của Bác có gì đáng chú ý?</b>


Thơ Bác đầy trăng. Thơ Bác có nhiều bài viết về trăng như: "Trung thu", "Đêm thu",
"Rằm tháng Giêng", "Cảnh khuya", "Tin thắng trận" sáng tác ở chiến khu Việt Bắc thời kì
kháng chiến chống Pháp. Những bài thơ trăng của Bác đều thể hiện một tâm hồn nghệ sĩ ln
mở ra giao hịa với trăng. Đây là biểu tượng của cái đẹp tuyệt vời.


<b>6. Tác giả Lí Cơng Uẩn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

làm vua, lấy niên hiệu là Thuận Thiên. Năm 1010, Lí Cơng Uẩn viết bài chiếu này tỏ ý định dời
đô từ Hoa Lư ra thành Đại La.


<b>7. Nội dung và nghệ thuật "Chiếu dời đô".</b>


"Chiếu dời đô" phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất,
đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có
sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hịa giữa
lí và tình.



<b>8. Vì sao nói việc "Chiếu dời đơ" ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát</b>
<b>triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?</b>


Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lí đã đ ủ
sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc Đại Việt đã đủ sức sánh ngang hàng
với phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyên vọng của nhân dân thu giang sơn
về một mối, nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, tự cường.


<b>9. Em có nhận xét gì về tâm sự, thái độ của tác giả qua bài "Chiếu dời đô"?</b>


Bài chiếu đã chứng tỏ tầm nhìn xa rộng vừa hợp với mệnh trời vừa hợp với lòng dân của
một đấng minh quân. "Chiếu dời đô" đã thể hiện sự trăn trở, lo lắng cho vận mệnh lâu dài của
đất nước, trách nhiệm cao cả, lòng thương yêu nhân dân thường trực trong lòng người đứng đầu
một đất nước.


<b>10. Tác giả Nguyễn Trãi</b>


Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu là Ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh, quê ở Hải
Dương. Ông là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa. "Bình Ngơ đại cáo" do
Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ soạn thảo. Bài cáo có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên
ngôn độc lập được công bố năm 1428, sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã 15 vạn viện
binh của quân Minh xâm lược.


<b>11. Nội dung và nghệ thuật "Nước Đại Việt ta".</b>


Với cách lập luận chặt chẽ và chứng cứ hùng hồn, đoạn trích “Nước Đại Việt ta” có ý
nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ
riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa,
nhất định thất bại.



<b>12. Qua hai câu "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo",</b>
<b>nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi là gì? Người dân mà tác giả nói tới là ai? Kẻ</b>
<b>bạo ngược mà tác giả nói tới là kẻ nào?</b>


Mở đầu bài cáo, tác giả nêu nguyên lý nhân nghĩa là làm cho dân được yên, mà muốn cho
dân được yên thì trước hết phải lo diệt trừ bạo tàn. Yên dân và trừ bạo là hai mặt của một vấn
đề. Vậy theo Nguyễn Trãi, nhân nghĩa không chỉ là quan hệ giữa người với người mà còn trong
quan hệ giữa dân tộc với dân tộc.


Người dân mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược. Còn kẻ tàn bạo là
giặc Minh cướp nước. Nguyễn Trãi gắn liền yêu nước với chống giặc xâm lược.


<b>13. Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>14. Hãy chỉ ra những nét nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích và phân tích tác dụng</b>
<b>của nó.</b>


Tác giả sử dụng những câu văn biền ngẫu, biện pháp nghệ thuật liệt kê, so sánh đối lập,...
Nó có tác dụng nêu cao tinh thần tự tôn dân tộc, đặt ta ngang hàng với Trung Quốc về trình độ
chính trị, tổ chức, chế độ, quản lí, quốc gia,...


<b>15. Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn</b>
<b>giữa lí lẽ và thực tiễn. Qua đoạn trích trên hãy chứng minh.</b>


Qua "Bình Ngơ đại cáo", tác giả khẳng định nguyên lí nhân nghĩa, chân lí khách quan.
Quân xâm lược bạo ngược, hành động trái lẽ trời nhất định sẽ chuốc lấy thất bại. Đó chính là
những minh chứng đầy tính thuyết phục của sức mạnh chính nghĩa.


</div>


<!--links-->

×