Thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn
của NHCT Cầu Giấy.
I.Tổng quan về NHCTCG.
1.Sự hình thành.
1.1 Hoàn cảnh ra đời của Ngân hàng Công thơng Việt Nam (NHCTVN)
Ngân hàng công thơng Việt Nam (VIETINCOMBANK) đợc thành lập theo
quyết định số 402/CT ngày 14/11/1990 của chủ tịch hội đồng bộ trởng (nay là Thủ
tớng Chính phủ) và đợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ký quyết định số 285/QĐ-
NH5 ngày 21/9/1996 về việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh
doanh, hệ thống ngân hàng Việt Nam chuyển từ mô hình một cấp sang mô hình
hai cấp. Cùng với sự ra đời của các ngân hàng nh Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam, Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam thì từ 1/7/1998, NHCTVN ra đời và bắt đầu đi vào hoạt động.
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc và với sự phát triển
của toàn ngành, sau hơn 10 năm xây dựng và trởng thành, NHCTVN ngày càng
phát triển và khẳng định vai trò, vị trí của mình trong hệ thống ngân hàng thơng
mại (NHTM) Việt Nam. NHCTVN là một trong những NHTM hàng đầu Việt
Nam và đóng góp một phần đáng kể trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế mà Đảng và Nhà nớc đã vạch ra, đồng thời tham gia vào việc thực thi chính
sách tiền tệ nhằm góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế
tăng trởng và phát triển từng bớc hoà nhập vào nền kinh tế chung của thế giới
đang hoạt động rất sôi động.
Cho đến nay, hệ thống NHCTVN đã có mạng lới rộng khắp trong toàn quốc
bao gồm: trụ sở chính và hai sở giao dịch, 72 chi nhánh phụ thuộc, 31 chi nhánh
trực thuộc, 180 phòng giao dịch và 387 quỹ tiết kiệm, 89 cửa hàng vàng bạc đặt
tại hầu hết các tỉnh, thành phố, trung tâm kinh tế và khu công nghiệp phát triển
trong cả nớc. NHCTVN có quan hệ đại lý với 450 ngân hàng và các tổ chức tiền tệ
của hơn 50 quốc gia trên khắp châu lục và khu vực kinh tế trên thế giới, đồng thời
là thành viên chính thức của Hiệp hội các ngân hàng Châu á (ABA), Hiệp hội các
ngân hàng Việt Nam (VNBA), Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn
cầu (SWIFT) và tổ chức thẻ VISA quốc tế. Ngoài ra, NHCTVN còn tham gia góp
vốn liên doanh với nớc ngoài nh Indo Vina Bank, Công ty cho thuê tài chính quốc
tế (VILC)Hơn nữa, NHCTVN còn là một trong những sáng lập viên và đại cổ
đông của Sài Gòn Công thơng Ngân Hàng.
Với đội ngũ trên 12000 cán bộ quản lý và nhân viên có trình độ chuyên môn
cao và nhiệt tình, NHCTVN đã và đang phục vụ một cách nhiệt tình đối với các
khách hàng của ngân hàng, chủ yếu là các tổ chức kinh tế trong các lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bu chính viễn thông, thơng mại, du lịch và
khách hàng cá nhân tại các khu tập trung dân c (thành phố, thị xã)
1.2. Khái quát về Ngân hàng Công thơng Cầu Giấy.
1.2.1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Công thơng Cầu Giấy (NHCTCG) là một chi nhánh của NHCTVN,
có trụ sở chính đặt tại 117- Hoàng Quốc Việt - Quận Cầu Giấy - Hà Nội. Trớc
tháng 3/2001, NHCTCG thuộc về NHCT Ba Đình thực hiện nhiệm vụ chính đợc
giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa bảo đảm nhu
cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn của quận
Ba Đình. Nhng kể từ sau khi chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/7/1987 của
HĐBT, thực hiện điều lệ của NHCTVN, ngày 20/3/2001, NHCTCG chính thức
tách ra khỏi NHCT Ba Đình để trở thành NHCTCG nh ngày nay.
Do NHCTCG là một chi nhánh của NHCTVN nên bên cạnh việc thực hiện đầy
đủ các chức năng của một chi nhánh thì NHCTCG còn thực hiện các hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ nh một NHTM.
NHCTCG là một đơn vị hạch toán độc lập nhng tơng đối phụ thuộc vào
NHCTVN, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản
giao dịch tại NHNN cũng nh các tổ chức tín dụng khác trong cả nớc. Kể từ khi
thành lập cho đến nay, NHCTCG đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự
kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trong thời gian hoạt động cho đến nay đã đợc gần 2 năm, NHCTCG đã hoà
nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Hơn nữa, NHCTCG không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không
ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao.
1.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHCTCG
Hiện nay, NHCTCG có hơn 123 cán bộ trên tổng số 12000 cán bộ của toàn bộ
hệ thống NHCT. Trong đó có 40,8% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại
đều đã đợc đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành ngân hàng.
NHCTCG có 8 phòng, hoạt động theo chức năng riêng đã đợc phân công theo sự
chỉ đạo điều hành của ban giám đốc gồm: Một giám đốc chịu trách nhiệm chung
của toàn bộ ngân hàng, tổ chức điều hành hoạt động ở tầm bao quát, tổng quát, đề
ra những kế hoạch, mục tiêu của ngân hàng và ba phó giám đốc, phụ trách quản lý
kiểm soát từng bộ phận, nghiệp vụ hoạt động cụ thể của ngân hàng theo kế hoạch
gồm:
- Phó giám đốc phụ trách hoạt động kế toán - tài chính.
- Phó giám đốc phụ quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Phó giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động nguồn vốn, kho quỹ. Sau đó là các
trởng phòng của từng phòng ban cụ thể và các nhân viên là những ngời trực tiếp
tham gia vào thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Tất cả 8 phòng ban của NH đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp, liên
kết với nhau để thực hiện tốt các hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các
phòng ban ngày càng đợc cải tiến để ngày càng phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của
một ngân hàng đa năng, hiện đại và ngày càng có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng đ-
ợc các nhu cầu của khác hàng trong cơ chế thị trờng.
NHCTCG có phơng châm: Sự thành đạt của khách hàng là thành đạt của Ngân
Hàng, do ý thức đợc điều đó nên ngân hàng không ngừng đổi mới các phơng
thức phục vụ, nâng cao chất lợng và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ để thoả mãn
ngày càng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng và thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
2.Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCTCG.
Năm 2002, Tình hình kinh tế xã hội nớc ta vẫn tiếp tục ổn định và phát triển
các mục tiêu cơ bản đợc hoàn thành. Với tốc độ tăng trởng GDP là 7.04% Sản
xuất công nghiệp đạt mức tăng trởng cao nhất từ trớc đến nay, tăng 14,45% so với
31/12/2001, nông nghiệp tăng 5,24%, dịch vụ tăng, thị trờng trong nớc sôi động
sức mua ở nhiều vùng tăng đáng kể. Tình hình xuất khẩu cải thiện, đặc biệt những
tháng cuối năm, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 16,53 tỷ USD. Nớc ta là một nớc
đang trên đà phát triển đang từng bớc hoàn thiện mình để hội nhập với nền kinh tế
thế giới với sự ổn định về chính trị và có những mối quan hệ ngoại giao tốt với các
nớc bạn nên nớc ta là một địa chỉ tin cậy cho các nhà đầu t nớc ngoài. Các công
cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nớc đã có thay đổi lớn theo
thông lệ quốc tế, đặc biệt là lãi suất và tỷ giá đã tạo môi trờng thuận lợi, khiến
cho hoạt động ngân hàng ngày càng sôi động và hiệu quả hơn.
Mặc dù trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngân hàng có những thuận lợi,
song cũng gặp không ít khó khăn, thách thức do ảnh hởng của suy thoái kinh tế
toàn cầu ngoài ra có nhiều tổ chức tham gia huy động vốn với nhiều hình thức
cạnh tranh về lãi suất huy động vốn và phí ngày càng lớn. Các NHTM đồng loạt
tăng lãi suất tiền gửi nên chênh lệch lãi suất cho vay ngày càng thu hẹp. Nhu cầu
vốn để phát triển kinh tế ngày càng cao đặc biệt trong lĩnh vực giao thông, xây
dựng trong năm vừa qua ngày càng tăng, hầu hết các Ngân hàng đều có mức tăng
trởng d nợ cao hơn so với mức tăng trởng nguồn vốn huy động. Do vậy các NH
đều ở tình trạng căng thẳng về vốn.Trong bối cảnh chung của nền kinh tế và của
các NHTM, tuy chi nhánh Ngân hàng Công thơng Cầu Giấy mới thành lập nhng
đã có nhiều biện pháp chủ động tích cực, vợt qua khó khăn và đã đạt đợc kết quả
khả quan ,để làm đợc điều này chi nhánh đã bám sát sự chỉ đạo của NHCTVN
,NHNN TP Hà Nội ,các cấp và sự giúp đỡ của các bạn hàngCác chỉ tiêu đề ra để
NH thực hiện đều có tốc độ tăng trởng cao nhất trong toàn hệ thống và hoàn
thành vợt mức kế hoạch của Ngân hàng Công thơng Việt Nam giao, cụ thể nh sau:
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002.
Tuy NHCT Cầu Giấy mới thành lập và nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nhng
NH vẫn từng bớc khắc phục và có những chuyển biến tích cực trong hạt động kinh
doanh đáng đợc khích lệ.
2.1.1. Công tác nguồn vốn.
Đối với hoạt động kinh doanh của một NHTM ,nguồn vốn là 1 trong những yếu
tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của NH .Bởi vậy chi nhánh
NHCT Cầu Giấy rát quan tâm tới tăng trởng nguồn vốn .Với phơng châm đi vay
để cho vay,chi nhánh NHCT Cầu Giấy trong 2 năm qua đã phát triển nhiều loại
hình huy động vốn ,đạt mức tăng trởng nguồn vốn khá cao tạo điều kiện thuận lợi
mở rộng đầu t sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp .bảng thống kê sau đây
phản ánh rõ quy mô và tốc độ huy động vốn cua chi nhánh NHCT Cầu Giấy :
Tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VND và ngoại tệ quy ra VND)đến
31/12/2002 đạt 648 tỷ đồng so với tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2001
là 376 tỷ đồng ,tăng 272 tỷ đồng (tốc độ tăng 72% ) đạt 112,5% kế hoạch năm
2002 (vợt12,5%kế hoạch).
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua 2 năm:
Đơn vị :Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2001
(Tỷ đồng)
Năm
2002
(Tỷ
đồng)
Chênh
lệch tuyệt
đối (2002-
2001)
Chênh
lệch tơng
đối (2002-
2001) (%)
Tổng nguồn vốn huy động 376 tỷ 648 tỷ 272 72%
Vốn huy động VND: 230 Tỷ 453 Tỷ 223 Tỷ 97%
Vốn huy động ngoại tệ: 146 Tỷ 195 Tỷ 49 Tỷ 34%
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2001-2002
Quan sát số liệu bảng 1 ta thấy mặc dù chi nhánh đi vào hoạt động mới đợc gần
2 năm nên có nhiều khó khăn hơn so với các Ngân hàng trên địa bàn thành phố,
chịu sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đặc biệt là về lãi
suất, song nguồn vốn huy động của Chi nhánh vẫn không ngừng tăng trởng với
tốc độ cao. Năm 2001 là 376 tỷ đồng; năm 2002 là 648 tỷ đồng trong đó tiền
VHĐ bằng VND tăng liên tục: 230tỷ (2001)và 543 tỷ (2002) tăng 223 tỷ; tiền
VHĐ bằng ngoại tệ là 146 tỷ (2001) và 195 tỷ (2002) tăng 49 tỷ.Năm 2002 mức
tăng trởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt và vợt chỉ tiêu phấn đấu của
NHCTVN (tốc độ tăng trởng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống là 22% -
24%). Hai đợt phát hành kỳ phiếu, Chi nhánh đều vợt chỉ tiêu kế hoạch NHCTVN
giao và đợc khen thởng về công tác phát hành kỳ phiếu. Đạt đợc kết quả trên là do
chi nhánh đã có nhiều giải pháp hiệu quả nh:
Thực hiện nhiều chính sách u đãi về lãi suất để củng cố khách hàng truyền
thống,nắm bắt đợc nhu cầu của khách hàng để mở rộng và thu hút khách hàng
mới, tăng cờng công tác Marketing
Mở rộng mạng lới huy động tiết kiệm năm 2002, Chi nhánh đã đa thêm 02 quỹ
tiết kiệm vào hoạt động. Tính đến 31/12/2002, Chi nhánh có 5 quĩ tiết kiệm và 1
điểm huy động vốn tại Phòng giao dịch Cầu Diễn. Chi nhánh chuẩn bị đa 1 đến 2
quĩ tiết kiệm nữa vào hoạt động,
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: áp dụng nhiều hình thức huy động
nh tiết kiệm trả lãi trớc, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, trả lãi hàng tháng với các mức
lãi suất linh hoạt, hợp lý, đồng thời huy động với nhiều loại kỳ hạn, phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm dự thởng.
Từng bớc hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, đã đa 100% quĩ tiết kiệm chuyển
sang giao dịch trên máy, tiết kiệm thời gian giao dịch, chính xác trong tính toán,
tạo niềm tin đối với khách hàng đến giao dịch, từng bớc cải thiện nâng cao chất l-
ợng phục vụ, thực hiện văn minh trong giao tiếp giao dịch.
Tuy nguồn vốn huy động tăng trởng nhanh, song vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu
sử dụng vốn của chi nhánh, nguồn vốn huy động VND mới chỉ đảm bảo 40% nhu
cầu sử dụng vốn tại chỗ. Nguồn vốn huy động ngoại tệ chiếm 30% tổng nguồn
vốn huy động, trong khi đó các doanh nghiệp hầu nh không nhận nợ ngoại tệ mà
chỉ vay bằng đồng Việt Nam. Vì vậy, nguồn vốn huy động bằng đồng VN tại chi
nhánh không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn trong khi đó nguồn ngoại tệ huy
động đợc lại không đợc sử dụng hết mà phải điều chuyển về Ngân hàng Công Th-
ơng Việt Nam.
2.1.2.Công tác sử dụng vốn.
Song song với công tác huy động vốn thù việc đầu t tín dụng giữ vai trò chủ
đạo trong hoạt động kinh doanh của NHCT Cầu Giấy.Trên cơ sở nguồn vốn huy
động đợc ,NH tiến hành phân phối và sử dụng nguồn vốn đó .Đối tợng cho vay
của NH là các đơn vị kinh tế nhà nớc ,doanh nghiệp t nhân ,các hộ sản xuấtkinh
doanh trên địa bàn Để nắm bắt tình hình sử dụng vốn của NHCT Cầu Giấy
,chúng ta sẽ tiến hành phân tích cụ thể tình hình hoạt động tín dụng và đầu t của
NH qua bảng số liệu sau :
Tổng d nợ cho vay và đầu t đến 31/12/2002 đạt 1230 tỷ đồng ,so với
31/12/2001 tăng 530 tỷ đồng(tốc độ tăng 76%), đạt 93,3% kế hoạch chi nhánh
cho năm 2002:
Bảng 2:Tình hình sử dụng vốn qua hai năm:
Đơn vị :Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2001
(Tỷ
đồng)
Năm
2002
(Tỷ
đồng)
Chênh
lệch tuyệt
đối (2002-
2001)
Chênh lệch tơng
đối (2002-2001)
(%)
Cho vay bằng VND: 643 tỷ 1147 tỷ 504 tỷ 78%
Cho vay bằng ngoại tệ: 57 tỷ 83 tỷ 26 tỷ 46%
Tổng d nợ: 700 tỷ 1233 tỷ 533 tỷ 76%
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng năm 2001-2002)
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo bằng tài sản chiếm 71,6% tổng d nợ (kế
hoạch NHCTVN giao 79%)
- Thực hiện các chơng trình tín dụng:
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với CBCNV: 367 món, số tiền
3,136 tỷ đồng.
+ Cho vay sinh viên: 4 trờng đại học (Đại học s phạm, đại học Mỏ địa chất, Đại
học Thơng Mại, Cao đẳng Công nghiệp), cho 576 sinh viên vay, số tiền là 975
triệu đồng.