Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực trạng kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong chăm sóc phòng nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh viện sản nhi tỉnh ninh bình, năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
]

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM VĂN DƯƠNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU
DƯỠNG TRONG CHĂM SĨC PHỊNG NHIỄM KHUẨN VẾT
MỔ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH NINH BÌNH, NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM VĂN DƯƠNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU
DƯỠNG TRONG CHĂM SĨC PHỊNG NHIỄM KHUẨN VẾT
MỔ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH NINH BÌNH, NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG


Mã số: 60.72.05.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ VĂN LẠI

NAM ĐỊNH – 2017


i

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhiễm trùng bệnh viện liên quan đến
chăm sóc sức khỏe phổ biến nhất, nó ảnh hưởng lớn đến sự an toàn của người bệnh.
Kiến thức và thực hành của điều dưỡng đóng vai trị quan trọng trong việc làm giảm tỷ
lệ này. Để nâng cao chất lượng chăm sóc điều quan trọng là điều dưỡng phải có kiến
thức và thực hành tốt trong chăm sóc phịng nhiễm khuẩn vết mổ.
Mục tiêu: (1) Đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành của điều dưỡng
trong chăm sóc phịng nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình.
(2) Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của Điều dưỡng trong
chăm sóc phịng nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh viện.
Phương pháp: Mơ tả cắt ngang, đánh giá kiến thức, thực hành trong chăm
sóc phịng nhiễm khuẩn vết mổ trên 71 điều dưỡng của 3 khoa: Sản, Phụ và Ngoại
bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình. Thời gian từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2017.
Các dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0
Kết quả: Điều dưỡng có kiến thức đạt là 71,8%, thực hành chung đạt 64,8%.
Yếu tố liên quan thuận đến kiến thức gồm: trình độ học vấn (OR=0,030, p<0,01),
được đào tạo/tập huấn (OR=6,307, p<0,01), số lần được tập huấn (OR=0,076,
p<0,05). Yếu tố liên quan thuận đến thực hành gồm: trình độ chun mơn (OR=0,185,
p<0,01), thời gian cơng tác, được đào tạo/tập huấn (OR=5,232, p<0,01). Có mối liên
quan tích cực giữa kiến thức với thực hành thay băng vết mổ (OR=10,909, p<0,05),

thực hành giáo dục sức khỏe (OR=6,857, p<0,05) và thực hành chung của điều dưỡng
(OR=8,736, p<0,05).
Kết luận: Qua phân tích các kết quả nghiên cứu, cho thấy tầm quan trọng
của việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên mơn của điều dưỡng, thường xun tổ
chức các chương trình đào tạo/tập huấn cập nhật các thông tin mới về phương pháp
phòng nhiễm khuẩn vết mổ cho cán bộ y tế.
Từ khóa: Điều dưỡng, kiến thức, thực hành, nhiễm khuẩn vết mổ.


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Ban
Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, các thầy, cô giáo – Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Baylor – Hoa
Kỳ, Burapha – Thái Lan, Kyushu – Nhật Bản đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và
giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt với tình cảm chân thành và sự kính trọng, tơi xin được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Văn Lại - người thầy đã dành nhiều
tâm huyết và trách nhiệm của mình giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu để tơi hồn thành bản luận văn này một cách tốt nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Bộ mơn Điều dưỡng và tồn thể
cán bộ, giảng viên của Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình nơi tơi đang làm việc đã
ln động viên, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và
nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc cùng các cán bộ y tế Bệnh viện Sản Nhi
tỉnh Ninh Bình đã nhiệt tình ủng hộ, tạo điều kiện để tôi thu thập số liệu nghiên cứu
và hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới gia đình và bạn bè thân thiết
của tôi - những người đã luôn động viên, khích lệ tơi trong suốt cả q trình học

tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ninh Bình, ngày 21 tháng 9 năm 2017
Tác giả

Phạm Văn Dương


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình khoa học nào khác. Các thơng tin tham khảo trích dẫn trong Luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên


MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1.1. Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ ......................................................................4

1.2. Kiến thức, thực hành của điều dưỡng trong chăm sóc vết mổ ......................17
1.3. Học thuyết điều dưỡng sử dụng trong nghiên cứu. .......................................20
1.4. Khung lý thuyết .............................................................................................22
1.5. Đặc điểm của địa điểm nghiên cứu ................................................................23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................24
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................24
2.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................24
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu. ..............................................................25
2.5. Phương pháp thu thập số liệu.........................................................................26
2.6. Các biến số nghiên cứu ..................................................................................26
2.7. Khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá ....................................27
2.8. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................31
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu..............................................................................31
2.10. Các loại sai số và biện pháp khắc phục .......................................................31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 33


3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ...................................................33
3.2. Kết quả khảo sát kiến thức và thực hành chăm sóc phịng NKVM của điều
dưỡng ....................................................................................................................36
3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành chăm sóc phịng NKVM. .45
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................................ 57
4.1. Đặc điểm chung của điều dưỡng tham gia nghiên cứu ..................................57
4.2. Thực trạng kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong chăm sóc phịng
nhiễm khuẩn vết mổ ..............................................................................................58
4.3. Các yếu tố liên quan.......................................................................................64
4.4. Một số hạn chế của nghiên cứu .....................................................................71
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 72
1. Kiến thức và thực hành về chăm sóc phòng NKVM của điều dưỡng. .............72

2. Những yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của Điều dưỡng trong
chăm sóc phịng NKVM. ......................................................................................72
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thỏa thuận đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phụ lục 2: Bộ câu hỏi tự điền.
Phụ lục 3: Phiếu quan sát thực hành.
Danh sách điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu.
Nhận xét luận văn thạc sĩ của Phản biện 1.
Nhận xét luận văn thạc sĩ của Phản biện 2.
Biên bản bảo vệ luận văn thạc sĩ.
Biên bản chỉnh sửa luận văn sau bảo vệ.


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CDC (Centrers for Disease Control : Trung tâm phịng chống và Kiểm sốt dịch
and Prevention)
bệnh Hoa Kỳ
CS

: Chăm sóc

ĐD

: Điều dưỡng


GDSK

: Giáo dục sức khỏe

KSDP

: Kháng sinh dự phòng

NB
: Người bệnh
NICE (National Institute for Health : Viện nghiên cứu Quốc gia về sức khỏe và
and Care Excellence)
chăm sóc Vương quốc Anh
NKVM

: Nhiễm khuẩn vết mổ

NVYT

: Nhân viên y tế

SKT

: Sát khuẩn tay

VK

: Vô khuẩn

VST


: Vệ sinh tay

WHO (World Health Organization) : Tổ chức Y tế Thế giới


v

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2. 1 Tiêu chuẩn được đánh giá kiến thức điều dưỡng .....................................29
Bảng 2. 2 Tiêu chuẩn đánh giá thực hành chăm sóc phịng nhiễm khuẩn vết mổ ......30
Bảng 3. 1 Đặc điểm chung của điều dưỡng tham gia nghiên cứu (n=71).................33
Bảng 3. 2 Kiến thức đúng về phòng nhiễm khuẩn vết mổ trước phẫu thuật (n = 71) ...36
Bảng 3. 3 Kiến thức đúng về phòng nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật (n=71) ....37
Bảng 3. 4 Xếp loại kiến thức về phòng nhiễm khuẩn vết mổ (n = 71). ....................38
Bảng 3. 5 Thực hành quy trình thay băng chuẩn phòng nhiễm khuẩn vết mổ (n=71)..39
Bảng 3. 6 Xếp loại thực hành quy trình thay băng chuẩn (n=71) .............................40
Bảng 3. 7 Thực hành sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn (n=71) ......................41
Bảng 3. 8 Xếp loại thực hành sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn (n=71) ........42
Bảng 3. 9 Giáo dục sức khỏe cho người bệnh/người nhà người bệnh (n=71). .........42
Bảng 3. 10 Thực hành chung về phòng nhiễm khuẩn vết mổ (n = 71) .....................44
Bảng 3. 11 Mối liên quan giữa đặc điểm chung của điều dưỡng với kiến thức về
phòng nhiễm khuẩn vết mổ. ......................................................................................45
Bảng 3. 12 Mối liên quan giữa đặc điểm chung của điều dưỡng với thực hành rửa
tay/sát khuẩn tay khi chăm sóc vết mổ. ....................................................................47
Bảng 3. 13 Mối liên quan giữa đặc điểm chung của điều dưỡng với thực hành quy
trình thay băng vết mổ...............................................................................................49
Bảng 3. 14 Mối liên quan giữa đặc điểm chung của điều dưỡng với thực hành giáo
dục sức khỏe. .............................................................................................................51

Bảng 3. 15 Mối liên quan giữa đặc điểm chung của điều dưỡng với thực hành
chung. ........................................................................................................................53
Bảng 3. 16 Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành rửa tay/sát khuẩn tay. .......54
Bảng 3. 17 Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành quy trình thay băng vết mổ.55
Bảng 3. 18 Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành giáo dục sức khỏe. ............55
Bảng 3. 19 Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành chung. ...............................56


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1. 1 Mơ hình học thuyết Florence Nightingale ................................................21
Hình 1. 2 Khung lý thuyết nghiên cứu ......................................................................22
Biểu đồ 3. 1 Điều dưỡng được đào tạo/tập huấn về chăm sóc phịng nhiễm khuẩn
vết mổ (n=71)………………………………………………………………………34
Biểu đồ 3. 2 Số lần được đào tạo/tập huấn của ĐD (n=48)………………………..35
Biểu đồ 3. 3 Mức độ cần thiết trong đào tạo/tập huấn kiến thức về chăm sóc phịng
nhiễm khuẩn vết mổ (n=71)……………………………………………………….. 35
Biểu đồ 3. 4 Xếp loại thực hành giáo dục sức khỏe cho người bệnh/người nhà người
bệnh (n=71)………………………………………………………………………... 43


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là hậu quả không mong muốn hay gặp nhất và
là một trong những nguyên nhân có thể gây tử vong ở người bệnh được điều trị bằng
phương pháp phẫu thuật trên toàn thế giới. Nhiễm khuẩn vết mổ ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí, ảnh hưởng đến tâm lý và
chất lượng cuộc sống người bệnh [51], [28]. Theo Trung tâm phòng chống và Kiểm
sốt dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) năm 2015 thì NKVM là một trong những nguyên nhân

hàng đầu gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). Mặc dù ngày nay đã có những tiến bộ
vượt bậc trong thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.
Trên thế giới NKVM chiếm hơn 20% của tất cả các bệnh nhiễm trùng y tế
liên quan ở người bệnh phẫu thuật [61], NKVM là nguyên nhân chủ yếu làm trầm
trọng thêm tình trạng bệnh tật và tử vong ở các người bệnh phẫu thuật, là gánh
nặng cho các cơ sở y tế và bản thân người bệnh [8].
Ở Việt Nam nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 5% - 10% người bệnh được phẫu
thuật hằng năm và chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhiễm khuẩn bệnh viện [9]. Ngày
nay tuy có rất nhiều tiến bộ trong y học về trình độ chun mơn, máy móc,
phương tiện phẫu thuật hiện đại và điều kiện chăm sóc tốt, xong NKVM vẫn là
vấn đề thời sự luôn được các bệnh viện hết sức quan tâm. Phòng tốt giúp hạn chế
đến mức thấp nhất tỷ lệ NKVM; đặc biệt là trong công tác chăm sóc, điều trị thì
điều dưỡng là người thường xun và trực tiếp chăm sóc cho người bệnh phẫu
thuật; vì vậy khi điều dưỡng có kiến thức đúng và thực hành đạt sẽ góp phần quan
trọng trong việc giúp cho vết mổ mau lành, hạn chế tỷ lệ NKVM nói riêng và
nhiễm khuẩn bệnh viện nói chung.
Theo nghiên của Phan Thị Dung năm 2015 cho thấy kiến thức đúng của
Điều dưỡng trước khi can thiệp chương trình đào tạo chăm sóc phịng NKVM là
155,04/167 điểm; nghiên cứu của Nguyễn Thanh Loan về kiến thức phòng nhiễm
khuẩn của điều dưỡng là 60% và thực hành là 63,8%. Mặc dù tỷ lệ kiến thức và
thực hành của Điều dưỡng trong các nghiên cứu là khá cao nhưng vẫn chưa loại
trừ hoặc giảm nhiều tỷ lệ NKVM và chưa chỉ rõ được mối liên quan giữa kiến


2

thức và thực hành với kết quả thực tế trên lâm sàng trong việc phòng NKVM một
cách cụ thể.
Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam khác cũng cho thấy kiến thức,
thực hành của điều dưỡng vẫn còn nhiều hạn chế trong việc chăm sóc phịng

NKVM trên người bệnh điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, chưa có nghiên cứu
nào cho thấy tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức và thực hành đúng trong chăm sóc
phịng NKVM đạt 100% [18].
Tại bệnh viện Sản - Nhi Ninh Bình, theo thống kê đến tháng 10 năm 2016, tỷ
lệ người bệnh được phẫu thuật chiếm khoảng 20 – 25% tổng số người điều trị tại
viện. Nghiên cứu năm 2015 – 2016 của Bùi Thị Hương cho thấy tỷ lệ NKBV là
7,17% trong đó NKVM chiếm 15,38%; nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể nào đánh
giá kiến thức và thực hành của điều dưỡng có đáp ứng được u cầu trong việc
phịng NKVM và điều gì có thể ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành chăm sóc vết
mổ của họ.
Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng kiến thức và
thực hành của điều dưỡng trong chăm sóc phịng nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh
viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình, năm 2017” nhằm góp phần tìm ra các giải pháp nâng
cao chất lượng chăm sóc của điều dưỡng, hạn chế tối đa tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ
của bệnh viện.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong chăm sóc
phịng nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình, năm 2017.
2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của Điều
dưỡng trong chăm sóc phịng nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh viện.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ
1.1.1. Một số khái niệm:
1.1.1.1. Khái niệm về vết mổ
Vết mổ là vết thương do phẫu thuật viên tạo ra bằng những dụng cụ chuyên
dùng [25]. Mép của vết thương thường được nối lại với nhau bằng cách khâu, vết
thương này có thể phải mất vài tháng mới có thể liền hồn tồn. Trong vịng 48
giờ sau mổ máu, dịch tiết từ vết thương thường rất ít và trong khoảng thời gian này
vết thương sẽ hình thành rào cản tự nhiên chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn gây
bệnh [44].
1.1.1.2. Phân loại phẫu thuật.
Dựa vào đặc điểm của vết mổ người ta chia làm 4 loại như sau [6]:
- Phẫu thuật sạch: Là những phẫu thuật ở những cơ quan sạch dưới các điều
kiện vô khuẩn (ngoại trừ can thiệp vào đường hơ hấp, thiêu hóa, tiết niệu và sinh
dục). Phẫu thuật do một chấn thương kín cũng xếp vào loại này. Vết mổ sạch, gọn
khâu kín da thì dầu và không dẫn lưu.
- Phẫu thuật sạch – nhiễm: Là những vùng mổ sạch nhưng có can thiệp vào
các cơ quan có vi khuẩn ký sinh nhưng chưa gây bệnh hoặc vết mổ có dẫn lưu.
- Phẫu thuật bị nhiễm bẩn: Là các vết mổ, vết thương lúc đầu sạch nhưng
trong quá trình phẫu thuật tiếp xúc với các tạng rỗng có vi khuẩn ký sinh hoặc làm
chảy nhiều dịch ra ngồi từ các tạng này hoặc có những sai sót lớn về kỹ thuật vơ
khuẩn khi mổ.
- Phẫu thuật bẩn: Là các vết thương, chấn thương cũ và có biểu hiện nhiễm
trùng tại vùng mổ, vết mổ ngay trước khi phẫu thuật.
1.1.1.3. Quá trình liền vết thương.


5

Sự liền vết thương là một quá trình phục hồi cơ bản trong bệnh lý ngoại
khoa, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mức độ, tính chất thương tổn, sức chống đỡ của

cơ thể và cách xử trí.
Diễn biến của vết thương trải qua 2 quá trình: liền vết thương kỳ đầu và liền
vết thương kỳ hai [29].
*Liền vết thương kỳ đầu.
Khi vết thương gọn sạch, được xử trí sớm và đúng nguyên tắc, đúng kỹ
thuật, được khâu kín kỳ đầu, hai bờ miệng vết thương áp sát vào nhau, không bị
viêm nhiễm, khơng có hoại tử tổ chức. Chất tơ huyết đọng ở 2 mép vết thương có
tác dụng như keo: kết dính. Các mơ bào, ngun bào sợi, bạch cầu tập trung lấp
đầy khe giữa 2 mép vết thương và mơ hạt được hình thành.
*Liền vết thương kỳ hai.
Khi vết thương tổn thương nhiều tổ chức, hai bờ miệng vết thương cách xa
nhau, bị nhiễm khuẩn thì quá trình liền vết thương sẽ diễn biến dài hơn, nếu diện
tích thương tổn lớn thì cơ thể phải huy động các nguồn dự trữ đến để bảo vệ và tái
tạo vết thương. Quá trình này trải qua 3 giai đoạn sinh học.
- Giai đoạn viêm (Giai đoạn tự tiêu, giai đoạn dị hoá, giai đoạn tiềm):
Giai đoạn viêm diễn ra trong 5 ngày đầu với các triệu chứng được nhà danh
y cổ đại Celsus (25 trước CN-45 sau CN) mô tả: "đỏ, nóng, xưng, đau". Về sinh
bệnh học thể hiện bằng: rối loạn cục bộ tuần hồn máu do các kích thích gây ra từ
vết thương. Vài giờ sau khi bị thương có sự thâm nhập các bạch cầu đa nhân, các
đại thực bào (bạch cầu đơn nhân và các tế bào thuộc hệ thống lưới nội mô). Chúng
tiết ra các men phân hủy các tế bào bị thương tổn thành các phân tử lớn rồi tiêu
hoá chúng. Các đại thực bào bài tiết chất lactat và các yếu tố điều chỉnh sự tăng
sinh và khả năng tổng hợp của các nguyên bào sợi, các nguyên bào sợi di chuyển
tới từ 1 đến 3 ngày sau khi bị thương, sự phân chia nguyên bào sợi từ ngày thứ 2 đến
ngày thứ 6 sau khi bị thương.
- Giai đoạn tăng sinh (Giai đoạn đồng hoá, giai đoạn collagen):
Bắt đầu từ ngày thứ 6 đến khi vết thương liền khỏi hoàn toàn.


6


Các thành phần của mơ liên kết đều có nhiệm vụ sinh học trong việc tái tạo
tổ chức, tỷ lệ tăng sinh các đại thực bào và nguyên bào sợi là sự phản ánh của sức
đề kháng và khả năng tái tạo thuận lợi của vết thương. Việc ngừng tăng sinh của
nguyên bào sợi là do mật độ của chúng ở trong vết thương quyết định; mật độ của
chúng cao nhất ở tuần lễ thứ tư.
Các nguyên bào sợi có chức năng tổng hợp các phần tử tạo keo
protocollagen và tiết chúng vào chất căn bản của mô liên kết. Các tơ collagen được
tạo thành do quá trình trùng hợp các phân tử protocollagen, lúc đầu được phân bố
thành một lưới hỗn độn giữa các quai mạch và các tế bào. Sau đó được định hướng
thành 2 lớp:
 Lớp nơng: xếp dọc thẳng đứng so với nền vết thương.
 Lớp sâu: xếp song song với nền vết thương.
Khi đã định hướng xong vị trí, các tơ collagen phát triển và hợp với nhau
thành các sợi collagen nhờ các mucopolysaccarit của chất căn bản trở thành bền
dai và khơng hồ tan. Tùy theo tính chất mơ bị thương tổn mà có một sự chuyên
biệt hoá các nguyên bào sợi: nguyên bào sợi cơ (myofibroblast), nguyên bào sụn
(chondroblast), nguyên bào xương (osteoblast), sự sắp xếp các tơ và sợi collagen
cũng phụ thuộc vào tính chất mơ.
Sự tổng hợp các chất glycoaminoglycan được tiến hành tại vết thương cùng
với sự tổng hợp chất collagen từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 16 sau khi bị thương.
- Giai đoạn tái tạo tổ chức (Giai đoạn tái lập mơ collagen): Là q trình tái
tạo tổ chức sẹo mới hình thành trong đó có sự tái lập và sự giảm bớt mô tạo keo,
sự tạo lại mô xơ thành lớp đệm mỡ.
1.1.1.4. Khái niệm nhiễm khuân vết mổ
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật
trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật không có cấy
ghép và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu
thuật implant). NKVM được chia thành 3 loại: (1) NKVM nông gồm các nhiễm
khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dưới da tại vị trí rạch da; (2) NKVM sâu gồm các



7

nhiễm khuẩn tại lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí rạch da. NKVM sâu cũng có thể bắt
nguồn từ NKVM nông để đi sâu bên trong tới lớp cân cơ; (3) Nhiễm khuẩn cơ
quan/khoang cơ thể [6].
Theo CDC, Hoa Kỳ: tiêu chuẩn để chẩn đoán NKVM phải thỏa mãn các
tiêu chí trong các trường hợp sau:
*Nhiễm khuẩn vết mổ nơng:
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật. Chỉ xuất hiện ở vùng da
hay vùng dưới da tại đường mổ. Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
- Chảy mủ từ vết mổ nông.
- Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mơ được lấy vơ trùng từ vết mổ.
- Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau, sưng, nóng,
đỏ và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
- Bác sĩ chẩn đóan nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) nông.
*Nhiễm khuẩn vết mổ sâu:
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với
đặt implant, xảy ra ở mô mềm sâu của đường mổ. Có ít nhất một trong các triệu
chứng sau:
- Chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng không từ cơ quan hay khoang nơi phẫu thuật.
- Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do phẫu thuật viên mở vết thương khi
người bệnh có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt > 38oC, đau,
sưng, nóng, đỏ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
- Abces hay bằng chứng nhiễm khuẩn vết mổ sâu qua thăm khám, phẫu
thuật lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
- Bác sĩ chẩn đoán NKVM sâu.

*Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang phẫu thuật:


8

Phải thỏa các tiêu chuẩn sau: Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau
phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant, xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân,
cơ, đã xử lý trong phẫu thuật, có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
- Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng
- Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng ở cơ quan hay
khoang nơi phẫu thuật.
- Abces hay bằng chứng khác của nhiễm trùng qua thăm khám, phẫu thuật
lại, Xquang hay giải phẫu bệnh
- Bác sĩ chẩn đoán NKVM tại cơ quan/khoang phẫu thuật.
1.1.1.5. Tác nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ
Vi khuẩn là tác nhân chính gây NKVM, tiếp theo là nấm. Rất ít bằng chứng
cho thấy virus và ký sinh trùng là tác nhân gây NKVM. Các vi khuẩn chính gây
NKVM thay đổi tùy theo từng cơ sở khám chữa bệnh và tùy theo vị trí phẫu thuật.
1.1.2. Tình hình NKVM trên thế giới và trong nước.
1.1.2.1. Tình hình NKVM thế giới
Nghiên cứu của Hawn và cộng sự (2011) thực hiện tại bệnh viện Cựu chiến
binh quốc gia Hoa Kỳ từ năm 2005 đến 2009 trên 60.853 trường hợp phẫu thuật
ghi nhận tỷ lệ NKVM là 6,2% [49]. Nghiên cứu của Kalish và cộng sự (2013) xác
định tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật mạch máu là 4,8% [54].
Nghiên cứu của Amenu và cộng sự đã ghi nhận 11,4% BN có NKVM trong
nghiên cứu “Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố nguy cơ trong các trường
hợp phẫu thuật sản khoa ở Bệnh viện Đại học Jimma, Tây Nam Ethiopia” [46].
Theo nghiên cứu khảo sát và phân tích của Liu cùng cộng sự (2014) có 124
bệnh viện và 61.990 người bệnh được khảo sát tại Bắc Kinh, Trung Quốc thấy tỷ
lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 6,3% [57]. Varsha Shahane và cộng sự (2012) cũng đã

ghi nhận tỷ lệ NKVM sau phẫu thuật tổng quát là 6% trong nghiên cứu “Nhiễm
khuẩn vết mổ: Một nghiên cứu tiền cứu một năm tại một trung tâm chăm sóc đại
học” được tiến hành tại thành phố Buraidah (Ả - rập Xê – út) năm 2011 [67].


9

Kết quả nghiên cứu quan sát hồi cứu từ năm 2006 - 2012 của Adelaide
Murray AC với 45956 người bệnh phẫu thuật cắt ung thư đại tràng sigma, tỷ lệ
NKVM là 12,3%, 3,7% khoang cơ quan nhiễm khuẩn, 1,4% nhiễm khuẩn sâu và
7,2% nhiễm khuẩn lớp nông [35]. Buang và Haspani (2012) Tỷ lệ nhiễm khuẩn
vết mổ là 7,7%; trong đó, 63,3% là NKVM nơng, 30% là NKVM sâu và 3,6% là
nhiễm khuẩn cơ quan nội tạng [43].
1.1.2.2. Tình hình NKVM trong nước.
Tác giả Nguyễn Lan Phương và cộng sự (2014) qua nghiên cứu 136 người
bệnh đã ghi nhận 3 trường hợp NKVM chiếm 2,2% (có 1 trường hợp NKVM sâu
và 2 trường hợp NKVM cơ quan/khoang cơ thể) tại khoa ngoại thần kinh, bệnh
viện đa khoa Nguyễn Chi Phương [23].
Một nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa thống nhất Đồng Nai (2014) trong số
2520 người bệnh. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chung là 6,07%, trong đó nhiễm
khuẩn vết mổ nông chiếm 4,5%, nhiễm khuẩn vết mổ sâu 1,3%, nhiễm khuẩn cơ
quan 0,27% [19].
Một nghiên cứu tại các khoa ngoại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình năm
2010 cho thấy tỷ lệ NKVM là 6,3% trong đó chủ yếu là NKVM ngoại chung
(bụng, tiết niệu, ngực, thần kinh) với 14%, chấn thương 5,6%; sản 0,2% [16], năm 2011
theo nghiên cứu của Đặng Hồng Thanh tỷ lệ NKVM chung là: 5,1%. Trong đó tỷ lệ
NKVM tại khoa Ngoại là 5,6%, khoa Chấn thương là 4% [32].
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình là bệnh viện hạng II chuyên khoa sản và
nhi. Trong năm 2016, bệnh viện hoạt động với quy mô 440 giường bệnh, với tổng
số 290 ĐD và hộ sinh đang công tác tại 10 khoa điều trị và khoa khám bệnh, trong

đó có 36 ĐD đại học, 48 ĐD cao đẳng, 02 hộ sinh cao đẳng, 165 ĐD trung cấp và
33 hộ sinh trung cấ Theo nghiên cứu của Bùi Thị Hương và cộng sự (2015 – 2016)
tỷ lệ NKVM đứng hàng thứ 3 trong nhiễm khuẩn bệnh viện với tỷ lệ nhiễm khuẩn
bệnh viện là 7,17% trong đó tỷ lệ nhiễm khuẩn hơ hấp là 56,73%, nhiễm khuẩn
tiêu hóa là 17,31%, NKVM 3,31%, nhiễm khuẩn da, mơ là 6,73%, nhiễm khuẩn
huyết là 3,85% [20].


10

Qua những nghiên cứu trên cho thấy NKVM là một vấn đề đang được quan
tâm tại các cơ sở y tế và việc nỗ lực tìm kiếm giải pháp để kiểm soát NKVM là rất
cần thiết. Đặc biệt, để hạn chế tối đa tỷ lệ NKVM thì địi hỏi tất cả cán bộ y tế,
trong đó ĐD là người trực tiếp chăm sóc vết mổ cần phải vững kiến thức phịng
NKVM và thực hiện đúng các quy trình CS đảm bảo vơ khuẩn trên người bệnh
ngoại khoa mà mình CS, điều trị.
1.1.3. Các yếu tố làm tăng nguy cơ gây nhiễm khuẩn vết mổ
o Yếu tố người bệnh
Trong một số phẫu thuật, đặc điểm của người bệnh có thể liên quan đến vấn
đề làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ bao gồm: Có nhiễm trùng vùng phẫu
thuật hoặc vị trí xa vị trí rạch da như ở phổi; người bệnh đa chấn thương, vết
thương dập nát; mắc bệnh đái tháo đường, béo phì, hút thuốc lá, tình trạng dinh
dưỡng, tuổi, thời gian nằm viện, tình trạng bệnh trước phẫu thuật.
Những người bệnh suy dinh dưỡng thường có nguy cơ nhiễm khuẩn. Một
số nghiên cứu đưa ra đề nghị xác định tình trạng dinh dưỡng của người bệnh và
các biện pháp tích cực để cải thiện dinh dưỡng cho người bệnh trước phẫu thuật [56].
Tình trạng suy dinh dưỡng ở người bệnh càng nặng thì sức đề kháng của người bệnh
càng giảm làm khả năng tự liền vết thương càng châm và nguy cơ NKVM càng cao hơn.
Người bệnh đái tháo đường cũng làm tăng nguy cơ NKVM, theo Martin, E. T.;
Kaye, K. S. và cộng sự (2016) trong một nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích

tổng hợp cho thấy kết quả này hỗ trợ việc xem xét của bệnh tiểu đường là một yếu
tố nguy cơ độc lập với NKVM cho nhiều loại phẫu thuật và tiếp tục nỗ lực cần thiết
để cải thiện kết quả phẫu thuật cho những người bệnh tiểu đường [59].
Theo nghiên cứu của Winfield, R.D; Reese, S và cộng sự ( 2016) thì béo phì
cũng liên quan đến tăng nguy cơ NKVM, đặc biệt là trong các phẫu thuật ổ bụng sạch
và sạch nhiễm [71].
o Yếu tố mơi trường chăm sóc, điều trị.
Những tác động từ mơi trường bệnh viện, q trình điều trị và chăm sóc để
điều chỉnh, kiểm sốt các vấn đề sức khỏe khác như đường huyết, huyết áp…sau


11

mổ ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình phục hồi của người bệnh. Các yếu tố này có
thể gây trì hỗn q trình lành vết mổ, làm tăng nguy cơ xảy ra biến chứng nhiễm
khuẩn, vết mổ nếu không được thực hiện tốt [31],[37], [69].
Theo kết quả nghiên cứu của Adisa và cộng sự năm (2011) [36]. Thuốc làm
rụng lơng/tóc cũng làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ một cách đáng kể so
với việc sử dụng dao cạo, tuy nhiên phương pháp này đôi khi gây ra phản ứng quá
mẫn trên người bệnh. Tỷ lệ người bệnh bị tổn thương da khi sử dụng phương pháp
dùng dao cạo để loại bỏ lông trước mổ cao hơn so với sử dụng các phương pháp
khác. Đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa tổn
thương da trước phẫu thuật và NKVM sau phẫu thuật.
Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa phẫu thuật viên/nhân viên
phịng mổ có bệnh nhiễm khuẩn với sự bùng phát dịch hoặc cụm NKVM trên
người bệnh. Vì vậy việc kiểm sốt một cách có hiệu quả nhân viên phịng mổ/phẫu
thuật bị nhiễm khuẩn để phòng lây truyền vi sinh vật cho người bệnh là một việc
làm rất cần thiết và quan trọng [22].
Không thực hiện rửa tay trước và sau khi chăm sóc người bệnh hoặc rửa tay
khơng đúng và thay băng vết mổ không đảm bảo vô trùng cũng làm tăng nguy cơ

nhiễm khuẩn vết mổ [30].
Trong quá trình chăm sóc vết thương trên người bệnh thì bàn tay là phương
tiện sử dụng nhiều nhất và lặp đi lặp lại trên các người bệnh khác, chính vì thế bàn
tay có thể coi bàn tay là mơi trường có thế chứa nhiều vi khuẩn (có thể là vi khuẩn
gây bệnh hoặc khơng gây bệnh), qua bàn tay có thể gây nhiễm trùng chéo giữa các
người bệnh nằm điều trị. Một hành động đơn giản, không tốn kém nhiều thời gian
và kinh tế đấy là việc rửa tay trước, sau khi chăm sóc một người bệnh [1], [11], [22].
Năm thời điểm vệ sinh tay của NVYT theo khuyến cáo của WHO và Bộ Y tế
bao gồm [22]:
- Trước khi tiếp xúc với người bệnh: Để bảo vệ người bệnh khỏi sự lây
nhiễm vi khuẩn có hại có trên tay NVYT.


12

- Trước khi thực hiện các thủ thuật vô khuẩn: Để bảo vệ người bệnh khỏi vị
trùng có hại, bao gồm cả những vi khuẩn có trên cơ thể người bệnh.
- Sau khi tiếp xúc với chất thải, dịch tiết của người bênh: để bảo vệ bản thân
NVYT và môi trường chăm sóc sức khỏe tránh khỏi sự lây nhiễm vi khuẩn có hại
từ người bệnh.
- Sau khi tiếp xúc với người bệnh để bảo vệ bản thân NVYT và mơi trường chăm
sóc sức khỏe tránh khỏi sự lây nhiễm vi khuẩn có hại từ người bệnh.
- Sau khi tiếp xúc với vùng lân cận (vùng phụ cận) xung quanh người bệnh:
Để bảo vệ bản thân NVYT và môi trường chăm sóc sức khỏe tránh khỏi sự lây
nhiễm vi khuẩn có hại từ người bệnh.
1.1.4. Phịng NKVM
1.1.4.1. Ngun tắc phịng NKVM.
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi tiếp nhận và điều trị người bệnh ngoại
khoa cần đảm bảo các nguyên tắc phòng NKVM sau [6]:
- Mọi NVYT, người bệnh và người nhà của người bệnh phải tuân thủ quy

định, quy trình phịng NKVM trước, trong và sau phẫu thuật.
- Sử dụng KSDP phù hợp với tác nhân gây bệnh, đúng liều lượng, thời
điểm và đường dùng.
- Thường xuyên và định kỳ giám sát phát hiện NKVM ở người bệnh phẫu
thuật, giám sát tuân thủ thực hành phòng NKVM ở NVYT và thông tin kịp thời
các kết quả giám sát cho các đối tượng liên quan.
- Ln có sẵn các điều kiện, phương tiện, thiết bị, vật tư tiêu hao và hóa
chất thiết yếu cho thực hành vơ khuẩn trong chăm sóc và điều trị người bệnh ngoại
khoa.
Nghiên cứu của Ruiz và Badia (2014) cũng cho thấy hầu hết các hướng dẫn
về phòng NKVM đã mang đến sự cải tiến trong kết quả điều trị sau phẫu thuật.
Các biện pháp tốt nhất để phòng NKVM được khẳng định là: Chuẩn bị vùng da
phẫu thuật với cồn sát trùng, sử dụng đúng kháng sinh dự phòng (trong 30 – 60


13

phút trước khi rạch da), phòng chống hạ thân nhiệt, kiểm soát lượng đường huyết
trong khi phẫu thuật…[65].
Nghiên cứu của Berenguer và cộng sự (2010) cho thấy khi tuân thủ các đề
nghị về chăm sóc của dự án cải thiện chăm sóc ngoại khoa tỷ lệ nhiễm khuẩn vết
mổ sẽ giảm đi, chi phí điều trị của người bệnh cũng giảm đi và thời gian nằm viện
cũng được rút ngắn [45].
1.1.4.2. Các biện pháp phòng NKVM
Để tăng cường hiệu quả trong chăm sóc phịng NKVM cần thực hiện đúng
các quy trình hướng dẫn chăm sóc người bệnh ngoại khoa bao gồm chuẩn bị:
Trước mổ, trong khi mổ và sau mổ. Cụ thể như sau:
a) Chuẩn bị trước mổ:
Việc chuẩn bị người bệnh trước mổ là rất quan trọng. Người bệnh phải được
điều trị các nhiễm khuẩn kế cận vị trí phẫu thuật, kiểm sốt các vấn đề sức khỏe

khác có ảnh hưởng đến cuộc mổ như: tăng huyết áp, đái tháo đường...[28], [38],
[53]. Bên cạnh đó cịn phải đảm bảo thực hiện việc chuẩn bị da tại chỗ và xung
quanh vị trí mổ bằng phương pháp phù hợp và đạt hiệu quả phịng NKVM cao
nhất có thể.
Kết quả nghiên cứu của Ricciardi (2014) đã chỉ ra rằng: Chiến lược khuyến
khích trong việc sử dụng kháng sinh dự phòng, chuẩn bị làn da trước phẫu thuật
của người bệnh và nhân viên, và trang phục phẫu thuật vô trùng được coi là cực kỳ
quan trọng đối với các nhân viên phẫu [41].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Sương (2011) cho thấy có sự giảm
đáng kể tỷ lệ vi khuẩn sau khi sử dụng phương pháp rửa da bằng dung dịch sát
khuẩn so với dùng dao cạo để loại bỏ lông tại chỗ và xung quanh vùng mổ [24].
Việc giảm tối thiểu sự hiện diện của vi khuẩn tại vị trí mổ là yếu tố quan trọng để
phòng NKVM.


14

b) Phịng trong khi mổ
Mơi trường phịng mổ, dụng cụ và kỹ thuật phải được đảm bảo vô khuẩn
tuyệt đối trong suốt quá trình phẫu thuật, quản lý giám sát nhân viên phòng mổ và
phẫu thuật viên bị nhiễm trùng bị cộng sinh vi khuẩn [4], [28].
c) Phòng sau mổ
Thực hiện tốt chăm sóc và giám sát nhiễm khuẩn vết mổ. Bảo vệ vết mổ đã
đóng bằng băng vơ trùng trong suốt 24 – 48 giờ sau mổ và không dược lấy ra để
tắm hay làm ướt. Đối với vết mổ hở để đóng thì hai thì phải được che chở với gạc
ẩm và băng vơ khuẩn. Bên cạnh đó, điều dưỡng phải tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn
khi thay băng vết mổ và thực hiện giáo dục sức khỏe cho NB và thân nhân NB về
cách chăm sóc vết mổ, các triệu chứn của NKVM và việc cần thiết phải báo cáo
các triệu chứng này cho nhân viên y tế [28].
Để đảm bảo vết mổ tiến triển tốt, tránh nhiễm trùng sau khi mổ xong thì việc

thay băng vết mổ và đánh giá tình trạng tiến triển của vết mổ là rất quan trọng, qua
công việc này giúp đánh giá sự phù hợp của các loại băng với tình trạng vết
thương từ đó góp phần nâng cao chất lượng điều trị, chăm sóc và sự hài lịng cho
người bệnh.
Theo nghiên cứu của Trương Thị Loan (2009) cho thấy thay băng bằng tăm
bơng an tồn, đạt tính vơ khuẩn và chấp nhận được vì cho kết quả tương đương
với thay băng bằng kìm qua cấy vi sinh vết mổ và dụng cụ thay băng. Tiết kiệm về
chi phí: phương pháp thay băng bằng tăm bông chúng tôi tiết kiệm được chi phí
bệnh viện trung bình 1 lần thay băng là 2,251 đồng, hạn chế lãng phí của bệnh
viện trung bình 1 lần thay băng là 395 đồng. Tiết kiệm thời gian và công sức điều
dưỡng, nữ hộ sinh: phương pháp thay băng bằng tăm bông sẽ tiết kiệm thời gian
trung bình 1 lần thay băng là 2,54 phút. Mức độ hài lòng của điều dưỡng, nữ hộ
sinh: với 33 điều dưỡng, nữ hộ sinh tham gia nghiên cứu/tổng số 110 điều dưỡng,
nữ hộ sinh hiện có ở 5 khoa thì có 31 người (tỉ lệ 93,93%) chọn phương pháp thay
băng vết mổ sạch bằng tăm bông. Về mức độ hài lòng của người bệnh: với phương


15

pháp thay băng bằng kìm người bệnh đánh giá an tâm là 88%; cịn phương pháp
thay băng bằng tăm bơng người bệnh đánh giá an tâm là 94%. Vậy phương pháp
thay băng bằng tăm bơng đã có sự đồng ý của người bệnh [21].
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Ngọc Sương (2011) kết quả cấy vết
mổ sau thay băng cho thấy phương pháp thay băng bằng tăm bông hiệu quả hơn
với 99,2% khơng có sự hiện diện của vi khuẩn trên bề mặt vết mổ so với 98% của
phương pháp thay băng bằng kìm và bơng viên. Về chi phí, trung bình mỗi ca thay
băng bằng tăm bơng ít hơn thay băng bằng kẹp và bông viên là 3.575,4(±91,8)đ
(p<0,001). Về thời gian, thay băng bằng tăm bông tiết kiệm cho điều dưỡng trung
bình mỗi ca là 124,1 (± 10,2) giây, tức 2,07 (± 0,2) phút so với thay băng bằng kẹp
và bơng viên (p<0,001) [25].

Tuy chưa có nghiên cứu nào chứng minh được mối liên quan cụ thể giữa
thực hiện đúng quy trình thay băng với tình trạng NKVM, nhưng nhiều nghiên cứu
đã chỉ ra rằng nếu tuân thủ đúng quy trình chăm sóc vết thương chuẩn (trong đó có
thực hiện quy trình thay băng) thì sẽ làm giảm tỉ lệ NKVM.
Ngồi ra, việc giám sát NKVM có phản hồi đến phẫu thuật viên còn làm
giảm đáng kể nguy cơ NKVM. Một nghiên cứu do Martin và cộng sự thực hiện về
giám sát tỷ lệ NKVM ở trẻ em và thanh thiếu niên trong một bệnh viện trường đại
học ở Belo Horizonte, Brazil cho thấy tỷ lệ NKVM sau xuất viện tăng từ 7,5% đến
11,9%. Do đó, việc giám sát NKVM không chỉ thực hiện khi người bệnh đang
nằm viện mà cịn phải được duy trì sau khi người bệnh xuất viện [60].
Giám sát NKVM sau khi xuất viện là rất quan trong và cũng được WHO
khuyến cáo, tuy nhiên việc giám sát này sẽ gặp rất nhiều khó khăn do không đủ
nguồn nhân lực để theo dõi giám sát, ngồi ra cịn các vấn đề khác của NB như địa
lý, thay đổi địa điểm hoặc khám lại tại các cơ sở y tế khác mà không phải là cơ sở
y tế ban đầu điều trị… những vấn đề này làm cản trở cho việc giám sát sau ra viện
[45], [63].


×