BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHÙNG THỊ HẰNG
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ PHÒNG CHỐNG DỊCH
COVID-19 CỦA NGƯỜI DÂN XÃ NAM PHONG
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH NĂM 2020
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHÙNG THỊ HẰNG
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ PHÒNG CHỐNG DỊCH
COVID-19 CỦA NGƯỜI DÂN XÃ NAM PHONG
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH NĂM 2020
Ngành : Điều Dưỡng
Mã số : 7720301
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN THỊ HUẾ
NAM ĐỊNH - 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
động viên, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi của các thầy cô giáo trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định, cán bộ trạm y tế Xã Nam Phong nơi em thực hiện
nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu cùng tồn thể các thầy cơ
giáo của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Trạm trưởng trạm Y tế, cán bộ
trạm Y tế Xã Nam Phong, cùng bạn bè, những người tận tình giảng dạy, trao đổi
kinh nghiệm, đóng góp những ý kiến quý báu cho việc hồn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị Huế - người hướng dẫn
khoa học, đã tận tình chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè - những người đã luôn sát
cánh, động viên giúp đỡ, chia sẻ với em những khó khăn trong học tập và hồn
thành khóa luận.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các cơng trình
khác. Nếu khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về đề tài
của mình.
Nam Định, ngày 1 tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Phùng Thị Hằng
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm sinh học của vi rút SARS-CoV-2 ................................ 3
1.1.2. Định nghĩa trường hợp bệnh ....................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới vi
rút corona ............................................................................................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 10
1.2.1. Ứng phó phịng chống dịch Covid-19 của các nước trên thế giới
........................................................................................................... 10
1.2.2. Ứng phó phịng chống dịch Covid-19 ở Việt Nam .................... 13
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ............................................................... 16
2.1. Thông tin chung về xã Nam Phong. ................................................... 16
2.2. Phương pháp ngiên cứu về kiến thức, thái độ phòng chống dịch Covid19 của người dân xã Nam Phong ...................................................... 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 17
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................. 17
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 17
2.2.4. Bộ công cụ và phương pháp thu thập số liệu ............................. 17
iv
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu .................................................. 18
2.2.6. Hạn chế nghiên cứu .................................................................. 18
2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................... 18
2.3.2. Đánh giá kiến thức của người dân xã Nam Phong về dịch bệnh
Covid-19. ........................................................................................... 19
2.3.4. Thái độ của người dân xã Nam Phong về phòng chống dịch
Covid 19 ............................................................................................. 23
2.4. Một số ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân về thực trạng kiến thức thái độ
của người dân xã Nam Phong trong dịch Covid-19. ......................... 24
Chương 3: KHUYẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI ....... 27
3.1. Đối với trạm Y tế xã Nam Phong Thành phố Nam Định.................... 27
3.2. Đối với người dân xã Nam Phong...................................................... 27
Chương 4: KẾT LUẬN ................................................................................ 30
4.1. Thực trạng kiến thức về dịch bệnh Covid-19 của người dân xã Nam
Phong ............................................................................................... 30
4.2. Đánh giá thái độ về dịch Covid-19 của người dân xã Nam Phong ..... 31
4.3. Đề xuất giải pháp tăng cường phòng chống dịch Covid 19 của người
dân xã Nam Phong ........................................................................... 31
4.3.1. Đối với trạm Y tế xã Nam Phong: ............................................. 31
4.3.2. Người dân xã Nam Phong ......................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
Bộ Y tế
Covid-19
Coronavirus disease 2019
Bệnh virus Corona 2019
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
THCS
Trung học cơ sở
SARS-CoV-2
Severe acute respiratory syndrome corona virus 2
Virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng 2
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.2. Kiến thức của ĐTNC về bệnh Covid-19. ............................................. 19
Bảng 2.3. Kiến thức của người dân về biện pháp phòng bệnh Covid-19 .............. 20
Bảng 2.4. Kiến thức của người dân về đeo khẩu trang phòng chống dịch Covid-19
........................................................................................................... 21
Bảng 2.5. Kiến thức của người dân về rửa tay đúng cách..................................... 22
Bảng 2.6. Thái độ của người dân về tuân thủ phòng chống dịch Covid 19. .......... 23
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thái độ của người dân về sự nghiêm trọng của dịch Covid-19 ........... 23
Biểu đồ 2.2. Nguồn nhận thông tin của người dân xã Nam Phong về phịng chống
dịch Covid-19 ................................................................................... 24
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Hình ảnh vi rút SARS-CoV-2 ..................................................................... 3
Hình 2: Dịng người khơng đeo khẩu trang, tụ tập biểu tình phản đối lệnh giãn cách
xã hôi ở Mỹ. Ảnh chụp ngày 3/4/2020. .................................................................. 12
Hình 3: Ghi nhận tại hồ Hồn Kiếm (quận Hoàn Kiếm), nhiều người dân đến đây
vui chơi, tập hể dục không đeo khẩu trang hoặc đeo không đúng quy cách. ........... 14
Hình 4: Việc khơng đeo khẩu trang hoặc đeo không đúng quy cách sẽ tăng nguy cơ
lây nhiễm Covid-19. .............................................................................................. 14
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi rút Corona là một họ vi rút lây truyền từ động vật sang người, cịn có khả
năng lây trực tiếp từ người sang người chủ yếu qua giọt bắn, đường hô hấp và qua
đường tiếp xúc. Vi rút cũng có khả năng lây truyền qua khí dung trong khơng khí.
Từ tháng 12/2019, một chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2) đã được xác định
là căn nguyên gây ra dịch viêm đường hơ hấp cấp tính (Covid-19) [7].
Người bệnh Covid-19 có biểu hiện lâm sàng đa dạng từ nhiễm khơng có triệu
chứng, giống như cảm cúm thơng thường, tới những biểu hiện bệnh lý nặng như
viêm phổi nặng, suy hô hấp, sốc nhiễm trùng, suy chức năng đa cơ quan và tử vong,
đặc biệt ở những người cao tuổi, người khuyết tật, người có bệnh mạn tính hay suy
giảm miễn dịch. Các bệnh mạn tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế
quản, viêm phổi kẽ, ung thư phổi, người suy giảm miễn dịch, đái tháo đường, tim
mạch, tăng huyết áp… sẽ làm tăng mức độ nặng của bệnh khi người bệnh nhiễm
Covid-19 [1]. Hiện nay chưa có thuốc đặc hiệu và chưa có vắc xin phịng Covid-19
nên chủ yếu là điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Các biện pháp phịng bệnh
chính là phát hiện sớm và cách ly ca bệnh. Chùm ca bệnh được phát hiện tại Thành
phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào ngày 03/12/2019 đã nhanh chóng lan ra
các vùng lãnh thổ của Trung Quốc, các nước trong khu vực và trên tồn thế giới [1].
Tính đến ngày 17 tháng 4 năm 2020, trên thế giới có 212 quốc gia và vùng lãnh thổ
với 2.182.823 ca mắc Covid-19, trong số này có 145.551 trường hợp tử vong.
Khoảng 75% trong số ca tử vong có sẵn bệnh lý mạn tính như bệnh tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi mãn tính, tai biến mạch não…[2].
Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 5 trên Thế giới (trên 96,2 triệu dân năm
2019),cùng với đó là sự già hóa dân số, mật độ dân số khá cao 290 người/km2, tỷ lệ
người dân mắc các bệnh mạn tính cao nên nước ta rất dễ có nguy cơ bùng phát dịch
bệnh [5]. Chính vì lẽ đó, chính phủ Việt Nam đã đưa ra rất nhiều cơng văn chỉ thị
tới từng khu vực, địa phương trên cả nước và được các chính quyền các cấp nghiêm
túc thực hiện.
Chúng ta đều biết rằng tình hình dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp,
cùng với việc thực hiện nghiêm, quyết liệt các giải pháp ứng phó, ngăn chặn dịch
2
thì ý thức và tinh thần trách nhiệm, sự tự giác… của mỗi cá nhân là yếu tố quan
trọng trong việc phòng ngừa, và ngăn chặn dịch bệnh lan rộng. Tuy nhiên, chưa có
sự nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này, vậy câu hỏi đặt ra là cách phòng tránh
dịch Covid 19 của người dân ở cộng đồng đang diễn ra như thế nào? Trong quá
trình thực tế tại địa bàn xã Nam Phong em nhận thấy xã Nam Phong có mật độ dân
số khá cao khoảng 1807 người/km², người dân ở đây sinh sống chủ yếu bằng nghề
trồng hoa và buôn bán, tỷ lệ người dân chưa tốt nghiệp THCS lên đến 42%. Đa
phần là có ý thức thực hiện các biện pháp phòng tránh dịch Covid như đeo khẩu
trang, rửa tay với xà phòng ... nhưng bên cạnh đó vẫn có bộ phận nhỏ người dân
chưa có ý thức tự giác. Vì vậy em tiến hành nghiên cứu:
“ Khảo sát kiến thức, thái độ phòng chống dịch Covid-19 của người dân
xã Nam Phong Thành phố Nam Định năm 2020” với những mục tiêu sau:
1. Mô tả kiến thức, thái độ phòng chống dịch Covid-19 của người dân xã
Nam Phong năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường phòng chống dịch Covid-19 của
người dân.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đặc điểm sinh học của vi rút SARS-CoV-2
1.1.1.1. Giới thiệu về vi rút SARS-CoV-2
SARS-CoV-2 (tên gọi cũ là nCoV) là một chủng vi rút corona mới trước đây
chưa từng được xác định trên người. Đến nay đã xác định được 6 chủng vi rút
Corona có khả năng lây nhiễm ở người và SARS-CoV-2 là thành viên thứ bảy [1].
Hình 1. Hình ảnh vi rút SARS-CoV-2
Ba trong số các vi rút này bao gồm: SARS-CoV-1, MERS-CoV và SARSCoV-2 có thể gây bệnh nặng; bốn chủng khác gồm HKU1, NL63, OC43 và 229E,
có liên quan đến các triệu chứng hơ hấp nhẹ như sốt và đau họng, xảy ra chủ yếu
vào mùa đông và đầu mùa xuân. Vi rút corona có thể gây viêm phổi trực tiếp do vi
rút hoặc do vi khuẩn thứ phát. Ba chủng vi rút corona gây bệnh nặng, gây ra các
vụ dịch lớn về qui mô và mức độ tổn thương bao gồm: vi rút corona gây hội chứng
hơ hấp cấp tính nặng được phát hiện vào năm 2002 được gọi là SARS-CoV-1; tiếp
đến là vi rút corona gây hội chứng viêm đường hô hấp Trung Đông được phát hiện
4
vào năm 2012 được gọi là MERS-CoV; và gần đây nhất là vi rút corona gây
bệnh viêm phổi ở Vũ Hán được phát hiện vào giữa tháng 12/2019 được gọi là
SARS-CoV-2 [1].
Đây là vi rút có vỏ bao, hạt vi rút hình trịn hoặc bầu dục, thường là đa
diện với đường kính 60-140nm. Đặc điểm di truyền của vi rút SARS-Cov-2 khác
với SARS và MER-CoV, chỉ 85% trình tự gen của vi rút giống với chủng gây
SARS [1].
So sánh bộ gen của cả alpha và betacoronaviruses (họ coronaviridae) được
mô tả cho thấy hai đặc điểm đáng chú ý của bộ gen SARS-CoV-2:
(i) dựa trên mơ hình cấu trúc và các thí nghiệm sinh hóa, SARS-CoV-2
dường như được tối ưu hóa cho liên kết với thụ thể ACE2 của con người;
(ii) protein tăng đột biến (S) của SARS-CoV-2 có vị trí phân cắt polybasic
(furin) tại ranh giới S1 và S2 thông qua việc chèn mười hai nucleotide.
Vùng liên kết với thụ thể (Receptor-binding domain - RBD) trong protein
tăng đột biến của các coronavirus liên quan đến SARS-CoV-2 và SARS là phần
biến đổi nhất trong bộ gen của vi rút. Sáu vùng trong RBD dường như rất quan
trọng để liên kết với thụ thể ACE2 của con người và xác định vật chủ. Năm trong số
sáu vùng này bị đột biến ở SARS-CoV-2 giống đến 96% so với trình tự gen
RaTG13 được phân lập từ dơi. Ngồi ra, một số vùng chính trong RBD của SARSCoV-2 khác với những cái được mô tả trước đây và được tối ưu cho liên kết với thụ
thể ACE2 của người. Các đặc điểm bộ gen của SARS-CoV-2 phần nào có thể giải
thích tính lây nhiễm và khả năng truyền bệnh của SARS-CoV-2 ở người [1].
Đáng chú ý về sự biến đổi gen của vi rút SARS-CoV-2, các nghiên cứu tại
Italy đã xác định đồng thời có 4 biến chủng của virus SARS-CoV-2, khác với chủng
của vi rút được xác định tại Vũ Hán, Trung Quốc [1].
1.1.1.2. Ổ chứa, nguồn truyền nhiễm
- Ổ chứa tiên phát: Động vật hoang dã và dơi được coi là ổ chứa thiên nhiên
và đóng vai trị quan trọng trong việc truyền các loại vi rút khác nhau sang người,
bao gồm Ebola, Nipah và các loại coronavirus trong đó SARS-CoV-2. Ngồi ra
chồn và tê tê có thể là ổ chứa của vi rút này [1].
5
- Nguồn truyền nhiễm cộng đồng:
Người mắc bệnh có triệu chứng từ mức độ rất nhẹ đến nặng là nguồn truyền
nhiễm chính lây lan dịch bệnh trong cộng đồng [1].
Người mang vi rút hồn tồn khơng có triệu chứng dường như có khả năng
lây truyền rất thấp. Việc đánh giá vai trị lây truyền của người mang vi rút khơng
triệu chứng vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, đánh giá thêm [1].
1.1.1.3. Phương thức lây truyền
SARS-CoV-2 có thể lây truyền từ người mang vi rút sang người lành qua các
con đường sau:
- Bệnh có thể lây trực tiếp từ người sang người qua hơn nhau hoặc hít phải
những giọt bắn từ mũi hoặc miệng của người bị COVID-19 phát tán khi ho, hắt hơi
hoặc thở ra. Nếu hít hoặc nuốt phải những giọt bắn này từ người bị nhiễm SARSCoV-2 thì sẽ có nguy cơ bị nhiễm bệnh. Đây là lý do tại sao phải cách xa người
bệnh hơn 2 mét. Đến thời điểm này, hình thức này được coi là đường lây lan chính
của bệnh [1].
- Bệnh có thể lây do người lành tiếp xúc với các bề mặt có SARS-CoV-2
trên. Những giọt bắn văng xa tới 2 mét do người bệnh phát tán khi ho, hắt hơi, thở
ra, rơi xuống các vật thể và các bề mặt xung quanh người. Nếu hít phải những giọt
bắn này từ người bị nhiễm SARS-CoV-2 thì sẽ có nguy cơ bị nhiễm bệnh. Đây là lý
do tại sao phải cách xa người bệnh hơn 2 mét hoặc phải đeo khẩu trang để hạn chế
giọt bắn văng ra xa. Đến thời điểm này, hình thức này được coi là đường lây lan
chính của bệnh.Bàn tay che chắn khi ho hoặc tiếp xúc với những vật thể hoặc bề
mặt nhiễm SARS-CoV-2, sau đó sờ vào mắt, mũi hoặc miệng của họ cũng sẽ có
nguy cơ bị lây nhiễm [1]. Do đó rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc sát
khuẩn tay là một trong những biện pháp dự phịng có hiệu quả [7].
Theo các nghiên cứu, ngồi mơi trường, SARS-COV-2 rất dễ bị chết bởi ánh
sáng, tia cực tím và nhiệt độ cao. Ở mơi trường lạnh, ẩm, SARS-COV-2 có thể tồn
tại trên bề mặt phẳng kim loại từ 1 đến 5 ngày, trên một số bề mặt nhựa và kim loại
đến 9 ngày; trên bìa cát tơng 24 giờ; trên đồ vật bằng đồng 4 giờ [1].
6
Các bề mặt được khử trùng bằng dung dịch 0,1% clo hoạt tính hoặc 62-71%
cồn có thể giết chết coronavirus trên các bề mặt trong vịng 1 phút.
Đã có nghiên cứu tìm thấy vi rút trong phân của một số trường hợp bệnh,
nhưng lây lan qua đường này không phải là cơ chế lan truyền chính thức của dịch
bệnh này.WHO đang tiếp tục nghiên cứu về cách lây lan Covid-19và sẽ tiếp tục
chia sẻ những phát hiện mới [10].
1.1.1.4. Thời gian ủ bệnh
Thời gian ủ bệnh của người nhiễm SARS-CoV-2 trung bình từ 3-7 ngày, tối
đa là 14 ngày. Tuy nhiên, đã có nghiên cứu phát hiện ra khoảng thời gian ủ bệnh
của các bệnh nhân rất khác nhau có thể từ 1 đến 24 ngày, tuy nhiên thời gian ủ bệnh
trên 14 ngày chỉ là cá biệt [1].
1.1.1.5. Đối tượng nguy cơ cao
Theo các số liệu nghiên cứu, nhóm người có nguy cơ lây nhiễm và tử vong
do nhiễm SARS-CoV-2 cao hơn là nhóm người cao tuổi và bị các bệnh mạn tính
khác phối hợp như bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, phổi tắc nghẽn
mãn tính, viêm phế quản mãn, xơ gan, viêm gan, bệnh thận mãn tính, ung thư. Các
nghiên cứu cho thấy, 80% các trường hợp tử vong có từ 3 bệnh lý nền trở lên [1].
Kết quả nghiên cứu trên 70,000 ca bệnh của Trung Quốc cho thấy, các ca
bệnh tập trung chủ yếu ở lứa tuổi 30-79 (87%), 80 tuổi trở lên chiếm 3%, 20-29 tuổi
chiếm 3%, 10-19 tuổi chiếm 15% và dưới 10 tuổi chiếm 1%. Trong đó 81% có bệnh
cảnh trung bình, 14% bệnh nặng và 5% bệnh rất nặng. Tỷ lệ tử vong là 2,3% số ca
mắc, tỷ lệ này ở người từ 80 tuổi là 14,8%; ở người 10-79 tuổi là 8,0% và 49,0% ở
những ca bệnh rất nặng [1].
Trong khi đó, theo Viện Y tế Quốc gia Ý, độ tuổi trung bình của bệnh nhân
tử vong vì COVID-19 là trên dưới 78 tuổi, nạn nhân nhỏ tuổi nhất là 31 tuổi, cao
nhất là 103 tuổi; 41% các nạn nhân tử vong là từ 80-89 tuổi; 35% thuộc nhóm tuổi
70-79 [1].
Một số nghề nghiệp và cơng việc có nguy cơ tăng tiếp xúc với nguồn bệnh
như: nhân viên y tế, người lao động ở môi trường tiếp xúc nhiều như nhân viên
hàng không, đường sắt, người điều khiển phương tiện giao thông công cộng…[1].
7
1.1.2. Định nghĩa trường hợp bệnh
Theo Quyết định số 963/QĐ-BYT ngày 18/3/2020, định nghĩa ca bệnh nghi
ngờ, ca bệnh xác định và người tiếp xúc gần cụ thể như sau [5] :
1.1.2.1. Ca bệnh nghi ngờ
Là người có ít nhất một trong các triệu chứng: sốt, ho, đau họng, khó thở
hoặc viêm phổi và có một trong các yếu tố dịch tễ sau:
- Có tiền sử đến/qua/ở/về từ quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận ca mắc
COVID-19 lây truyền nội địa theo thông tin của Tổ chức Y tế Thế giới trong vòng
14 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
- Có tiền sử đến/qua/ở/về từ nơi có ổ dịch đang hoạt động tại Việt Nam trong
vòng 14 ngày trước khi khởi phát bệnh.
- Tiếp xúc gần với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong vòng 14
ngày trước khi khởi phát bệnh.
1.1.2.2. Người tiếp xúc gần
Người tiếp xúc gần trong vòng 2 mét với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi
ngờ trong thời gian phát bệnh bao gồm:
- Người sống trong cùng hộ gia đình, cùng nhà với ca bệnh xác định hoặc ca
bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh
- Người cùng nhóm làm việc hoặc cùng phòng làm việc với ca bệnh xác định
hoặc ca bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.
- Người cùng nhóm: du lịch, cơng tác, vui chơi, buổi liên hoan, hội họp... với
ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh
- Người ngồi cùng hàng ghế, trước, sau hai hàng ghế trên cùng phương tiện
giao thông (tàu, xe ô tô, máy bay, tàu thủy...) với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh
nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh. Trong một số trường hợp cụ thể, tùy theo kết quả
điều tra dịch tễ, cơ quan y tế sẽ quyết định việc mở rộng danh sách tiếp xúc gần đối
với hành khách đi cùng một phương tiện giao thông.
- Bất cứ người nào tiếp xúc gần với với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi
ngờ trong thời kỳ mắc bệnh ở các tình huống khác.
8
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới vi rút
corona
1.1.3.1. Các triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng ban đầu hay gặp là sốt, đau họng, ho khan, mệt mỏi và
đau cơ. Theo một nghiên cứu trên 138 bệnh nhân ở Vũ Hán, Trung Quốc, các triệu
chứng được ghi nhận bao gồm: 98,6% sốt, 69,6% mệt mỏi, 59,4% ho khan, 34,8%
đau cơ và 31,2% khó thở. Ngồi ra, cịn có một số triệu chứng khác ít gặp hơn là
nhức đầu, chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn [1] .
Diễn biến của bệnh [1] :
+ Hầu hết người bệnh chỉ sốt nhẹ, ho, mệt mỏi, không bị viêm phổi và
thường tự hồi phục sau khoảng 1 tuần.
+ Một số trường hợp có thể viêm phổi, viêm phổi nặng, diễn tiến tới suy hơ
hấp cấp (thở nhanh, khó thở, tím tái, ...), hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
(ARDS), sốc nhiễm trùng, rối loạn thăng bằng kiềm-toan, suy chức năng các cơ
quan dẫn đến tử vong. Thời gian trung bình từ khi có triệu chứng ban đầu tới khi
diễn biến nặng thường khoảng 7-8 ngày.
+ Tử vong xảy ra nhiều hơn ở người cao tuổi, người suy giảm miễn dịch
và mắc các bệnh mạn tính kèm theo như bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo
đường, phổi tắc nghẽn mãn tính, viêm phế quản mãn, xơ gan, viêm gan, bệnh thận
mãn tính.
1.1.3.2. Các bệnh cảnh lâm sàng (Phân loại bệnh nhân)
Viêm đường hơ hấp cấp tính do SARS-Cov-2 có thể biểu hiện các bệnh
cảnh trên lâm sàng như sau [1] :
+ Viêm đường hơ hấp trên
Người bệnh có các triệu chứng khơng đặc hiệu như sốt, ho khan, đau họng,
nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ. Người cao tuổi hoặc người suy giảm
miễn dịch có thể có các triệu chứng khơng điển hình.
+ Viêm phổi nhẹ
- Người lớn và trẻ lớn: người bệnh bị viêm phổi và khơng có dấu hiệu của
viêm phổi nặng bên dưới.
9
- Trẻ nhỏ: trẻ em bị viêm phổi nhẹ có ho hoặc khó thở và thở nhanh. Thở
nhanh được xác định khi nhịp thở ≥ 60 lần/phút ở trẻ dưới 2 tháng; ≥ 50 lần/phút ở
trẻ từ 2 - 11 tháng; ≥ 40 lần/phút ở trẻ từ 1 - 5 tuổi) và khơng có các dấu hiệu của
viêm phổi nặng.
+ Viêm phổi nặng
- Người lớn và trẻ lớn: người bệnh bị viêm phổi kèm theo nhịp thở > 30
lần/phút, khó thở nặng hoặc SpO2< 90% khi thở khí phịng.
- Trẻ nhỏ: ho hoặc khó thở, và có ít nhất một trong các dấu hiệu sau đây: tím
tái hoặc SpO2 < 90%; suy hô hấp nặng (thở rên, rút lõm lồng ngực); Hoặc trẻ được
chẩn đốn viêm phổi và có bất kỳ một trong các dấu hiệu nặng sau: không
thể uống/bú được; rối loạn ý thức (li bì hoặc hơn mê); co giật. Có thể có các dấu
hiệu khác của viêm phổi như rút lõm lồng ngực, thở nhanh (tần số thở/phút
như trên).
+ Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
- Giai đoạn khởi phát: các triệu chứng hô hấp mới hoặc xấu đi trong vịng
một tuần kể từ khi có các triệu chứng lâm sàng.
- X-quang, CT scan hoặc siêu âm phổi: hình ảnh tổn thương kính mờ hai phế
trường mà không phải do tràn dịch màng phổi, xẹp thùy phổi hoặc các nốt ở phổi
nhất là ở vùng sát màng hổi ở phía sau.
- Biểu hiện phù phổi: khơng phải do suy tim hoặc quá tải dịch, cần đánh giá
khách quan (siêu âm tim) để loại trừ phù phổi do áp lực thủy tĩnh nếu không thấy
các yếu tố nguy cơ.
- Thiếu ô xy máu.
+ Nhiễm trùng huyết
- Người lớn: có dấu hiệu rối loạn chức năng các cơ quan:
+ Thay đổi ý thức: ngủ gà, lơ mơ, hôn mê
+ Khó thở hoặc thở nhanh, độ bão hịa ơ xy thấp
+ Nhịp tim nhanh, mạch nhanh nhỏ khó bắt, chi lạnh, hoặc hạ huyết áp, da
nổi vân tím
+ Thiểu niệu hoặc vô niệu
10
+ Xét nghiệm có rối loạn đơng máu, giảm tiểu cầu, nhiễm toan, tăng lactate,
tăng bilirubine...
- Trẻ em: khi nghi ngờ hoặc khẳng định do nhiễm trùng và có ít nhất 2 tiêu
chuẩn của hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS) và một trong số đó phải là thay
đổi thân nhiệt hoặc số lượng bạch cầu bất thường.
+ Sốc nhiễm trùng
- Người lớn: hạ huyết áp kéo dài mặc dù đã hồi sức dịch, phải sử dụng thuốc
vận mạch để duy trì huyết áp động mạch trung bình (MAP) ≥65 mmHg và nồng độ
lactate huyết thanh >2 mmol/L.
- Trẻ em: sốc nhiễm trùng xác định khi có:
+ Bất kỳ tình trạng hạ huyết áp nào: khi huyết áp tâm thu < 5 bách phân vị
hoặc > 2SD dưới ngưỡng bình thường theo lứa tuổi, hoặc (trẻ <1 tuổi: <70 mmHg;
trẻ từ 1-10 tuổi: < 70 + 2 x tuổi; trẻ > 10 tuổi: <90 mmHg).
+ Hoặc có bất kỳ 2-3 dấu hiệu sau: thay đổi ý thức, nhịp tim nhanh hoặc
chậm (< 90 nhịp/phút hoặc >160 nhịp/phút ở trẻ nhũ nhi, và <70 nhịp/phút hoặc
>150 nhịp/phút ở trẻ nhỏ); thời gian làm đầy mao mạch kéo dài (>2 giây); hoặc giãn
mạch ấm/mạch nẩy; thở nhanh; da nổi vân tím hoặc có chấm xuất huyết hoặc ban
xuất huyết; tăng nồng độ lactate; thiểu niệu; tăng hoặc hạ thân nhiệt.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Ứng phó phịng chống dịch Covid-19 của các nước trên thế giới
Các quốc gia trên thế giới chọn các cách ứng phó với dịch khác nhau, tùy
theo điều kiện, hoàn cảnh.
Nhiều quốc gia đã lựa chọn phương án để người dân tự cách ly, theo dõi và
chỉ điều trị các trường hợp nặng, không cách ly tập trung và khơng xét nghiệm tồn
bộ các trường hợp tiếp xúc. Ví dụ, nước Anh chỉ theo dõi và xét nghiệm trường hợp
có triệu chứng nặng phải nhập viện. Myanma bỏ qua xét nghiệm, Campuchia chỉ
tiến hành xét nghiệm khi có cảnh báo từ Việt Nam do có hành khách nghi ngờ từ
Việt Nam sang. Với cách ứng phó như vậy, lần lượt các nước châu Âu đặc biệt là Ý
đã đối mặt với tình trạng quá tải bệnh viện, số lượng bệnh nhân tăng nhanh vượt
11
quá khả năng chịu đựng của hệ thống y tế làm số lượng tử vong tăng nhanh và làm
tê liệt mọi hoạt động y tế thông thường [8].
Đến thời điểm hiện tại, các nước Châu Âu và nhiều nước đã bắt đầu ban bố
tình trạng khẩn cấp và kêu gọi người dân hạn chế ra đường, hạn chế đến các nơi
cơng cộng, đóng cửa trường học... Một số nước đã thực hiện đóng cửa biên giới,
khoanh vùng phong tỏa cách ly diện rộng. Mỹ cũng đã ban bố tình trạng thảm họa ở
nhiều bang và đang xem xét hạn chế đối với việc đi lại trong nước, đặc biệt là đối
với khu vực hiện đang bị ảnh hưởng nặng nề do dịch bùng phát trong đó có thủ đơ
Washington [8] .
Ngồi các biện pháp trên, WHO cịn khun các người dân. Chỉ có hai nhóm
người nên đeo khẩu trang: những người bị nhiễm virus có các triệu chứng, và những
người đang chăm sóc cho những đối tượng bị nghi ngờ nhiễm virus corona. Chỉ đeo
khẩu trang không được coi là sự biện pháp bảo vệ đáng tin cậy hoàn toàn. Các
nghiên cứu hiện tại cho thấy virus lây lan qua các giọt dịch và nước chứ không lây
truyền qua không khí [9]. Đây là lý do tại sao các chuyên gia nói rằng, rửa tay
thường xun bằng xà phịng và nước có hiệu quả hơn nhiều.
Ở Trung Quốc đại lục, Hồng Kông, Nhật Bản, Thái Lan và Đài Loan, mọi
người mặc định rằng bất kỳ ai cũng có thể mang virus, ngay cả những người khỏe
mạnh. Vì vậy, với tinh thần vì mọi người, bạn cần bảo vệ bản thân khỏi người khác
và ngược lại [8].
Một số chính phủ các nước đang kêu gọi người dân đeo khẩu trang. Thậm
chí ở một số vùng của Trung Quốc, bạn có thể bị bắt và bị phạt vì khơng đeo khẩu
trang [8].
Trong khi đó, tại Indonesia và Philippines, nơi có số ca nghi nhiễm thấp
nhưng hầu hết mọi người ở các thành phố lớn đã bắt đầu đeo khẩu trang để bảo vệ
bản thân khỏi sự lây nhiễm [8].
Theo đài BBC ngày 23 tháng 4 đã đưa tin: Việc đeo khẩu trang sẽ trở thành
việc bắt buộc đối với người sử dụng phương tiện giao thông công cộng trên khắp
nước Đức và gần như tất cả các bang cũng sẽ bắt buộc người dân phải đeo khẩu
trang khi đi mua sắm [8].
12
Thủ tướng Angela Merkel khẩn thiết khuyến khích đeo khẩu trang vào tuần trước
khi bà nới lỏng các biện pháp phong tỏa trên toàn quốc.Các quốc gia khác nhau đã
ban hành hướng dẫn khác nhau về việc đeo khẩu trang.Áo buộc người dân đeo khẩu
trang khi đi mua sắm vào đầu tháng này. Nhưng vào thứ Tư, Thụy Sĩ đã xác nhận sẽ
không bắt công dân đeo khẩu trang khi nước này nới lỏng các lệnh hạn chế [8].
Dù nhiều nước châu Âu và một số bang của Mỹ đã ra quy định bắt buộc đeo
khẩu trang tại cửa hàng hay trên phương tiện giao thông công cộng, nghiên cứu cho
thấy người dân các nước phương Tây vẫn rất miễn cưỡng với khẩu trang và chỉ đeo
trong trường hợp bất khả kháng [8].
Các quốc gia Bắc Âu dường như phản đối việc đeo khẩu trang nhiều hơn các
nước láng giềng Địa Trung Hải, nơi đang bị ảnh hưởng nặng nề hơn bởi dịch bệnh.
Trong các cuộc khảo sát được YouGov PLC thực hiện từ tháng 2 đến cuối tháng 5
tại Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy và Phần Lan, chưa đến 10% số người được hỏi
nói họ thường xuyên đeo khẩu trang.Tại Mỹ, vấn đề đeo khẩu trang đã làm bùng
phát các cuộc tranh luận chính trị gay gắt. Người đứng đầu cơ quan y tế quận Cam,
California, mới đây phải từ chức sau khi bị đe dọa tính mạng vì ban bố lệnh buộc
người dân đeo khẩu trang khi ra ngồi [8].
Hình 2: Dịng người khơng đeo khẩu trang, tụ tập biểu tình phản đối lệnh giãn
cách xã hơi ở Mỹ. Ảnh chụp ngày 3/4/2020.
ẢNH,GETTY
13
1.2.2. Ứng phó phịng chống dịch Covid-19 ở Việt Nam
Việt Nam chọn phương án cách ly triệt để kết hợp với sàng lọc và xét
nghiệm có chiến lược để ngăn dịch từ bên ngoài vào và khống chế các trường hợp
xâm nhập không để dịch lan rộng. Việt Nam chấp nhận tổn thất ban đầu về giao
thương, du lịch để ngăn chặn dịch càng lâu càng tốt với hi vọng dịch trên thế giới
kết thúc sớm từ bên ngoài và không cho dịch lan tràn ở bên trong. Cho đến thời
điểm hiện tại, các nỗ lực chống dịch theo hình thức này vẫn được chứng minh là
đúng thể hiện qua số mắc mới chỉ tập trung vào những trường hợp đến từ bên ngoài
lãnh thổ. Phần lớn trường hợp xâm nhập bị giữ lại trước khi kịp gây dịch trừ bên
trong lãnh thổ. Tuy nhiên hình thức này cũng tiêu tốn một lượng lớn nguồn lực cho
xét nghiệm sàng lọc cũng như chi phí cho cách ly hàng chục ngàn người nhất là khi
hầu hết các nước trên thế giới đều trong tình trạng dịch [4].
Ngồi ra, Từ ngày 16/3, quy định bắt buộc đeo khẩu trang nơi đông người,
nhà ga, bến tàu, bến xe, siêu thị… đã được người dân trong và ngoài nước ủng hộ.
Đặc biệt, tại sân bay, 100% khách trong và ngoài nước đều thực hiện nghiêm đối
với chủ trương này [6].
Tại các bến tàu, bến xe, siêu thị hầu hết hành khách đều nhận thấy việc đeo khẩu
trang là cần thiết. Đối với các siêu thị, tất cả khách đến mua sắm, tham quan cũng
buộc phải mang khẩu trang. Đại diện một siêu thị cho biết, siêu thị là nơi đơng
người, chính vì vậy việc buộc phải mang khẩu trang khi mua sắm là điều cần thiết
trong lúc này [3].
Quy định đeo khẩu trang tại nơi cơng cộng cũng nhận được sự đồng tình,
chấp hành thực hiện của người dân Hà Nội. Ghi nhận tại siêu thị Big C, bên cạnh
khuyến cáo của Bộ Y tế về các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 được dán ở
khắp vị trí dễ thấy, dễ đọc là khu vực để dung dịch sát khuẩn tay phục vụ nhu cầu
của khách đến mua sắm tại đây. Tuy nhiên tại Hà Nội, theo ghi nhận của phóng viên
báo Hà Nội mới ngày 29 tháng 4 thi nhiều người dân đến những nơi cơng cộng như:
Hồ Hồn Kiếm (quận Hồn Kiếm), chợ Gia Lâm (quận Long Biên)… không đeo
khẩu trang hoặc đeo không đúng quy cách [6].
14
Hình 3: Ghi nhận tại hồ Hồn Kiếm (quận Hồn Kiếm), nhiều người dân đến
đây vui chơi, tập hể dục khơng đeo khẩu trang hoặc đeo khơng đúng quy cách.
Hình 4: Việc không đeo khẩu trang hoặc đeo không đúng quy cách sẽ tăng nguy
cơ lây nhiễm Covid-19.
15
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cũng nhấn mạnh điều này trong phát biểu kết
luận cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 vào
sáng ngày 07/5/2020. Tiếp tục thực hiện các biện pháp bắt buộc đeo khẩu trang ở
nơi công cộng và trên phương tiện hành khách công cộng đông người, rửa tay, bảo
đảm vệ sinh cá nhân khi tiếp xúc ở nơi đông người. Đồng ý với đề xuất về lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, Thủ tướng nêu rõ, không bắt buộc học sinh đeo khẩu trang
trong lớp học, giữ vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay. Định kỳ mở cửa sổ, cửa
chính để thơng thống khí. Nhà trường tăng cường các biện pháp lau khử khuẩn bề
mặt, vệ sinh phòng, lớp học, nhà vệ sinh; không bắt buộc thực hiện giãn cách trong
lớp học...[2].
16
Chương 2
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Thông tin chung về xã Nam Phong.
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên:
Xã Nam Phong là một xã thuộc Thành phố Nam Định có diện tích gần 615ha.
Phía Bắc giáp với TP.Nam Định, phía Tây Nam giáp với xã Nam Vân, phía Nam
giáp với huyện Nam Trực, phía Đơng giáp với Thái Bình.
Xã có khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 đến 24oC,
tháng lạnh nhất là các tháng 12 và 01, với nhiệt độ trung bình từ 16 đến 17oC, tháng
7 nóng nhất với nhiệt độ trên 29oC.
Dân số:
- Đến ngày 01/11/2019, tổng dân số của xã Nam Phong là 8542 trong đó:
+ Nam: 4270 người, chiếm 49,9%
+ Nữ: 4272 người, chiếm 50,1 %
- Số tổ: 20 xóm.
- Số hộ gia đình : 2178 hộ
Điều kiện chính trị, xã hội:
Xã Nam Phong có đầy đủ các tổ chức chính trị của Đảng, Đồn và Hội
như: Hội cựu Chiến binh, Hội người cao tuổi, Hội phụ nữ, Hội khuyến học,….Hệ
thống đạt mức hoàn chỉnh phục vụ mọi tầng lớp nhân dân.
Tình hình an ninh ổn định, khơng có tệ nạn cờ bạc ma túy.
Điều kiện kinh tế:
Ở xã Nam Phong, ngành Nơng nghiệp là ngành chính của người dân. Thôn
Phụ Long và thôn Vô Xá chủ yếu trồng hoa, thôn Vạn Diệp chủ yếu là trồng quất.
Công nghiệp chưa phát triển, và một số ngành nghề Công nghiệp truyền thống như
làm bún ở xóm Đơng Phong, xóm Đơng Ngãi, tuy nhiên rất ít.
Các nghề này mang lại thu nhập tương đối ôn định cho người dân trong xã.
Giáo dục và đào tạo:
- Trong xã có: 01 trường mầm non, 01 trường tiểu học và 01 trường THCS