Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.73 KB, 22 trang )

một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng tín
dụng của các Ngân hàng thơng mại tỉnh hà giang
3.1 - Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang trong thời kỳ
2001 - 2005.
Quán triệt và thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng; vận dụng
vào thực tế của địa phơng nhằm khai thác tiềm năng, nội lực, thời cơ, phát huy
thành tựu và bài học kinh nghiệm đã đạt đợc, khắc phục khó khăn của một tỉnh
nghèo đang tụt hậu xa hơn về kinh tế - xã hội, trong 5 năm tới Đảng bộ và nhân
dân các dân tộc tỉnh Hà Giang quyết tâm nỗ lực phấn đấu để xây dựng tỉnh Hà
Giang phát triển một bớc mới, có mức tăng trởng kinh tế và thu nhập gấp đôi so
với hiện nay. Muốn đạt đợc mục tiêu đó phải đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,
đạt tốc độ tăng trởng kinh tế cao, vững chắc. Tạo bớc chuyển biến về sản xuất
hàng hoá cả về số lợng, chất lợng và hiệu quả tăng trởng kinh tế đi đôi với tiến bộ
và công bằng xã hội. Nâng cao năng lực khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo,
phát huy nhân tố con ngời, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, cơ
bản không còn hộ đói, giảm một nửa số hộ nghèo, tăng gấp đôi số hộ khá, giàu.
Tăng cờng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo các tiền đề để phát triển các giai
đoạn tiếp theo, bảo vệ vững chắc chủ quyền, xây dựng biên giới hoà bình hữu
nghị, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh,
xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
Những mục tiêu chủ yếu đến năm 2005: (Báo cáo chính trị ĐH tỉnh
Đảng bộ Hà Giang lần thứ XIII).
Phải phấn đấu đạt tốc độ tăng trởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm đạt 11%, trong đó nông - lâm
nghiệp 5%; công nghiệp - xây dựng 15%; thơng mại dịch vụ 18%. GDP bình quân đầu ngời tăng gấp 1,85 lần so
với năm 2000. Cơ cấu kinh tế trong GDP: Nông - lâm nghiệp chiếm 41%; công nghiệp xây dựng chiếm 29%;
thơng mại - dịch vụ chiếm 30%. Thu nhập bình quân đầu ngời đạt 3,2 triệu đồng (tơng đơng 230 USD). Căn bản
không còn hộ đói; hộ nghèo giảm còn dới 10%; tỷ lệ hộ khá chiếm 26%, hộ giàu đạt 13%. Thu ngân sách địa
phơng đạt 150 tỷ đồng. Tổng sản lợng lơng thực quy thóc đạt 23 vạn tấn, bình quân lơng thực bình quân đầu ng-
ời 330 kg trên năm. Giá trị hàng hoá xuất khẩu và có tính chất xuất khẩu đạt 30 triệu USD (bình quân mỗi năm
đạt 6 triệu USD). Tỷ lệ huy động trẻ từ 6 đến 14 tuổi đi học đạt 95% trở lên. Hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm
xuống 1,7%.


*- Định hớng và mục tiêu hoạt động của ngân hàng tỉnh Hà Giang đến
năm 2005.
Đại hội tỉnh Đảng bộ Hà Giang lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2001 - 2005) khẳng
định Các ngân hàng và các tổ chức cho vay khác cần tập trung đầu t vào những
dự án phát triển sản xuất, kinh doanh khai thác tiềm năng trên địa bàn thu hút đợc
nhiều lao động, tăng thu ngân sách. tích cực khai thác nguồn vốn, thu hút vốn
trong dân, vốn từ các thành phần kinh tế, cho vay đúng hớng, tạo thuận lợi cho
khách hàng, khắc phục mọi phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực. Quan tâm thực hiện
chính sách cho vay đối với hộ nghèo, chỉ đạo tốt hoạt động tín dụng nhân dân...
(B/cáo chính trị Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV).
Bám sát và tuân thủ định hớng chiến lợc các cơ chế, chính sách của ngành,
quán triệt sâu sắc tình hình, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp uỷ Đảng chính quyền địa phơng, định hớng hoạt động ngân hàng
trong những năm tới:
+ Thực hiện đổi mới về tổ chức, hoàn thiện mô hình hoạt động của Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nớc tỉnh theo chỉ đaọ của Ngân hàng Trung ơng để nâng
cao năng lực, vai trò quản lý đối với hoạt động tiền tệ - tín dụng - thanh toán và
hoạt động của ngân hàng. Chủ động tham mu, đề xuất với Ngân hàng Nhà nớc và
cấp uỷ, các cơ chế, chính sách nghiệp vụ của ngành, các chỉ thị, nghị quyết của
Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh về hoạt động ngân hàng.
+ Củng cố, nâng cao chất lợng hoạt động của các ngân hàng, tổ chức tín dụng theo hớng mở rộng mạng
lới, đối tợng phục vụ để đáp ứng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa
phơng. Đóng góp tích cực vào việc thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia và xây dựng hệ thống ngân
hàng Việt Nam vững mạnh.
+ Coi trọng công tác cán bộ, quan tâm bồi dỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các kiến
thức về kinh tế thị trờng, gắn việc đào tạo và đào tạo lại với việc quy hoạch, bố trí cán bộ hợp lý. Xây dựng đội
ngũ cán bộ ngân hàng có đủ năng lực phẩm chất, ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
+ tiếp tục thực hiện mục tiêu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Thực hiện
chủ trơng đổi mới và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, bảo đảm - thuận tiện,
nhanh chóng an toàn và chính xác. ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ mới về khoa

học công nghệ, đặc biệt là quan tâm đến công nghệ phần mềm trong các lĩnh vực:
Thanh toán, thông tin, quản lý và điều hành tác nghiệp.
Với những định hớng, mục tiêu tổng quát của ngân hàng Hà Giang trong
những năm tới là: Mở rộng và nâng cao hiệu quả toàn diện, xây dựng hệ thống
ngân hàng vững mạnh đáp ứng tốt các nhu cầu phát triển sản xuất đời sống, phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đa Hà Giang thoát khỏi tình trạng
tỉnh nghèo, có nhiều đóng góp xứng đáng vào việc thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia vào sự nghiệp đổi mới của ngành ngân hàng.
Trong giai đoạn từ 2001-2005, ngân hàng Hà Giang phấn đấu thực hiện đạt
một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Nguồn vốn huy động tăng 4 lần, bình quân 25%/ năm; đến năm 2002 đạt
860 tỷ đồng.
- D nợ cho vay tăng bình quân 15%/năm; đến năm 2002 đạt 1.200 tỷ đồng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn dới 2% vào năm 2005.
- Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt đạt trên 80%.
3.2/ Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lợng tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thơng mại tỉnh Hà Giang.
3.2.1 Giải pháp về cơ chế chính sách.
Triển khai và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà
nớc và của Ngân hàng Trung ơng về tiền tệ - tín dụng - thanh toán tại địa bàn. Vận
dụng phù hợp vào điều kiện cụ thể của nền kinh tế Hà Giang. Từ đó vừa tạo điều
kiện cho nền kinh tế - xã hội địa phơng phát triển vừa phản ánh, kiến nghị các vấn
đề cuộc sống yêu cầu bổ sung cơ chế, chính sách. Trong vấn đề này, bên cạnh sự
nỗ lực của các tổ chức tín dụng, cần phát huy vai trò của chi nhánh Ngân hàng
Nhà nớc tỉnh trong việc hớng dẫn, triển khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính
sách đặc biệt là các văn bản hớng dẫn 2 Luật về Ngân hàng. Nâng cao vai trò và
hiệu quả quản lý nhà nớc của Ngân hàng Nhà nớc tỉnh thông qua các định chế,
nghiệp vụ, công cụ thanh tra giám sát, đề cao tính tự chủ trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thơng maị.
Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ngân hàng theo hớng tập trung vào việc khai thác nguồn vốn tại

chỗ, đi vay để cho vay, áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú để tăng tỷ trọng cung ứng vốn tín dụng
trung - dài hạn, mở rộng cho vay khu vực ngoài quốc doanh, đặc biệt là tín dụng nông thôn. Về cơ chế nguồn
vốn tín dụng cần có những thay đổi phù hợp nhằm tạo sự năng động cho các tổ chức tín dụng và đáp ứng nhu cầu
đa dạng của cuộc sống. Thực hiện chính sách lãi suất thoả thuận phù hợp thông lệ quốc tế. Hoàn thiện chính
sách ngoại hối, tỷ giá theo thị trờng có sự can thiệp quản lý của nhà nớc khi cần thiết, đáp ứng nhu cầu tăng vốn,
ngoại tệ ổn định giá trị đồng nội tệ, khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát xuất khẩu phát triển sản xuất hàng hoá
trong nớc.
3.2.2- Giải pháp về xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tiến công nghệ ngân hàng.
Có những bớc đi thích ứng nhằm nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng, tiếp tục cải cách hệ thống thanh toán, phát triển công nghệ tin học; bên cạnh
việc phát huy năng lực tài chính của các ngân hàng ở địa phơng, cần tranh thủ sự
giúp đỡ đắc lực của các NHTM cấp trên.
Là một ngành kinh tế đặc biệt, bảo vệ một khối lợng tài sản lớn của Nhà nớc, đòi hỏi về kho tàng, ph-
ơng tiện bảo vệ, vận chuyển là hết sức quan trọng, nhằm đảm bảo an toàn tài sản Nhà n ớc. Vì vậy, Nhà nớc cần
tạo cơ chế tài chính phù hợp để các NH đáp ứng yêu cầu này.
3.2.3- Giải pháp về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ.
Cùng với việc đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNN tỉnh theo chủ tr ơng của
NHTW để tạo thuận lợi cho các TCTD hoạt động, các TCTD cần khai thác, mở rộng mạng lới hoạt động tới các
địa bàn, các vùng kinh tế trọng điểm, nơi tập trung dân c. Do vậy, cần căn cứ vào sự chỉ đạo của NHTW để xúc
tiến thành lập Ngân hàng Chính sách, thành lập mới các chi nhánh, phòng giao dịch vơn tới tất cả các khu vực
dân c vùng II, vùng III trong toàn tỉnh nh khu vực Yên Bình, Nậm Ty, Nậm Dịch, Nà Trì...
Coi trọng công tác cán bộ là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển lớn
mạnh của hệ thống NH. Xuất phát từ con ngời và vì con ngời, quá trình hình thành
và phát triển của hệ thống ngân hàng Hà Giang không thể không nói đến sự cống
hiến và trởng thành của đội ngũ cán bộ CNV trong ngành ngân hàng. Muốn quản
lý kinh doanh đạt hiệu quả cao, trớc hết cán bộ ngân hàng phải tự rèn luyện nâng
cao trình độ nhận thức để làm chủ công việc, có khả năng tiếp cận thích ứng với
những kiến thức mới, không ngừng trau dồi đạo đức lối sống. Đồng thời các ngân
hàng cần tăng cờng công tác đào tạo và đào tạo lại, bồi dỡng nâng cao trình độ
cán bộ về mọi mặt để từng bớc thực hiện quy chuẩn hoá cán bộ theo chủ trơng

chung. Phấn đấu đến năm 2005 đạt 60% cán bộ có trình độ đại học và trên đại
học. Gắn việc đào tạo và đào tạo lại với việc quy hoạch sắp xếp, bố trí cán bộ,
đảm bảo đúng ngời, đúng việc và thực hiện tốt chính sách cán bộ qua các thời kỳ.
Quan tâm tới việc tuyển dụng những cán bộ trẻ, có năng lực và tâm huyết với
ngành để nâng cao chất lợng cán bộ.
Đẩy mạnh phong trào thi đua lao động sáng tạo, kịp thời biểu dơng, khen
thởng các tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp vào hoạt động của ngành. Kiên
quyết và có biện pháp xử lý nghiêm túc đối với các trờng hợp vi phạm. Tổ chức tốt
phong trào thi đua, xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh. Phát huy vai
trò của các tổ chức quần chúng nh Công đoàn, Đoàn thanh niên... Để cùng với
lãnh đạo chuyên môn, cấp uỷ tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và yêu cầu mà
Đảng, Nhà nớc giao cho.
3.2.4- Giải pháp về tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý cảu chính
quyền các cấp, sự chỉ đạo sát sao của ngành.
Trong quá trình đổi mới và phát triển của hệ thống ngân hàng Hà Giang nói chung và của từng TCTD
nói riêng, phải luôn gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội. Hoạt động ngân hàng là hoạt động nhạy cảm, có liên
quan trực tiếp đến sự phát triển của kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng. Chỉ cần một vụ việc nổi cộm hay một
điểm nóng, nếu lãnh chỉ đạo không tốt sẽ trực tiếp ảnh hởng không chỉ về phát triển kinh tế mà còn ảnh hởng
đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. (Vì hoạt động vay, gửi tiền, trả nợ liên quan đến đời sống dân chúng.
Một sự đột biến nào đó sẽ có thể tác động dây chuyền đến việc rút tiền hàng loạt, dẫn đến sự khó khăn trong
thanh toán của các ngân hàng)
Chính vì vậy hoạt động của các NH phải đợc đặt dới sự lãnh đạo thờng
xuyên của cấp uỷ, sự quản lý của chính quyền các cấp, sự phối hợp cộng tác của
các ngành, đặc biệt là ngành pháp luật. Cần phân biệt rõ các quan hệ kinh tế, dân
sự với hình sự, tránh hình sự hoá các quan hệ kinh tế, làm ảnh hởng đến môi
trừơng, đến tâm lý của các nhà đầu t tín dụng.
Hoạt động trong môi trờng kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn nh ở Hà
Giang, cơ chế chính sách còn thiếu đồng bộ, cùng những mặt trái, tiêu cực của cơ
chế thị thị trờng, là những thử thách gay go đối với hoạt động ngân hàng. Vì vậy,
sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo và quan tâm giúp đỡ của các cấp uỷ Đảng, chính

quyền địa phơng và của NHTW là tiền đề quan trọng để mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động hệ thống các TCTD của tỉnh Hà Giang.
3.2.5- Giải pháp đẩy mạnh huy động các nguồn vốn.
Để hoạt động của các TCTD phục vụ ngày càng tốt hơn các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phơng, vấn đề đợc đặt ra trớc mắt và lâu dài là phải có các giải pháp hữu hiệu tăng cờng huy động tối đa các
nguồn vốn nhàn rỗi để đầu t phát triển.
Công tác huy động vốn trong những năm qua đã đạt đợc những kết quả lớn,
số d tiền gửi nhất là tiền gửi tiết kiệm luôn có mức tăng trởng cao. Tuy nhiên trên
thực tế, vốn nhàn rỗi trong dân c vẫn còn rất lớn mà các NHTM cha huy động đ-
ợc, điều đó cho thấy chính sách huy động vốn vẫn còn một số tồn tại. Để tiếp tục
phát huy những kết quả đã đạt đợc, khắc phục các hạn chế tồn tại trong công tác
huy động vốn, cần phải có những giải pháp phù hợp:
*. Các giải pháp trớc mắt.
Hiện nay các hình thức huy động vốn tuy đã đợc mở rộng nhng cha phong
phú, đa dạng, mà còn đơn điệu, phần lớn là các hình thức truyền thống. Mạng lới
huy động tuy đã đợc mở rộng, nhng tác phong, phong cách giao dịch của đội ngũ
cán bộ ngân hàng cha thực sự khẳng định khách hàng gửi tiền là thợng đế. Do
đó, cần nghiên cứu và sớm đa vào nhiều hình thức huy động vốn mới, hoàn thiện
và triển khai đồng loạt các hình thức huy động vốn đa dạng, để ngời gửi tiền có cơ
hội lựa chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất. Đối với các hình thức huy
động vốn truyền thống nh: tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, các
công cụ thanh toán và các giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành cần phải đa thêm
các yếu tố chuyển nhợng thuận tiện; triển khai ngay hoạt động chiết khấu kỳ
phiếu ngân hàng, củng cố và nâng cao hệ thống chuyển tiền trong hệ thống ngân
hàng.
Cần đa ra nhiều hình thức mới trong huy động vốn nh tiết kiệm có thởng,
tiét kiệm có đảm bảo theo vàng, trái phiếu ngân hàng dài hạn; huy động tiền gửi
tiến tới đảm bảo giá trị trong điều kiện tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, các hình thức
tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, mở ra các dịch vụ huy động tiết kiệm tại
nhà... Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp, nhằm tạo ra nhiều khả

năng để huy động vốn tối đa vào các NHTM, phát huy thế mạnh của các công ty
cổ phần, công tyTNHH, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để khuyến khích các cổ
đông tham gia góp vốn.
Các NHTM cần có nnhững biện pháp khuyến khích hơn nữa các loại hình doanh nghiệp, các cá nhân,
gia đình mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH và cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ thuận lợi cho ngời gửi tiền.
Nhà nớc cần có quy định chế độ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ trả lơng trả công của mọi thành phần
kinh tế, cá nhân qua các tài khoản mở tại ngân hàng, trớc mắt là đối với cán bộ CNVC nhà nớc.
Các NHTM phải thực thi tốt chính sách tiền tệ để tiếp tục ổn định giá trị
đồng tiền, giữ đợc tín nhiệm và đem lại quyền lợi của ngời có tiền nhàn rỗi gửi
vào NH. Phải có chính sách lãi suất linh hoạt, xử lý theo quan hệ cung cầu của thị
trờng. Đồng thời phục vụ mọi tầng lớp dân c, tạo đợc niềm tin cho họ. Tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế và cá nhân mở tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng. Thực hiện chế độ bảo hiểm tiền gửi đối với các
TCTD nhằm tạo lòng tin cho ngời gửi tiền, trong mọi trờng hợp phải đảm bảo
quyền lợi cho ngời gửi tiền. Xử lý nghiêm minh các vụ việc lợi dụng huy động tiết
kiệm để tham ô, trục lợi, hụi họ có tính chất cá nhân. Đó là những biện pháp tốt
nhất để huy động vốn NH.
Tóm lại: Để thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2000 -
2005 của cả nớc và của tỉnh, đòi hỏi các NHTM phải tập trung huy động mọi
nguồn vốn, triệt để thực hiện chính sách tiết kiệm, chống lãng phí, coi tiết kiệm là
quốc sách, khai thác tối đa mọi nguồn tài lực, vật lực sẵn có. Kết hợp hài hoà lợi
ích của ngời gửi tiền và ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, quan hệ giữa ngời gửi tiền và ngân hàng thực
chất là quan hệ giữa bên bán và bên mua, hai bên cùng thực hiện mục đích kinh
doanh tiền tệ. Do đó, cần thiết phải thực thi một chính sách lãi suất hợp lý để đẩy
mạnh thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội, vừa kích thích các đơn vị,
tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
*. Các giải pháp có tính lâu dài
Để chủ động cung ứng vốn đối với nền kinh tế trong xã hội cùng với việc thực hiện các giải pháp trớc
mắt, các TCTD ở Hà Giang cần tham gia theo khả năng và phân cấp các hoạt động có liên quan đến các thị trờng

vốn ngắn hạn, thị trờng vốn dài hạn bằng các biện pháp sau:
Thực hiện chủ trơng phát triển thị trờng vốn, tham gia ngày càng có hiệu
quả thị trờng tiền tệ (gồm thị trờng tín dụng truyền thống, thị trờng nội tệ - ngoại
tệ liên ngân hàng, thị trờng tín phiếu kho bạc và các giấy tờ có giá khác) để khai
thác tối đa các nguòn vốn. Tạo điều kiện và tiền đề để sớm mở rộng và hoàn thiện
thị trờng chứng khoán. Có thể nói rằng, nếu không có những giấy tờ có giá dài
hạn đợc chuyển nhợng hoặc mua bán trên thị trờng chứng khóan, nhằm biến đầu
t dài hạn thành ngắn hạn thì không thể huy động đợc các nguồn vốn trung, dài
hạn.
Phải xử lý hài hoà lợi ích giữa ngời gửi tiền, TCTD và ngời đi vay qua lãi suất huy động và cho vay thì
mới huy động đợc nhiều nguồn vốn. Cần sớm khắc phục hiện tợng thừa vốn ngắn hạn, thiếu vốn trung và dài
hạn. Vì sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc, vấn đề đặt ra cấp bách và lâu dài đối với các TCTD là làm sao huy động
đợc nhiều nguồn vốn trung và dài hạn. Phải nâng cao nghiệp vụ thanh toán, đa dạng hoá các hình thức thanh
toán qua ngân hàng, đa những tiện ích dịch vụ ngân hàng sát với đời sống nhân dân, thì khả năng thu hút tiền
của xã hội ngày càng tăng lên. Đó là những cơ sở để dần khắc phục tình trạng thanh toán bằng tiền mặt đang
chiếm tỷ trrọng lớn trong xã hội.
Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc cần đẩy mạnh khẩn trơng, tích cực hơn nữa, bởi nhu
cầu về vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc, nhu cầu về quyền làm chủ kinh tế, về quản lý thực sự của ngời
lao động ngày càng thúc bách. Việc sắp xếp kiện toàn và đánh giá lại các doanh nghiệp cũng là một biện pháp để
giải bài toán về thiếu vốn, bởi lẽ vốn chỉ bán cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, chứ không thể phát
tràn lan cho các doanh nghiệp đang tiềm ẩn rủi ro.
3.2.6- Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong hoạt động kinh doanh, các TCTD cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp. Bên cạnh tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn, phải tăng cờng cờng
công tác đầu t cho vay vốn, mở rộng, thu hút thêm những khách hàng mới, nhất là
khách hàng có điều kiện, khả năng phát triển. Đồng thời tập trung khai thác các
dự án đầu t, nghiên cứu cải tiến thủ tục và phong cách giao dịch, kịp thời giải
ngân các đối tợng vay khi xét thấy đủ điều kiện.
Các TCTD cần tổ chức phân tích hoạt động kinh tế địa phơng và xác định chiến lợc đầu t hợp lý. Trớc
tình trạng các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, làm ăn thua lỗ cần phải sắp xếp lại theo chủ tr ơng của nhà nớc.

Các TCTD cần chuyển mạnh hớng đầu t đến hộ sản xuất và lĩnh vực nông nghệp nông thôn, cần u tiên đầu t cho
các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Mở rộng đầu t cho vay các thành phần kinh tế khác, nhất là kinh tế hợp
tác xã mấy năm qua bị bỏ ngỏ.
Tập trung vốn vào các dự án có hiệu quả trong các lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp thuộc các vùng trọng
điểm, tập trung xây dựng vùng cây ăn quả nh: cam, quýt, nhãn, vải... Phát triển mạnh cây chè, đặc biệt là Chè
San tuyết xuất khẩu. Đầu t cho phát triển chăn nuôi đại gia súc ở các vùng có điều kiện thuận lợi.
Về lĩnh vực đầu t dài hạn và XDCB cần chủ động tìm các dự án có tính khả
thi để cho vay, u tiên đầu t chiều sâu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có
hiệu quả, sinh lời cao, thu hồi vốn nhanh, tạo ra nhiều sản phẩm, hàng hoá và việc
làm cho xã hội, nh: đầu t cho sản xuất bột giấy, nhà máy chế biến hoa quả, mở
rộng nhà máy tuyển quặng, nhà máy xi măng.
Nghiệp vụ kinh doanh của các TCTD ở Hà Giang nhìn chung còn nghèo nàn, chủ yếu cho vay trực tiếp.
Do đó, trong thời gian tới hoạt động của các TCTD phải gắn với quy mô và chất lợng sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ tín dụng là khâu quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh tiền tệ cảu các
TCTD, do vậy việc nâng cao trình độ kiến thức toàn diện cho cán bộ tín dụng là một yêu cầu bức thiết và nh vậy
sẽ góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.

×