Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 26 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>MỤC LỤC</b>
Trang
<b>1. MỞ ĐẦU</b> 2
1.1. Lí do chọn đề tài 2
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu 2-3
1.4. Phương pháp nghiên cứu 3
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
<b>2. NỘI DUNG</b> 4
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề 4
2.2. Thực trạng của vấn đề 4-6
2.3.Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 6-21
2.4. Kết quả đạt được 21-22
<b>3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b> 23
3.1. Kết luận 23
3.2. Kiến nghị 24
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b> <b> 25</b>
<b>1.1. Lí do chọn đề tài:</b>
Trong xu thế mở cửa hội nhập của đất nước, cùng với sự du nhập ào ạt
của các nền khoa học cơng nghệ cao thì bên cạnh đó cịn có sự du nhập của
<b>1.2. Mục đích nghiên cứu :</b>
Xuất phát từ những thực tế nêu trên, bất kì một người nào giảng dạy bộ
mơn Tiếng Anh cũng cần phải suy nghĩ là làm thế nào để tìm ra những
phương pháp giảng dạy tốt nhất nhằm tạo được sự hứng thú học tập cho người
học và mang lại hiệu quả tối ưu nhất. Giúp người học có được những kiến
thức cơ bản về bộ mơn, hình thành và phát triển các kỹ năng để vận dụng vào
thực tế cuộc sống.
Như chúng ta đã biết, mỗi mơn học có những phương pháp giảng dạy,
đặc thù riêng. Với môn Tiếng Anh, để các giờ dạy đạt chất lượng tốt, tạo cho
học trò sự hứng khởi khi tiếp thu bài học thì người giáo viên giảng dạy phải
thực sự có những phương pháp độc đáo, hấp dẫn.
Đề tài cịn góp phần tìm ra một số giải pháp cơ bản để giúp học sinh
học tốt môn Tiếng Anh.
<b>1.3. Đối tượng nghiên cứu:</b>
Tìm hiểu khảo sát thực tế, đánh giá nhận xét số liệu khảo sát thực tế.
Tìm hiểu tài liệu sách báo và áp dụng thực tế giảng dạy.
<b>1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:</b>
Đề tài này được nghiên cứu đối với học sinh khối 6,7,8 ở trường THCS
Nâm Nung.
Tiếng Anh là một mơn học khó đối với nhiều học sinh vì mơi trường để
các em thực hành Tiếng Anh chỉ gói gọn 45 phút ở lớp. Mặt khác giọng nói
của các em mang nặng âm hưởng phương ngữ nên cũng gây khó khăn cho
việc phát âm làm cho các em ngại nói, ngại đọc. Chính điều này làm cản trở
việc vận dụng các từ vựng, các mẫu câu vào mục đích giao tiếp dẫn đến việc
mất dần kiến thức.
Nội dung kiến thức trong một tiết học là quá nhiều cộng với việc phân
chia sĩ số lớp theo quy định hiện nay là q đơng đối với một lớp học ngoại
ngữ chính vì vậy nên thật khó có cơ hội cho tất cả các em được thực hành
Tiếng Anh trong một giờ học cũng như việc vận dụng lý thuyết để làm các bài
tập trong sách.
<b>2.2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu:</b>
ra cịn phải phụ giúp gia đình làm kinh tế, các em khơng có thời gian ơn bài
cũ và chuẩn bị bài mới. Thêm vào đó là sự mệt mỏi với những công việc ở
nhà đã khiến các em khơng cịn hứng thú với việc học ở trên lớp… Nhưng
nguyên nhân được các em đề cập nhiều nhất đó chính là mơn học này khó,
các em khơng có mơi trường để giao tiếp hằng ngày nên chóng quên. Và là
giáo viên hẳn tất cả chúng ta sẽ thấy rất khó chịu, trăn trở khi mỗi lần nhìn
<b>Thuận lợi</b>
Nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của phịng giáo dục huyện
Krơng Nơ. Đảng ủy, UBND, HĐND xã Nâm Nung và phụ huynh học sinh
trong bước đầu củng cố xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường .
Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp với thực tế cuộc
sống học sinh, có nhiều tranh ảnh đẹp, dễ bắt mắt, tạo niềm hứng thú cho học
sinh.
Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều
nguồn tư liệu, hình ảnh qua mạng Internet.
Giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong cơng tác giảng dạy mơn
Tiếng Anh.
<b>Khó khăn</b>
Trường nằm trên địa bàn xã vùng ba nên rất khó khăn trong việc tìm
kiếm các tài liệu chuyên môn cũng như việc làm các đồ dùng dạy học. Nhà
trường cịn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất như: chưa có phịng học bộ
môn, thiếu tranh ảnh…
Kinh tế của nhân dân trong khu vực khơng đồng đều, cịn gặp nhiều
khó khăn nên sự quan tâm của phụ huynh đến việc học của con em còn hạn
chế, thiếu các điều kiện học tập cần thiết.
Động cơ và ý thức học tập của học sinh chưa cao. Phần lớn các em là
người dân tộc thiểu số.
Hầu hết các em rất ngại thực hành giao tiếp. Vì khả năng tiếp thu chậm,
sợ thực hành sai, sợ những nhận xét không tốt của giáo viên.
<b>2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:</b>
<b>a. Mục tiêu của biện pháp:</b>
Từ thực tế việc dạy Tiếng Anh nói trên và cùng với sự thay đổi của xã
hội, phương pháp dạy học cũng thay đổi theo để đáp ứng nhu cầu sử dụng
thành thạo các kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh ngày càng tăng. Chính nhu cầu
này đã tạo ra địi hỏi cao về chất lượng giảng dạy, cũng như về các nguồn và
tài liệu phục vụ giảng dạy Tiếng Anh. Ngoài ra, nhu cầu về phương pháp
giảng dạy phù hợp hiện nay cũng trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Chính vì
thế, phương pháp dạy ngoại ngữ hiện nay đã chuyển từ đường hướng lấy
người dạy làm trung tâm sang đường hướng lấy người học làm trung tâm. Ở
đó, người học được giao tiếp trong môi trường giao tiếp thực sự, được hoạt
động theo cặp hay theo các nhóm nhỏ để thực hiện các cơng việc cụ thể.
Người học có cơ hội được bày tỏ ý kiến hay cảm xúc của mình và được đặt
câu hỏi nếu họ khơng hiểu vấn đề nào đó.
Thực tế, trong dạy và học ngoại ngữ, học sinh sẽ học hiệu quả hơn nếu
các em được học trong bầu khơng khí học tập vui vẻ, thư giản và có nhiều cơ
hội được giao tiếp trong bối cảnh của thế giới thực. Việc lồng ghép các trò
chơi trong giảng dạy Tiếng Anh là một trong những phương pháp hữu hiệu có
thể làm tăng động cơ học tập cho học sinh. Đồng thời chúng giúp và khích lệ
học sinh duy trì việc học và sự hứng thú của các em với mơn học. Hơn thế
nữa chúng cịn giúp cho giáo viên tạo ra những ngữ cảnh mà ở đó ngơn ngữ
thực hành rất hữu dụng và dễ hiểu với người học. Người học muốn tham gia
Trị chơi là hình thức giáo dục cho nên người giáo viên phải biết qua
trị chơi mình cần trang bị cho học sinh những gì, ngồi ra cịn có tính công
minh, thuyết phục mọi người qua từng cử chỉ, hành vi cũng như cách mời gọi
sự tham gia nhiệt tình của học sinh.
Người giáo viên cần có tính phán đốn và quan sát nhanh để ứng xử kịp
thời các tình huống nhằm giúp trị chơi diễn ra thành cơng. Tổ chức trị chơi
từ dễ đến khó.
Cần có hình thức khen thưởng riêng để khuyến khích học sinh.
Khi học sinh trả lời chưa chính xác giáo viên nên nhắc nhở, động viên
học sinh cố gắng hơn tạo khơng khí thoải mái, tránh gây áp lực trong tiết học.
Tạo sự luyến tiếc cho lần chơi sau, đừng gây sự nhàm chán, ngán ngơi.
Linh hoạt, khéo léo, không quá nguyên tắc, cứng nhắc làm mất khơng
khí sinh hoạt.
Lúc chơi tất cả học sinh đều bình đẳng, khơng thiên vị hoặc cố tình bắt
phạt một ai.
Giáo viên cần đánh giá ưu khuyết điểm sau mỗi lần chơi để rút ra kinh
nghiệm cho những lần chơi sau.
Trong quá trình dạy học, dự giờ đồng nghiệp, học hỏi kinh nghiệm, và
nghiên cứu tài liệu, tôi đã để ý được nhiều dạng game có thể phù hợp với từng
<i>b1. Hình thức trị chơi – sử dụng “ Things Snatch “ </i>
Có thể nói rằng, học từ mới là rất khó, thậm chí đối với cả những học
<i>sinh chăm chỉ và thơng minh. Tuy nhiên, trò chơi Things Snatch là biện pháp</i>
hữu hiệu giúp giải quyết vấn đề này. Trò chơi giúp học sinh nhớ từ mới dễ
dàng và nhanh chóng.
Giáo viên đặt các đồ vật có liên quan đến tiết học trước lên trên ghế hoặc bàn
để ở giữa lớp (Ở vị trí dễ quan sát)
<b> </b>
<b> </b>
Chia lớp thành hai nhóm A và B. Chọn khoảng 4 đến 6 học sinh ở mỗi
nhóm lên bảng và yêu cầu số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách
xa nhau. Giao số cho học sinh.
Nêu yêu cầu trò chơi: Giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng Anh còn
học sinh phải lấy đúng đồ vật có tên gọi đó.
Khi giáo viên gọi số nào thì hai em học sinh mang số ấy ở hai đội đại
diện cho hai nhóm chạy thật nhanh lên lấy đồ vật. Ai nhanh chân hơn và lấy
đúng đồ vật mà giáo viên gọi thì sẽ ghi được điểm (mức điểm tùy theo giáo
viên quy định)
Đội nào nhiều điểm hơn thì đội đó thắng cuộc.
Các chủ đề từ vựng về trái cây, con vật, đồ vật …… rất phù hợp với
hoạt động này.
Thực tế cho thấy học sinh tham gia rất nhiệt tình vào hoạt động này.
Đặc biệt là các em học sinh yếu kém cũng tích cực hơn rất nhiều.
<i>b2. Hình thức dùng trị chơi – sử dụng “ Sentence Arranging”</i>
Đây là trị chơi nhằm giúp học sinh ơn lại những cấu trúc ngữ pháp đã
học. Nó rất có ích trong việc giúp học sinh thực hành và phát triển các kỹ
năng giao tiếp.
Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu cần ôn tập và viết mỗi từ của các câu này
lên một tấm bìa hoặc tấm thẻ (tùy theo trình độ học sinh mà giáo viên có thể
chuẩn bị câu dài hay ngắn, khó hay dễ ).
Chia lớp thành hai nhóm A và B. Tùy theo số từ của mỗi câu để giáo
viên gọi số học sinh của mỗi nhóm lên trước lớp (ví dụ câu có 6 từ thì gọi 6
học sinh ). Giáo viên xáo trộn các từ trong câu trước khi phát cho số học sinh
được gọi lên bảng, mỗi em một từ. Trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ
30 giây), những học sinh này phải đưa từ của mình ra phía trước và tự sắp xếp
trong đội để có được một câu hoàn chỉnh và đúng. Đội nào sắp xếp đúng và
nhanh nhất được giáo viên cho điểm (mức điểm tùy theo giáo viên quy định).
Đội nào nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc.
<i>b3. Hình thức dùng trị chơi – sử dụng “ Chain game “ </i>
Trị chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh. Học sinh khi tham gia
trò chơi này phải thật sự tập trung qua đó giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Ngồi
Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt với nhau.
Học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên.
Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác.
Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một
từ mới tiếp theo, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất
trong nhóm.
<b>Ví d ụ : Unit 3: At school</b>
<i> Giáo viên: In my house, there is a table.</i>
<i><b> HS 1 : In my house, there is a table and a chair.</b></i>
<i><b> HS 2 : In my house, there is a table, a chair and a lamp. </b></i>
<i><b> HS 3 : In my house, there is a table, a chair, a lamp and a sink. </b></i>
yet ?
your
<b> </b>done
Have you homework
<i><b> HS 4 : In my house, there is a table, a chair, a lamp, a sink and a TV.</b></i>
<i><b> HS 5 : In my house, there is a table, a chair, a lamp, a sink, a television</b></i>
<i>and a telephone ……….</i>
<i>b4. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “ What and where “ </i>
Mục đích của trị chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa và cách đọc của từ.
Thủ thuật này được áp dụng cho tất cả các từ có trong bài, thường là những từ
dài và khó đọc.
<b>Ví dụ : Để kiểm tra cách đọc và khả năng nhớ từ mới của học sinh trong</b>
<i><b>Unit 9, phần Read (lớp 8), giáo viên có thể cho học sinh chơi trò What and</b></i>
<i>where</i>
Giáo viên viết một số từ lên bảng khơng theo một trật tự nào và khoanh trịn
chúng lại.
fainting force revive
damage minimize
Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng khơng xóa vịng
trịn.
Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xóa.
Khi xóa hết từ, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ.
Nếu thực hiện dưới dạng thi đua giữa các đội, giáo viên cần chuẩn bị
bảng phụ có các vị trí giống bảng từ giáo viên vừa xóa lên bảng và phát cho
<i>b5. Hình thức dùng trị chơi – sử dụng “ Crossword “</i>
Trị chơi ơ chữ là một hình thức rèn luyện kiến thức vừa chơi vừa học
khá thú vị cho học sinh.
Giáo viên chia học sinh thành các nhóm và lựa chọn hàng ngang để trả
lời câu hỏi. Nếu trả lời đúng thì ghi điểm, nếu trả lời sai thì nhường phần trả
lời cho nhóm khác. Nếu trả lời đúng hàng dọc thì được số điểm cao hơn (tùy
theo giáo viên quy định)
Nhóm nào đạt nhiều điểm hơn sẽ chiến thắng.
<i><b>1</b></i> H I <b>S</b> T O R Y
<i><b>2</b></i> M U S I <b>C</b>
<i><b>3</b></i> M A T <b>H</b>
<i><b>4</b></i> <b>E</b> N G L I S H
<i><b>5</b></i> U N <b>D</b> E R
L I T E R A T <b>U</b> R E <i><b>6</b></i>
T I M E T A B <b>L</b> E <i><b>7</b></i>
<i><b>8</b></i> G <b>E</b> O G R A P H Y
<i><b>3. Which subject is this ?</b></i>
<i>5. The fishes are ………. water.</i>
<i>6.</i>
<i>6.Which subject is this ?</i>
<i>8. Which subject is this ?</i>
<b>Ví dụ : Trong unit 13, phần language focus (lớp 8), sử dụng trò chơi</b>
<i>“Present – Past – Past Participle “ nhằm giúp học sinh có thể chia các động</i>
từ trong ngoặc theo hình thức bị động hay thì hiện tại hồn thành.
Giáo viên có thể cho một số động từ như sau:
Make, Write, Put, Break, Hold.
Giáo viên xếp các học sinh thành hàng ngang rồi hướng dẫn cách chơi.
Bạn đầu tiên sẽ đọc lên một động từ Tiếng Anh ở thì hiện tại với điều kiện là
động từ đó phải có quá khứ phân từ. Bạn thứ hai cạnh bên sẽ đọc động từ đó ở
thì q khứ, bạn thứ ba sẽ đọc động từ đó ở dạng quá khứ phân từ. Tiếp tục
với các bạn tiếp theo. Nếu học sinh nào đọc sai hoặc đọc động từ nào mà
không có q khứ phân từ sẽ bị phạt. Hình thức phạt có thể là: Mỗi người bị
phạt phải đọc động từ mà mình bị mắc lỗi 10 lần to, rõ ràng.
<i>b7. Hình thức dùng trị chơi – sử dụng “Leave me out “</i>
<i><b>Ví dụ : Trong unit 9: The body, phần A (lớp 6), sử dụng trò chơi “Leave</b></i>
<i>me out “ nhằm giúp học sinh có thể ôn lại các từ chỉ về các bộ phận trên cơ</i>
thể người.
Giáo viên chuẩn bị các từ có trong bài học. Trong mỗi từ sẽ thêm vào
một chữ cái bất kỳ. Học sinh phải loại (gạch) chữ không liên quan để tạo
thành một từ đúng.
Hoạt động này được áp dụng khi giáo viên kiểm tra từ vựng sau mỗi
tiết học và được áp dụng cho tất cả các bài học ở các khối, lớp.
Hoạt động này có thể tổ chức cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm đều phù hợp.
Giáo viên lấy ví dụ mẫu:
<i><b>Ví dụ : Trong unit 3: At home, phần B (lớp 6), sử dụng trò chơi “Let’s </b></i>
<i>count “ nhằm giúp học sinh có thể ơn lại các số đếm.</i>
Giáo viên chuẩn bị các tấm thẻ có ghi các con số. Trị chơi này có thể áp dụng
cho 5 hoặc 6 em. Nó phù hợp nhất khi củng cố bài học.
Giáo viên giơ tấm thẻ có số lên học sinh phải đọc số đó bằng Tiếng Anh. Để
tránh tình trạng học sinh đọc theo bạn giáo viên có thể chia lượt chơi cho từng
học sinh.
<i>b9. Hình thức dùng trị chơi – sử dụng “Lucky number “</i>
<i><b>Ví dụ : Trong unit 3: At home , phần B1 (lớp 7), sử dụng trò chơi “Lucky </b></i>
<i>number “ nhằm giúp học sinh nắm kỹ nội dung bài đọc.</i>
Giáo viên dùng các tấm bìa (8 tấm) rồi đánh số thứ tự lên một mặt, còn
Chia lớp làm hai nhóm. Các nhóm lần lượt chọn các con số. Nếu nhóm
nào chọn số có mặt sau màu đỏ thì được điểm mà khơng phải trả lời câu hỏi.
Nhóm chọn số có mặt sau màu xanh thì phải trả lời câu hỏi, nếu trả lời đúng
thì được điểm ngược lại thì lượt chơi thuộc về đội kia.
Tiếp tục cho đến khi các con số được lật hết, đội nào có số điểm nhiều
hơn thì thắng.
<i>3. Lucky number</i>
<i>4. What is Hoa’s mother’s job ?</i>
<i>5. What does Hoa’s mother do every day ?</i>
<i>6. Lucky number</i>
<i>7. Are Hoa’s father and mother happy ?</i>
<i>8. How old is Hoa’s sister ?</i>
<b>C. Điều kiện thực hiện các biện pháp :</b>
Đối với các trường có đầy đủ trang thiết bị máy móc thì giáo viên có
thể soạn giáo án điện tử bằng phần mềm MS – Power point. Bằng phương
pháp này giáo viên có thể truy cập vào trang web Google.Net để tải về các
hình ảnh thật hết sức sinh động để minh họa cho các trị chơi. Chính sự sinh
động này sẽ tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn đối với học sinh.
Đối với các trường chưa có đủ trang thiết bị máy móc thì giáo viên có
thể sưu tầm tranh ảnh trên báo chí hoặc tự vẽ hoặc giao đề tài cho các nhóm
học sinh tự vẽ bằng cách này có thể vừa giúp học sinh luyện tập mơn Mỹ
thuật vừa có được nhiều hình ảnh sinh động do chính các em tạo ra và thu hút
được tất cả mọi đối tượng học sinh tham gia học tập.
<b>2.4. Kết quả đạt được:</b>
Đề tài trên tôi cùng với nhà trường, tổ chuyên môn và các bạn đồng
nghiệp thảo luận và thống nhất tổ chức thực hiện tại trường THCS Nâm
Nung. Thực tế cho thấy với các lớp tơi tổ chức trị chơi Tiếng Anh thì học
sinh rất hứng thú khi đến giờ học, hiểu bài sâu hơn và tự nhiên hơn, bớt đi
những rụt rè vốn có. Từ kết quả đó cho thấy việc lồng ghép trò chơi trong các
tiết dạy Tiếng Anh khơng chỉ giúp thay đổi khơng khí trong tiết học và làm
cho các bài học bớt căng thẳng mà còn giúp học sinh dễ nhớ và tiếp thu kiến
thức một cách sâu sắc. Lồng ghép trò chơi trong các tiết dạy Tiếng Anh sẽ bổ
trợ cho công việc giảng dạy ngoại ngữ của người giáo viên đồng thời sẽ dễ
dàng gây hứng thú học tập trở lại hơn ở học sinh mà không cần phải sử dụng
đến những bài “Thánh ca mn thuở” hoặc những hình phạt đe dọa.
Tôi lấy mỗi khối 20 học sinh của năm học 2014-2015 để tiến hành thực
hiện. Kết quả như sau:
<b>Năm học 2014 – 2015</b>
<b>Khối</b>
<b>Số</b>
<b>HS</b>
<b>khảo</b>
<b>sát</b>
<b>Kết quả khảo sát</b>
<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung Bình</b> <b>Yếu</b>
<b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b>
6 20 01 5 3 15 8 40 8 40
7 20 01 5 4 20 6 30 9 45
8 20 01 5 3 15 8 40 8 40
<b>Năm học 2015 – 2016</b>
<b>Khối</b>
<b>Số</b>
<b>HS</b>
<b>khảo</b>
<b>sát</b>
<b>Kết quả khảo sát</b>
<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung Bình</b> <b>Yếu</b>
<b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b>
6 20 03 15 5 25 8 40 4 20
7 20 03 15 6 30 6 30 5 25
8 20 02 10 6 30 7 35 5 25
<b>3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:</b>
<b>3.1. Kết luận:</b>
Với sự thay đổi nội dung chương trình sách giáo khoa cùng với sự chỉ
đạo của ngành giáo dục về việc đổi mới phương pháp giảng dạy trong các cơ
sở giáo dục theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Việc
lồng ghép các trò chơi vào bài giảng cịn tạo ra mơi trường lớp học lấy người
học làm trung tâm, tạo cho học sinh nhiều cơ hội chủ động và tự chủ hơn để
các em có thể làm chủ được mình trong các hoạt động giao tiếp. Bên cạnh đó,
khi học sinh có cơ hội để tham gia các trò chơi trên lớp, các em sẽ được
khuyến khích lựa chọn bạn chơi cùng với mình. Điều này khơng chỉ tạo ra
khơng khí học tập thân thiện mà cịn khích lệ học sinh giúp đỡ lẫn nhau.
Những học sinh nào yếu hơn thì được những học sinh giỏi hơn trong nhóm
giúp đỡ để trở nên tự tin hơn và có thể mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình. Kết
quả là tất cả học sinh trong lớp đều cảm thấy thích thú hơn, và có nhiều động
cơ để tham gia vào trò chơi hơn, mà động cơ học tập là một yếu tố không thể
thiếu được trong q trình thu nhận kiến thức của học sinh. Nó là nhân tố
chính quyết định sự thành cơng hay thất bại của học sinh. Sự thành công và
động cơ học tập có mối tương hỗ lẫn nhau: nếu người học thành cơng học tập,
họ sẽ càng có nhiều động cơ hơn để thực hiện những nhiệm vụ do quá trình
học đặt ra.
Những vấn đề được trình bày trên đây chỉ là một ý kiến nhỏ, chủ quan
<b>3.2. Kiến nghị:</b>
Việc đạt hiệu quả giáo dục “ Học mà chơi- Chơi mà học” đảm bảo an
toàn, đoàn kết, vui vẻ thật sự cho người tham gia nhiều khi cịn khó hơn kể
một câu chuyện hấp dẫn hoặc lên lớp giảng bài. Vì thế người giáo viên muốn
đạt hiệu quả cao nhất phải có tấm lịng nhiệt tình, có sự hiểu biết về tâm sinh
lý từng lưa tuổi, phải không ngừng học tập, rèn luyện và trau dồi kinh nghiệm
sử dụng trị chơi làm cơng cụ giáo dục trong sự nghiệp “ Trăm năm trồng
người cho đất nước”.
Nhà trường và phịng giáo dục cần có sự đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật
chất và trang thiết bị dạy học để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công
tác giáo dục theo hướng đổi mới hiện nay.
<i> Nâm Nung, ngày 28 tháng 11 năm 2016</i>
<b>Người thực hiện</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO.</b>
1. Tạp chí Special English.
2. Teach English của Adrian Doff.
<b>ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG</b>
………
………..………..
………..………..
<b> TM. HĐKH NHÀ TRƯỜNG</b>
CHỦ TỊCH
<i> (ký tên, đóng dấu)</i>
<b>ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP PHÒNG</b>
………
………
………
<b>Xếp loại: …………</b>
<b> TM. HĐKH PGD&ĐT</b>
CHỦ TỊCH
<i> (ký tên, đóng dấu). </i>
<b>ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP SỞ</b>
………
………
………
<b>Xếp loại: …………</b>
<b> TM. HĐKH SGD&ĐT</b>
CHỦ TỊCH