Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tải Bài thu hoạch tập huấn SGK Toán lớp 1 bộ sách Cánh Diều - Bài thu hoạch tập huấn SGK Cánh Diều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.67 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bài thu hoạch tập huấn SGK Toán bộ sách Cánh Diều</b>
<i><b>Câu 1: Một số điểm mới trong sách giáo khoa Toán 1 (Cánh Diều)</b></i>


SGK Toán 1 (bộ sách “Cánh Diều”) quán triệt các quan điểm phát triển năng
lực và phẩm chất, tinh giản, thiết thực, hiện đại được nhấn mạnh trong Chương
trình mơn Tốn mới. Tổng thời lượng dành cho mơn Tốn lớp 1 mới là 105
tiết, tức giảm đến 25% so với chương trình hiện hành. Ước lượng thời gian
(tính theo %) cho các mạch kiến thức là: Số và Phép tính khoảng 80%; Hình
học và Đo lường khoảng 15%; Hoạt động thực hành và trải nghiệm khoảng
5%. Về nội dung, sách vừa kế thừa, vừa đổi mới so với SGK hiện hành (tính kế
thừa sẽ giúp giáo viên dễ thực hiện bài dạy hơn). Sách có mục tiêu giúp học
sinh đạt được các yêu cầu cơ bản như: Đếm, đọc, viết, so sánh, cộng, trừ các số
trong phạm vi 100; Nhận dạng (trực quan) một số hình phẳng và hình khối đơn
giản; Thực hành lắp ghép, xếp hình; Thực hành đo độ dài, đọc giờ đúng, xem
lịch (lịch tờ hàng ngày); Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến ý nghĩa
thực tiễn của các phép tính cộng, trừ; Thực hành và trải nghiệm ứng dụng các
kiến thức toán học vào thực tiễn đời sống.


Khác với sách hiện hành, sách Tốn 1 mới của nhóm tác giả có cấu trúc nội
dung và thiết kế qui trình dạy học phù hợp hơn. Mỗi bài học bao gồm nhiều
dạng câu hỏi, bài tập hoặc hoạt động được sắp xếp theo tiến trình từ dễ đến
khó, hướng đến việc khám phá, phát hiện, thực hành, vận dụng giải quyết vấn
đề trong thực tiễn và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.


<b>1. Một số điểm mới trong cấu trúc nội dung</b>
<b>Về số</b>


Quán triệt quan điểm thông qua “đếm” để hình thành khái niệm số và hình
thành kĩ năng thực hành so sánh các số. Cụ thể:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

khái niệm số thông qua “Chục và đơn vị” chỉ đề cập khi HS đã được hình thành


đầy đủ các số trong phạm vi 100.


Thơng qua đếm để hình thành kĩ năng thực hành so sánh các số (trong hai số,
số nào được đếm trước thì bé hơn, số nào đếm sau thì lớn hơn và ngược lại).Vì
vậy, SGK Tốn 1 (Cánh diều) sử dụng “Băng số” và “Bảng các số từ 1 đến
100” như phương tiện trực quan giúp HS thực hành so sánh các số.


<b>Về phép tính</b>


Tập trung vào các nội dung:


Ý nghĩa thực tế của phép tính (cộng, trừ);


Kĩ thuật tính nhẩm trong thực hành tính như: Đếm tiếp (hoặc đếm lùi); Cộng
(trừ) nhẩm các số trịn chục; Sử dụng các bảng tính cộng, trừ. Kĩ thuật tính viết
(tính theo cột dọc) khơng đưa vào quá sớm, chỉ được giới thiệu khi học về tính
với các số trong phạm vi 100.


Chỉ yêu cầu mức độ làm quen với giải một bài tốn có lời văn, không yêu cầu
viết đầy đủ câu lời giải, phép tính giải và đáp số.


<b>Về Hình học và Đo lường</b>


Với chủ đề “Hình khối”, chỉ yêu cầu HS biết cầm, nắm, dịch chuyển, sắp xếp,
lắp ghép, thao tác trên các đồ vật cụ thể rồi đọc tên các dạng hình khối đó (khối
hộp chữ nhật; khối lập phương), chưa yêu cầu HS phải nhận biết, mô tả đặc
điểm của các hình khối (mặt, đỉnh, cạnh). Ngồi ra, trong HĐ thực hành và trải
nghiệm “Em vui học toán”, GV nên quan tâm cho HS thực hành HĐ, chẳng
hạn “Vẽ đường viền quanh các đồ vật (hình khối) để tạo hình (hình phẳng)”,…
Với HĐ “Thực hành đo độ dài với đơn vị đo là xăng-ti-mét (cm)” (trong điều


kiện HS chưa học về đoạn thẳng), chú ý tổ chức cho HS sử dụng thước thẳng
(có vạch chia xăng-ti-mét) để thực hành đo độ dài một số đồ dùng học tập quen
thuộc, không q nhấn mạnh kĩ năng tính tốn (hoặc giải quyết vấn đề) liên
quan đến đơn vị đo xăng-ti-mét.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>a. Tinh giản, thiết thực</b>


SGK Toán 1 (Cánh Diều) thực hiện giảm tải, VD:


- Quan hệ “lớn hơn, bé hơn, bằng nhau”, các dấu (> , < , = ) và việc so sánh các
số chỉ được đề cập khi HS đã được hình thành các số trong phạm vi 10. Điều
này giúp cho HS trong những tiết học toán đầu tiên được tập trung vào kĩ năng
“đếm, đọc, viết” mà không bị tải thêm nội dung “so sánh các số”


- Kĩ thuật tính viết (tính theo cột dọc) khơng đưa vào quá sớm, chỉ được giới
thiệu khi học về phép tính với các số trong phạm vi 100.


- Chỉ yêu cầu HS biết lựa chọn và viết được phép tính (cộng, trừ) phù hợp với
câu trả lời cho tình huống có vấn đề được nêu mà khơng u cầu phải thực sự
ghi lời giải một bài tốn có lời văn liên quan. VD (Bài 3b trang 131 – SGK
Toán 1):


<b>b. Quán triệt tinh thần “Mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc</b>
<b>sống”</b>


Mỗi Chủ đề trong sách Toán 1 bắt đầu bằng một tranh vẽ, VD: Tranh chủ đề 1
mô tả các đối tượng cụ thể trong sinh hoạt và đời sống hằng ngày như cây trái,
vật nuôi; Tranh chủ đề 2 mô tả một buổi sinh hoạt ngoại khóa; Tranh chủ đề 3
mơ tả các hoạt động thể dục, thể thao; Tranh chủ đề 4 mô tả hoạt động sôi động
chuẩn bị cho lễ hội của HS trường tiểu học.



Ngoài ra, trong mỗi bài học, SGK Toán 1 đều chú ý kết nối chặt chẽ giữa kiến
thức lí thuyết với vận dụng thực tế. VD: Sau khi học các số 1, 2, 3 HS thực
hành đếm các đồ dùng học tập cá nhân có trên mặt bàn (Bài tập 4 trang 11 –
SGK Toán 1); Sau khi học các số 4, 5, 6 GV nên nhắc HS cùng mẹ vào bếp
thực hành đếm các đồ vật có trong nhà bếp (Bài tập 4 trang 13 – SGK Toán 1);
Sau khi học các số 7, 8, 9, 10 cũng là bắt đầu vào dịp tết Trung thu, HS có thể
đếm các đồ chơi trung thu (Trang 14 – SGK Tốn 1); như các hình dưới đây.
<b>c. Sách được phân chia thành 4 chủ đề:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Tên của mỗi chủ đề nêu rõ những kiến thức, kĩ năng trọng tâm được đề cập
trong chủ đề. Cùng với các tranh Chủ đề thì tranh, ảnh, hình vẽ minh họa được
chọn lọc trong các bài học sẽ giúp HS có được những trải nghiệm, hiểu biết đầy
đủ, tồn diện hơn về cuộc sống. Đó cũng là cơ hội để giáo dục cho HS sự quan
tâm đến bạn bè, gia đình, u mến q hương, đất nước, nhen nhóm sự tò mò
khát khao hiểu biết. VD: Tranh chủ đề 1 trang 4, 5 – SGK Toán 1)


<b>d. Mỗi chủ đề được phân chia thành các bài học</b>


VD với Chủ đề “Các số đến 10” bao gồm các bài học chủ yếu: Các số 1, 2, 3;
Các số 4, 5, 6; Các số 7, 8, 9; Số 0; Số 10; Lớn hơn, dấu >. Bé hơn, dấu <.
Bằng nhau, dấu =.


<b>Mỗi bài học được tổ chức thành một chuỗi các HĐ học tập của HS, sắp xếp</b>
theo tiến trình hướng đến việc tìm tịi, khám phá, phát hiện, thực hành, vận
dụng (phù hợp với trình độ nhận thức và NL của HS lớp 1).


Cấu trúc mỗi bài học bao gồm các thành phần cơ bản: Mở đầu, Hình thành
<i>kiến thức mới, Luyện tập, Vận dụng và được thiết kế theo tinh thần kết nối chặt</i>
chẽ giữa Lí thuyết và Thực hành – Luyện tập.



<b>e. Trong từng bài học.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Cuối mỗi chủ đề có dạng bài “Em vui học toán” nhằm dành thời gian cho HS
được tham gia các HĐ thực hành và trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán vào
thực tiễn cuộc sống. VD (Trang 122, 123 – SGK Toán 1):


<b>3. Đổi mới về phương pháp dạy học</b>


<i>Đổi mới phương pháp dạy học vẫn là điểm nhấn chủ yếu nhất trong đổi mới</i>
CT mơn Tốn, trong đó cần chú ý các yêu cầu:


Tổ chức quá trình dạy học phù hợp với tiến trình nhận thức, NL nhận thức,
cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân HS. Tiến trình đó bao gồm các
bước chủ yếu: Trải nghiệm ‒ Hình thành kiến thức mới ‒ Thực hành, luyện tập
<i>‒ Vận dụng. Kết hợp các HĐ dạy học trong lớp với HĐ ngồi giờ chính khố</i>
và HĐ thực hành trải nghiệm, ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.


Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện
đại hỗ trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện
truyền thống.


Q trình dạy học Tốn 1 là một q trình linh hoạt và có tính “mở”. GV cần
căn cứ vào đặc điểm của HS, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng lớp, từng
trường để chủ động lựa chọn hay tiến hành những điều chỉnh hoặc bổ sung cụ
thể về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tuy nhiên việc
điều chỉnh phải trên cơ sở đảm bảo yêu cầu cần đạt của CT mơn Tốn (với
những kiến thức, kĩ năng cơ bản, trọng tâm trong mỗi bài học); nội dung điều
chỉnh phải phù hợp với thực tế đời sống, với truyền thống văn hoá của cộng


đồng dân cư nơi HS sinh sống, phù hợp với đặc điểm và trình độ HS trong lớp
học. Giao quyền chủ động cho các nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục đảm
bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, nhà trường và NL của
GV, HS. Vì vậy, trong trường hợp cần dãn hoặc thu gọn thời lượng dạy học,
GV có thể căn cứ tình hình cụ thể để chủ động điều chỉnh cho phù hợp, miễn
sao đảm bảo được mục tiêu và yêu cầu cần đạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Đánh giá năng lực người học thông qua các bằng chứng thể hiện kết quả đạt
được trong quá trình học tập. Kết hợp nhiều hình thức đánh giá (đánh giá
thường xuyên, đánh giá định kì), nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại
quá trình thực hiện


Một điểm mới nữa là sách Toán 1 mới có khổ sách lớn hơn, hình thức trình bày
bắt mắt, nhiều màu sắc hơn so với SGK hiện hành vốn chỉ có 3 màu xanh, đen,
trắng. Sách mới được trình bày hấp dẫn, khơi gợi trí tị mị, kích thích hứng thú,
tạo dựng niềm tin trong học tập mơn Tốn ở học sinh.


Sách được viết sinh động và hấp dẫn, với nhiều hoạt động tăng cường làm việc
nhóm và phát triển năng lực của học sinh.


Trong mỗi bài học sẽ có 4 phần.


Phần 1: là Khám phá để gợi mở và tìm hiểu kiến thức mới.


Ở phần 2: Hoạt động, học sinh được thực hành để nắm kiến thức.


Phần thứ 3: được nhóm tác giả tâm đắc là các Trị chơi. Trị chơi được thiết kế
để có thể tổ chức cho các em tự chơi một mình, theo cặp hoặc theo nhóm và về
nhà có thể chơi với gia đình.



Phần thứ 4: là Luyện tập để ôn tập, vận dụng và củng cố lại kiến thức.
Tóm lại, tất cả được thể hiện ở bộ sách thông qua những điểm mới sau:


Thứ nhất, bộ sách được thiết kế mỗi bài học theo 4 hoạt động cơ bản với trình
tự nhất định: Khởi động (giáo viên đưa ra một số vấn đề liên quan đến kiến
thức mà học sinh sẽ học); Khám phá (từ một tình huống cụ thể nào đó trong
thực tế, học sinh sẽ mơ hình hóa rồi rút ra kết luận và kết luận đó chính là kiến
thức mà các em được học); Luyện tập; Vận dụng (để học sinh biết kiến thức đó
ứng dụng trong thực tế như thế nào).


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

và vì sao cần kiến thức đó. Chứ khơng phải mới vào "giảng ngay" 2+2=4 mà
mơ hồ không biết ý nghĩa của phép cộng, phép trừ,...”


Điểm mới thứ 2 là sách được kiến tạo rõ ràng, rành mạch từng bước, tránh
những kỹ thuật lắt léo.


Điểm mới thứ 3 là hướng cho học sinh việc học hợp tác với nhau. Trong sách
thiết kế rất nhiều hoạt động theo nhóm, theo cặp và theo lớp. Học sinh có thêm
tương tác với nhau, chứ không chỉ tương tác với giáo viên.


Điểm mới thứ 4 là tích hợp nhiều hơn. Sách về tốn khơng chỉ thuần túy có
tốn (tích hợp giữa hình học và đại số, đo lường và số học,...) mà tích hợp
nhiều mơn học khác. Ví dụ, ở phần vận dụng, có thể yêu cầu các học sinh sưu
tầm các loại hoa có cùng số cánh hoa,...


Sách có cấu trúc nội dung và thiết kế qui trình dạy học phù hợp hơn. Mỗi bài
học bao gồm nhiều dạng câu hỏi, bài tập hoặc hoạt động được sắp xếp theo tiến
trình từ dễ đến khó, hướng đến việc khám phá, phát hiện, thực hành, vận dụng
giải quyết vấn đề trong thực tiễn và phù hợp với trình độ nhận thức của học
sinh.



Điểm mới cuối cùng là sách được thiết kế đẹp, bắt mắt; bố trí nhiều và hài hịa
giữa kênh hình và chữ. Phân bổ mỗi trang là 1 tiết nên rất thuận tiện cho học
sinh học.


“Đối với học sinh nhất là các em ở lứa tuổi nhỏ thì điều quan trọng đầu tiên là
nhìn vào cuốn sách phải có sự thích thú. Bởi nếu nhìn vào chỉ tồn những con
số chi chít thì sẽ dễ chán.Trong khi điều quan trọng là gây được hứng thú trong
học tập”.


<i><b>Câu 2: Lựa chọn một nội dung trong sách giáo khoa Toán 1 (Cánh</b></i>
<i><b>Diều ) và soạn bài dạy học cho nội dung đó.</b></i>


<b>BÀI: SỐ 10</b>
<b>I. MỤC TIÊU</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Biết cách đếm các nhóm đồ vật có số lươmgj đến 10. Thơng qua đó, HS nhận
biết được số lượng, hình thành biểu tượng về số 10.


- Đọc, viết được số 10


- Lập được các nhóm có số lượng đến 10 đồ vật
- Nhận biết vị trí số 10 trong dãy các số từ 0 đến 10
- Phát triển các năng lực tốn học.


<b>II. CHUẨN BỊ</b>
- Tranh tình huống


- Một số chấm trịn, que tính, hình vng, hình tam giác (trong bộ đồ dùng toán
1)



<b>III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU</b>
<b>1. Hoạt động khởi động</b>


- HS quan sát tranh khởi động, nói cho bạn nghe bức tranh vẽ gì?


- HS đếm số quả mỗi loại có trong cửa hàng và nói. Chẳng hạn “có 5 quả cam”,
“có 6 quả cam”....


- Chia sẻ cặp đơi


<b>2. Hoạt động hình thành kiến thức</b>
<b>a. Hình thành số 10</b>


- HS quan sát khung kiến thức:
HS đếm số quả táo và số chấm trịn.


HS nói “Có 10 quả táo. Có 10 chấm trịn. Số 10”


- HS lấy thẻ số trong bộ đồ dùng học toán gài số 10 lên thanh gài.
- HS tự lấy ra 10 đồ vật (chấm trịn hoặc quae tính....) rồi đếm
b. Viết số 10


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- HS thực hành viết số 10 vào bảng con.
<b>3. Hoạt động thực hành luyện tập</b>


<b>+ Bài 1: GV tổ chức cho HS làm bài theo nhóm đơi.</b>
HS thực hiện các thao tác:


1. Đếm số lượng mỗi loại quả, đọc số tương ứng



2. Trao đổi, nói với bạn về số lượng mỗi quả đếm được, chẳng hạn: chỉ vào
hình vẽ bên phải, nói: Có mười quả xoài, chọn số 10.


*GV lưu ý rèn cho HS cách đếm, chỉ vào từng đối tượng cần đếm để tránh đếm
lặp, khi nói kết quả đếm có thể làm động tác khoanh vào tất cả đối tượng cần
đếm, nói: Có tất cả 10 quả xoài


<b>+ Bài 2: GV tổ chức cho HS làm bài theo nhóm 4 em.</b>
HS thực hiện các thao tác:


- Quan sát hình vẽ, đếm số hình vng có trong mẫu.
- Đọc số ghi dưới mỗi hình


- Lấy hình cho đủ số lượng, đếm để kiểm tra lại.


- Chia sẻ sản phẩm với bạn, nói cho bạn nghe cách làm và kết quả.


<b>+ Bài 3: GV tổ chức cho HS làm bài cá nhân sau đó trao đổi theo nhóm đơi.</b>
- Đếm tiếp các số theo thứ tự từ 0 đến 10, rồi đọc số còn thiếu trong các ô.
- HS đếm lùi các số theo thứ tự từ 10 về 0, rồi đọc số còn thiếu trong các ô
- Đếm tiếp từ 0 đến 10 và đếm lùi từ 10 về 0.


<b>4. Hoạt động vận dụng</b>


<b>+ Bài 4: GV tổ chức thành trò chơi: Ai nhanh ai đúng.</b>
- Tô màu vào 10 bông hoa, khoanh vào 10 chữ cái....


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>5. Củng cố, dặn dò.</b>



- Bài học hôm nay các em biết thêm được điều gì?
- Từ ngữ tốn học nào em cần phải chú ý?


- Về nhà hãy tìm thêm các ví dụ sử dụng các số đã học trong cuộc sống để hôm
sau chia sẻ với các bạn.


<i><b>Câu 3. Phân tích các phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy</b></i>
<i><b>học, cách đánh giá HS dự kiến sẽ sử dụng trong kế hoạch bài học đã</b></i>
<i><b>thực hiện ở câu 2.</b></i>


Giáo viên cần vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện
đại hỗ trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện
truyền thống.


Tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, phù hợp với tiến trình nhận
thức, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân HS,
tạo điều kiện giúp người học phát huy tính tích cực, độc lập, phát triển các năng
lực chung và năng lực toán học.


Đối với bài dạy SỐ 10, GV sử dụng phương pháp trực quan (que tính, mơ
hình...) nhằm hình thành số 10 cho các em. Ngồi ra GV cịn sử dụng phương
pháp vấn đáp, thảo luận nhóm để khắc sâu kiến thức cho các em.


Hình thức, kĩ thuật dạy học: GV cho HS sử dụng bộ đồ dùng học Tốn, tự thao
tác để tìm ra kiến thức mới; GV nêu câu hỏi, HS trả lời; GV tổ chức cho HS tự
tìm và trả lời các câu hỏi theo cá nhân, nhóm để luyện tập, củng cố số 10.
Đánh giá học sinh dự kiến sẽ sử dụng trong kế hoạch bài học như sau:


Trong bài này, giáo viên kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá kết quả học tập


của học sinh qua các hoạt động. Cụ thể:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

ngợi, động viên HS; nhận xét định tính về các câu trả lời cũng như việc hình
thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của HS trong quá trình học tập.
- Tổ chức cho học sinh đánh giá lẫn nhau. GV tổ chức cho HS được tham gia
đánh giá và nhận xét lẫn nhau trong q trình học nhóm nhằm hình thành và
phát triển năng lực tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập cho HS trong q trình
học mơn Tốn.


- Học sinh tự đánh giá bản thân mình qua việc nghe giáo viên và các bạn trình
bày chia sẻ kết quả, học sinh tự đánh giá được kết quả của mình, để tự điều
chỉnh cách học của bản thân.


Như vậy thông qua đánh giá GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh HĐ dạy học ngay
trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học; kịp thời phát hiện những cố
gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn của HS
để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và
những hạn chế của mỗi HS để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập của học sinh.


</div>

<!--links-->

×