Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.82 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Câu 1 (trang 143 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):</b>
Cụm từ lên thác xuống ghềnh có hai từ trái nghĩa lên-xuống tạo nên phép đối.
a. Ta không thể thay thế, chêm xen hay thay đổi các từ trong cụm từ được. Vì cụm
từ đã có cấu tạo cố định, có liên kết hồn chỉnh.
b. Đặc điểm cấu tạo cụm từ: Có cấu tạo cố định và biểu thị một nghĩa hoàn chỉnh.
<b>Câu 2 (trang 143 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):</b>
a. Lên thác xuống ghềnh có nghĩa:
- Nghĩa đen: Hành động di chuyển ngược chiều nơi địa hình khó khăn.
- Nghĩa bóng: Chỉ sự gian nan, khó nhọc.
b. Nghĩa của cụm từ nhanh như chớp: Hàm ý so sánh sự việc và hành động diễn
ra mau lẹ, quá nhanh chóng.
<b>Sử dụng thành ngữ</b>
<b>Câu 1 (trang 144 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):</b>
Vai trị thành ngữ:
- Bảy nổi ba chìm: Làm vị ngữ của câu.
- Tắt lửa tối đèn: Làm bổ ngữ cho động từ “phòng”.
<b>Câu 2 (trang 144 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):</b>
<b>Câu 1 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):</b>
a. Sơn hào hải vị: Những món ăn ngon, quý được lấy trên rừng dưới biển.
Nem cơng chả phượng: Những món ngon, q được trình bày đẹp.
b. Khỏe như voi: Ý nói sức khỏe hơn người.
Tứ cố vơ thân: Khơng người thân thích, nghèo khổ.
c. Da mồi tóc sương: Ý chỉ người đã già, tóc đã mang màu sương, da đồi mồi.
<b>Câu 2 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):</b>
Kể vắn tắt truyện:
- Con Rồng cháu tiên:
<i>Ngày xưa ở Lạc Việt có một vị thần nòi rồng là Lạc Long Quân. Trong một</i>
<i>lần lên cạn giúp dân diệt trừ yêu quái, Lạc Long Quân đã gặp và kết duyên</i>
<i>cùng nàng Âu Cơ vốn thuộc giống tiên sống vùng núi cao phương Bắc.</i>
<i>Sau đó Âu Cơ có mang và sinh ra một bọc trăm trứng. Bọc trứng nở ra một</i>
<i>trăm người con. Vì Lạc Long Quân không quen sống trên cạn nên hai</i>
<i>người đã chia nhau người lên rừng người xuống biển, mỗi người mang</i>
<i>năm mươi người con đi. Người con trưởng theo Âu Cơ lên làm vua, xưng</i>
<i>Hùng Vương, đóng đơ đất Phong Châu, đặt tên nước Văn Lang, mười mấy</i>
<i>đời không đổi.</i>
- Ếch ngồi đáy giếng:
<i>Một con ếch sống trong giếng lâu ngày, nó nhìn bầu trời trên cao qua</i>
<i>miệng giếng và nghĩ rằng trời chỉ to bằng cái vung. Xung quanh nó cũng</i>
<i>chỉ tồn các con vật bé nhỏ, vì thế nó coi mình là chúa tể. Một ngày mưa</i>
<i>to, nước dâng đưa ếch ra khỏi giếng. Quen thói huênh hoang, ếch ta bị</i>
<i>Một buổi ế hàng, năm ơng thầy bói cùng nhau đi xem voi. Mỗi thầy sờ một</i>
<i>bộ phận của voi và có những nhận định về con voi khác nhau. Các thầy</i>
<i>tranh cãi và xảy ra xô xát, đánh nhau toác đầu.</i>
<b>Câu 3 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):</b>
<i>- Lời ăn tiếng nói</i>
<i>- Một nắng hai sương</i>
<i>- Ngày lành tháng tốt</i>
<i>- No cơm ấm áo</i>
<i>- Bách chiến bách thắng</i>
<i>- Sinh cơ lập nghiệp</i>
<b>Câu 4 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):</b>
- Nhà tranh vách đất: Nhà mái tranh, tường làm bằng đất cảnh nghèo xơ xác.⇒
- Thuần phong mĩ tục: Phong tục, tập quán, lối sống tốt đẹp, mang bản sắc riêng.
- Vững như bàn thạch: Bàn thạch - bàn bằng đá rất vững vàng, khơng gì lay⇒
chuyển được.
- Gan vàng da sắt: Phẩm chất cao quý của con người trung thành, kiên định.
- Chó cắn áo rách: Đã nghèo khổ lại cịn gặp thêm tai nạn.
- Ruột nóng như cào: Suốt ruột, bồn chồn, khơng n lịng.
- Nhắm mắt làm ngơ: Cố tình lảng tránh, làm ra vẻ khơng hay biết gì.
- Mèo nhỏ bắt chuột nhỏ: Biểu thị việc làm vừa phải, phù hợp với khả năng.
- Mèo mù vớ cá rán: Sự may mắn bất ngờ ngoài khả năng.
<b>Mời bạn đọc tham khảo thêm tài liệu học tập lớp 7 tại đây:</b>