Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn tại tòa án nhân dân huyện mộc châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
---------------

NGUYỄN ANH ĐỨC

CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ VÀ
THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN
MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
---------------

NGUYỄN ANH ĐỨC

CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ VÀ
THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN
MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số

: 8380103



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hà

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
rang, đƣợc trích dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Đức


BẢNG TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

TTDS

: Tố tụng dân sự

CBXXSTVADS


: Chuẩn bị xét xử sơ thẩmvụ án dân sự

TAND

: Tòa án nhân dân

VADS

: Vụ án dân sự

VDS

: Việc dân sự

PLTTGQCVADS : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
PLTTGQCVAKT : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
PLTTGQCTCLĐ : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao
động
BPKCTT

Biện pháp khẩn cấp tạm thời

VKS

Viện kiểm sát

BLDS

Bộ luật dân sự


UBND

Uỷ ban nhân dân

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI................................................. 2
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................... 3
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................ 3
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................................. 4
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN ................... 4
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ......................................................................... 5
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ
THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ ................................................................................. 6
1.1. Nhận thức chung về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ................ 6
1.1.1. Khái niệm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ................................ 6
1.1.2. Đặc điểm của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ........................ 11
1.1.3. Ý nghĩa của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ........................... 15
1.2. Thực trạng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ......................................................... 16
1.2.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ................................ 16
1.2.2. Các công việc chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ........................ 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 32

Chƣơng 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ VỀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN
SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU VÀ KIẾN NGHỊ
......................................................................................................................... 33
2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng dân sự về chuẩn bị xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự của Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu và nguyên nhân ........ 33


2.1.1. Kết quả đạt được của việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự về chuẩn
bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự của Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu ... 33
2.1.2. Hạn chế, nguyên nhân vướng mắc từ thực tiễn áp dụng pháp luật tố
tụng dân sự về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự của Tòa án nhân dân
huyện Mộc Châu ............................................................................................ 50
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và bảo đảm áp dụng pháp luật về
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La ......................................................................................... 54
2.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự .......................................................................................... 54
2.2.2. Một số kiến nghị nhằm bảo đảm áp dụng pháp luật về chuẩn bị xét
xử sơ thẩm vụ án dân sự ................................................................................ 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là giai đoạn đầu tiên, quan trọng của quá
trình giải quyết vụ án dân sự, trong đó chuẩn bị xét xử sơ thẩm là nội dung
quan trọng của xét xử sơ thẩm vụ án dân sự. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
sơ thẩm các bên đƣơng sự tiến hành thu thập chứng cứ để cung cấp cho Tòa
án, chuẩn bị các lý lẽ lập luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Về phía Tịa án, chuẩn bị xét xử sơ thẩm là hoạt động thu thập chứng cứ, lập
hồ sơ vụ án dân sự chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tiến hành phiên
tòa sơ thẩm dân sự.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm,
Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015 đã đƣợc Quốc hội thông qua
với nhiều điều luật đƣợc sửa đổi, bổ sung mang tính đột phá khi quy định về
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự (CBXXSTVADS), thể hiện sự kết hợp
giữa mơ hình tranh tụng với mơ hình thẩm xét ở nƣớc ta nhƣ phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ, căn cứ tạm đình chỉ, đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự (VADS)... Tuy nhiên, khi thi hành các quy định về
CBXXSTVADS trong BLTTDS năm 2015, qua thực tiễn giải quyết các vụ án
dân sự tại TAND huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La cho thấy, có nhiều nội dung
mới đƣợc quy định trong Bộ luật vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau, một số
vấn đề quy định chƣa đầy đủ, thiếu rõ ràng dẫn đến việc áp dụng tại các Tịa
án khơng thống nhất; có những quy định chƣa phù hợp với thực tế, không bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự.
Với mong muốn nghiên cứu các quy định về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ
án dân sự thông qua thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự tại TAND huyện
Mộc Châu, em đã lựa chọn đề tài: “CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
DÂN SỰ VÀ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC
CHÂU” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ Luật học của mình.


2


2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến việc chuẩn
bị xét xử sơ thẩm nhƣ:
- Về Luận văn thạc sĩ Luật học “Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự”
của tác giả Bùi Thị Thu Hiền năm 2013; Luận văn thạc sĩ Luật học “Chuẩn bị
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự” của tác giả Nông Thị Biển năm 2017.
- Về các bài viết trên các báo, tạp chí khoa học pháp lý gồm có: “Một số
những vướng mắc, bất cập khi áp dụng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015, trong giải quyết vụ án dân sự và đề xuất, kiến nghị”. Của tác
giả Nguyễn Thị Hƣơng, thẩm phán Tòa án nhân dân huyện Tiên Nữ, tỉnh
Hƣng Yên, đăng trên tạp chí Tịa án nhân dân số 5 tháng 3 năm 2018.
“Thủ tục tiến hành phiên hòa giải kết hợp với phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ” của tác giả TS Đặng Thanh Hoa
đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân ngày 19 tháng 7 năm 2005; “Đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự” của tác giả Nguyễn Triều Dƣơng, đăng trên Đặc san về
Bộ luật tố tụng dân sự, Tạp chí luật học năm 2005; “Vấn đề khởi kiện và thụ
lý vụ án dân sự” của tác giả Lê Thị Bích Lan đăng trên Đặc san về Bộ luật tố
tụng dân sự, Tạp chí luật học năm 2005…
Sau khi BLTTDS 2015 có hiệu lực thi hành cũng đã có một số cơng trình
nghiên cứu về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự. Đặc biệt cuốn “Bình
luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015” – Chủ biên TS. Bùi Thị
Huyền, Nhà xuất bản Lao động, năm 2016 và cuốn Bình luận khoa học Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015” – Chủ biên PGS.TS. Trần Anh Tuấn, Nhà xuất
bản Tƣ pháp, năm 2017 đã chỉ ra những điểm mới của BLTTDS năm 2015 về
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và những vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu, hồn thiện.
Các cơng trình nghiên cứu trên đây góp phần cho nghiên cứu của em
đƣợc hồn thiện hơn, đồng thời cũng gợi mở cho em những vấn đề cần tiếp
tục nghiên cứu về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.



3

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ những vấn đề chung về
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, nhƣ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của
chuẩn bị xét xử sơ thẩm, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành về
vấn đề này, từ đó phát hiện đƣợc những hạn chế, bất cập trong các quy định
của BLTTDS về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, những vƣớng mắc,
khó khăn trong việc áp dụng các quy định của BLTTDS năm 2015 về chuẩn
bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tại TAND huyện Mộc Châu, từ đó đề xuất các
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về chuẩn
bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự của TAND huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.
Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, việc nghiên cứu đề tài luận văn có
những nhiệm vụ chính sau:
- Nghiên cứu làm rõ hơn khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của chuẩn bị
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
- Phân tích, đánh giá các quy định pháp luật TTDS hiện hành về chuẩn bị
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
- Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS năm 2015 và
các văn bản hƣớng dẫn thi hành về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự của
TAND huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La từ năm 2014 đến nay.
- Đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện
pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đối tƣợng nghiên cứu là những vấn đề chung về chuẩn bị xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chuẩn bị xét
xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng các quy định này tại TAND
huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn thạc sĩ ứng dụng, luận văn tập

trung nghiên cứu vào những nội dung cơ bản nhƣ sau:
- Luận văn tập trung nghiên cứu về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
đƣợc giải quyết theo thủ tục thông thƣờng, không nghiên cứu hoạt động
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự đƣợc giải quyết theo thủ tục rút gọn và


4

chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự có yếu tố nƣớc ngồi.
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự của Tịa án, khơng nghiên cứu hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự của các chủ thể khác nhƣ đƣơng sự, ngƣời đại diện hợp pháp của
đƣơng sự, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự và VKS.
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự của Tòa án, khơng nghiên cứu hoạt động hịa giải vụ án dân sự,
mặc dù hòa giải vụ án dân sự là hoạt động nằm trong giai đoạn chuẩn bị xét
xử vụ án dân sự, không nghiên cứu về thủ tục ra các quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Luận văn tập trung nghiên cứu về thời hạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm, các công việc chuẩn bị xét xử sơ thẩm.
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự của TAND huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La từ năm 2014 đến nay.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Việc nghiên cứu đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về Nhà nƣớc và pháp luật. Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học chuyên ngành nhƣ phƣơng pháp luận, phân
tích, so sánh, tổng hợp, lịch sử, diễn giải, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp
thống kê.v.v…
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu việc chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự không phải là vấn

đề mới. Tuy nhiên, luận văn này là nghiên cứu đầu tiên về chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án dân từ thực tiễn giải quyết vụ án dân sự của TAND huyện Mộc
Châu tỉnh Sơn La. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn đƣợc thể hiện ở
các điểm cơ bản sau:
- Làm rõ hơn nội dung các quy định của BLTTDS năm 2015 về chuẩn bị xét
xử sơ thẩm vụ án dân sự; chỉ ra những hạn chế bất cập cần tiếp tục hoàn thiện.
- Đánh giá đúng các vƣớng mắc, bất cập và nguyên nhân của các khó
khăn, sai sót trong thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS năm 2015 về


5

chuẩn bị xét xử vụ án dân sự qua thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự của
TAND huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La từ năm 2014 đến nay.
- Đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện
pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự của TAND huyện Mộc
Châu tỉnh Sơn La, góp phần hạn chế án hủy, án sửa và tồn đọng án của
TAND huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của của luận văn gồm có 02 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
Chƣơng 2: Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật TTDS Việt
Nam hiện hành về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân của TAND huyện Mộc
Châu tỉnh Sơn La và một số kiến nghị.


6

Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1. Nhận thức chung về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
1.1.1. Khái niệm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Để làm rõ về khái niệm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, cần thiết phải
làm rõ các khái niệm thành phần nhƣ: VADS, sơ thẩm dân sự và chuẩn bị.
Trƣớc khi BLTTDS năm 2004 ra đời, trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các vụ án dân sự (PLTTGQCVADS), Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
kinh tế (PLTTGQCVAKT) và Pháp lệnh giải quyết các tranh chấp lao động
(PLTTGQCTCLĐ) tồn tại ba khái niệm: vụ án dân sự (VADS), vụ án kinh tế,
vụ án lao động và khơng có sự phân biệt giữa khái niệm VADS và việc dân
sự. Theo đó, VADS bao gồm những tranh chấp và những việc khơng có tranh
chấp về dân sự và hơn nhân và gia đình.
Năm 2004, BLTTDS đƣợc ban hành, quy định thủ tục tố tụng chung để
giải quyết các vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự. Trong đó, khái
niệm vụ việc dân sự, gồm vụ án dân sự và việc dân sự. Khái niệm VADS
dùng để chỉ các tranh chấp dân sự, tranh chấp về hơn nhân và gia đình, kinh
doanh, thƣơng mại và lao động đƣợc Tòa án thụ lý, giải quyết. Khái niệm việc
dân sự dùng để chỉ các yêu cầu (không có tranh chấp) về dân sự, hơn nhân và
gia đình, kinh doanh, thƣơng mại và lao động đƣợc Tòa án thụ lý, giải quyết.
Các tranh chấp về dân sự bao gồm các tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp
luật dân sự, quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại
và lao động đƣợc các cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án giải quyết
theo thủ tục TTDS nhằm bảo vệ lợi ích của mình hoặc của các chủ thể khác
theo quy định.
Vậy, VADS là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong
quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao
động do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền



7

giải quyết theo thủ tục TTDS để bảo vệ lợi ích của mình hoặc của cá nhân
khác và được Tịa án thụ lý để giải quyết.
Trong lĩnh vực dân sự, khi tranh chấp dân sự phát sinh thì để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các chủ thể có thể tự bảo vệ hoặc yêu
cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền bảo vệ, thơng qua nhiều phƣơng thức
khác nhau, trong đó có hoạt động xét xử của Tòa án. Tòa án nhân danh quyền
lực nhà nƣớc, xem xét, đánh giá và ra phán quyết quyết giải quyết tranh chấp
và mâu thuẫn giữa các bên có lợi ích khác nhau. Để bảo đảm tính thận trọng,
chính xác, khách quan, đúng pháp luật của bản án, quyết định thì việc xét xử
của Tịa án đƣợc thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm và
phúc thẩm.
“Sơ thẩm”, theo Đại từ điển Tiếng Việt là “xét xử lần đầu một vụ việc ở
Tòa án cấp thấp”1. Với cách giải thích này thì sơ thẩm VADS là việc xét xử
lần đầu VADS tại Tòa án theo thủ tục TTDS. Dƣới góc độ khoa học pháp lý
thì khái niệm sơ thẩm VADS cũng đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau là
“giai đoạn sơ thẩm VADS”, “chế định sơ thẩm VADS”, “thủ tục xét xử sơ
thẩm VADS” và “cấp xét xử sơ thẩm VADS”.
Dƣới góc độ là giai đoạn thì sơ thẩm VADS là giai đoạn của q trình
TTDS, trong đó Tịa án cấp sơ thẩm xét xử lần đầu VADS khi có việc khởi kiện
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và ra bản án, quyết định giải quyết nội dung
VADS để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củúa cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Dƣới góc độ là chế định pháp luật thì sơ thẩm VADS đƣợc hiểu là một
hệ thống những qui tắc xử sự do Nhà nƣớc ban hành để điều chỉnh các quan
hệ phát sinh trong quá trình xét xử lần đầu VADS khi có việc khởi kiện của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân để bảo đảm việc giải quyết VADS đúng đắn,
chính xác, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Dƣới góc độ là thủ tục xét xử thì sơ thẩm VADS đƣợc hiểu là thủ tục xét
xử do Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành nhằm xét xử lần đầu VADS khi có việc

1

Minh.

Tác giả Nguyễn Nhƣ Ý, Đại từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản: Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí


8

khởi kiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và ra bản án, quyết định giải
quyết về nội dung VADS để bảo đảm việc giải quyết VADS đúng đắn, chính
xác, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củúa cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Dƣới góc độ là một cấp xét xử, sơ thẩm VADS là cấp xét xử thứ nhất,
theo đó Tịa án cấp sơ thẩm xét xử lần đầu VADS khi có việc khởi kiện của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân và ra bản án, quyết định giải quyết về nội dung
VADS để bảo đảm việc giải quyết VADS đúng đắn, chính xác, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp củúa cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Nhƣ vậy, sơ thẩm VADS đƣợc tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, phạm
vi khác nhau song tất cả đều coi sơ thẩm VADS là việc Tòa án cấp sơ thẩm
xét xử lần đầu VADS và ra bản án, quyết định giải quyết về nội dung VADS.
Sơ thẩm VADS bao gồm các hoạt động khởi kiện, thụ lý, chuẩn bị xét xử, hòa
giải và mở phiên tòa xét xử sơ thẩm VADS. Trong đó, khởi kiện là hành vi
đầu tiên của cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật TTDS,
là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật TTDS. Quyền khởi kiện của
các chủ thể chỉ làm phát sinh nghĩa vụ thụ lý của Tòa án khi việc khởi kiện
tuân thủ đúng và đủ các điều kiện về nội dung, hình thức và nộp tạm ứng án
phí. Việc xem xét, thụ lý yêu cầu khởi kiện chính là sự bảo đảm của Nhà nƣớc
đối với việc thực hiện các quyền dân sự của các chủ thể đã đƣợc pháp luật ghi
nhận. Khởi kiện và thụ lý VADS là những hoạt động tố tụng đầu tiên, là tiền
đề của chuẩn bị xét xử sơ thẩm VADS. Để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án

có căn cứ và chính xác thì trong chuẩn bị xét xử sơ thẩm VADS, Tòa án phải
làm sáng tỏ yêu cầu của các đƣơng sự và những tình tiết khác có ý nghĩa cho
việc giải quyết vụ án thông qua các chứng cứ, do các đƣơng sự cung cấp hoặc
thông qua hoạt động thu thập chứng cứ của Tịa án. Tịa án cịn có trách
nhiệm hịa giải để giúp đỡ các đƣơng sự thỏa thuận với nhau giải quyết tranh
chấp, trừ các trƣờng hợp khơng hịa giải đƣợc hoặc khơng đƣợc hịa giải. Bên
cạnh đó, Tịa án có thể ra các quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ
án; quyết định áp dụng BPKCTT; quyết định công nhận sự thỏa thuận và
quyết định đƣa vụ án ra xét xử. Trên cơ sở quyết định đƣa vụ án ra xét xử,
Tòa án sẽ mở phiên tòa để ra phán quyết về vụ án. Mở phiên tòa dân sự sơ


9

thẩm là khâu cuối cùng của sơ thẩm dân sự và tại đó, Tịa án sẽ xét xử để ra
phán quyết về VADS2.
Với tƣ cách là một giai đoạn, thủ tục sơ thẩm, chuẩn bị xét xử sơ thẩm
VADS đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm
vi của luận văn, em nghiên cứu các quy định của pháp luật TTDS về chuẩn bị
xét xử sơ thẩm VADS (dƣới góc độ là chế định pháp luật) và việc áp dụng các
quy định của pháp luật TTDS về chuẩn bị xét xử tại các Tòa án ở Sơn La
(dƣới góc độ là hoạt động tố tụng).
Dƣới góc độ chế định của pháp luật TTDS thì CBXXSTVADS là tổng
hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong q trình
Tịa án chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xét xử lần đầu VADS theo thủ tục
sơ thẩm.
Khi các cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Tòa án cấp sơ thẩm thụ
lý VADS thì các quan hệ phát sinh trong quá trình Tịa án cấp sơ thẩm giải
quyết VADS bắt đầu hình thành. Trong đó, các quan hệ phát sinh trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm VADS bao gồm các quan hệ giữa Tòa án, VKS,

đƣơng sự và những ngƣời tham gia tố tụng khác. Các chủ thể tham gia vào
các quan hệ này có nhiệm vụ, quyền hạn và địa vị pháp lý khác nhau nhƣng
đều đƣợc điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật cụ thể và đều nhằm thực
hiện mục đích của chuẩn bị xét xử sơ thẩm VADS là chuẩn bị những điều
kiện cần thiết bảo đảm cho việc xét xử lần đầu VADS theo thủ tục sơ thẩm.
Nội dung các quy định pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ thẩm VADS bao gồm
các quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, các cơng việc để chuẩn bị
cho việc mở phiên tịa sơ thẩm, các quyết định tố tụng trong thời hạn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm.
Vậy, chế định chuẩn bị xét xử sơ thẩm VADS có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Chế
định chuẩn bị xét xử sơ thẩm VADS là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ phát sinh trong q trình Tịa án cấp sơ thẩm chuẩn bị các điều kiện
2

Nông Thị Biển (2017), Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Luận
văn thạc sĩ.


10

cần thiết để đưa VADS ra xét xử lần đầu tại phiên tòa sơ thẩm.
Việc áp dụng các quy định của pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ thẩm
VADS đƣợc thực hiện thông qua các hoạt động tố tụng của Tịa án. Dƣới góc
độ hoạt động TTDS, chuẩn bị xét xử sơ thẩm VADS là một hoạt động tố tụng
của sơ thẩm VADS, nhằm chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đƣa VADS ra
xét xử lần đầu theo thủ tục sơ thẩm. Kể từ thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm thụ
lý VADS, sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào quá
trình giải quyết lần đầu VADS và bắt đầu giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
VADS. Để giải quyết VADS thì những ngƣời tiến hành tố tụng và những
ngƣời tham gia tố tụng phải xác định đƣợc đầy đủ các chứng cứ, tài liệu, căn

cứ pháp lý và lý lẽ, lập luận. Do đó, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
VADS, các bên đƣơng sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, thu thập chứng cứ
để chứng minh cho u cầu của mình và Tịa án có trách nhiệm lập hồ sơ vụ
việc dân sự. Tuy nhiên, tùy theo pháp luật của mỗi nƣớc về vai trò của Tòa án
trong TTDS mà việc hỗ trợ của Tòa án đối với việc thu thập chứng cứ của
đƣơng sự đƣợc quy định ở mức độ khác nhau, nên trong giai đoạn này, Tịa án
có thể thu thập chứng cứ. Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam quy định việc
thu thập chứng cứ của vụ án trƣớc hết thuộc về những ngƣời đƣa ra yêu cầu.
Theo đó, ngƣời khởi kiện khi nộp đơn khởi kiện phải cung cấp các tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Đối
với bị đơn, ngƣời liên quan khi đƣa ra yêu cầu độc lập của mình về nguyên
tắc phải cung cấp các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình và phản
đối yêu cầu của ngƣời khác. Khi các đƣơng sự không thể thu thập đƣợc chứng
cứ thì có thể u cầu Tịa án hỗ trợ việc thu thập chứng cứ. Bên cạnh vai trị
của các đƣơng sự thì Thẩm phán trực tiếp giải quyết vụ án cũng đƣợc pháp
luật quy định các biện pháp thu thập chứng cứ để có thể chủ động trong việc
chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tòa sơ thẩm dân sự.
Nhƣ vậy, dƣới góc độ là một hoạt động tố tụng, chuẩn bị xét xử sơ thẩm
VADS có các đặc trƣng sau:
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm cho việc xét xử lần đầu nội


11

dung VADS theo trình tự sơ thẩm. Theo đó, Tịa án cấp sơ thẩm sau khi thụ lý
vụ án phải thực hiện một chuỗi những cơng việc có liên quan mật thiết với
nhau nhƣ nghiên cứu hồ sơ, tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận công khai chứng cứ và hòa giải, yêu cầu đƣơng sự hoặc Tịa án tự mình
bổ sung các chứng cứ cần thiết, ra quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ (nếu
có căn cứ), quyết áp dụng BPKCTT hoặc quyết định đƣa vụ án ra xét xử…

- Có rất nhiều chủ thể thực hiện hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm với
các mục đích khác nhau, bao gồm: Tịa án cấp sơ thẩm, Viện kiểm sát, ngƣời
tham gia tố tụng có nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan,
ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự… Trong đó, để bảo đảm
cho việc xét xử đƣợc chính xác, khách quan thì hoạt động chuẩn bị xét xử sơ
thẩm VADS có ý nghĩa quan trọng, Tịa án phải thực hiện hoạt động nhƣ phân
cơng Thẩm phán, lập hồ sơ vụ án dân sự, ra các quyết định tố tụng…
- Khi kết thúc hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm VADS, Tòa án phải ra
một trong các quyết định: tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự, quyết định đƣa vụ án ra xét xử…
Các hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm VADS phải thực hiện theo đúng
trình tự và thủ tục mà pháp luật quy định. Từ những phân tích trên, có thể đƣa
ra định nghĩa về chuẩn bị xét xử sơ thẩm VADS nhƣ sau: Chuẩn bị xét xử sơ
thẩm VADS là hoạt động tố tụng do Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành nhằm
chuẩn bị những điều kiện cần thiết để lần đầu đưa VADS ra xét xử tại phiên
tòa sơ thẩm được khách quan, công bằng và đúng pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
- CBXXSTVADS được bắt đầu từ sau khi Tịa án thụ lý vụ án cho đến khi
có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Là một hoạt động tố tụng cho nên hoạt động CBXXSTVADS cũng phải
thực hiện trong một khoảng thời gian hợp lý. Về thời điểm bắt đầu hoạt động
CBXXSTVADS bắt đầu kể từ sau khi Tòa án thụ lý VADS. Trên cơ sở hoạt
động thụ lý vụ án thì Tịa án mới có thẩm quyền thực hiện các hoạt động tố
tụng tiếp theo theo quy định của pháp luật tố tụng. Vì vậy, sau khi thụ lý vụ


12

án, Tịa án sẽ có cơ sở pháp lý để thực hiện các công việc CBXXSTVADS.
Về thời điểm kết thúc việc CBXXSTVADS thì cũng cịn những cách hiểu, ý

kiến khác nhau.
Có ý kiến cho rằng, hoạt động CBXXSTVADS kết thúc khi Tòa án ra
quyết định đƣa vụ án ra xét xử. Ý kiến khác lại cho rằng, thời điểm hoạt động
CBXXSTVADS kết thúc trƣớc ngày Tòa án mở phiên tòa và quan điểm này
lập luận rằng sau khi Tòa án ra quyết định mở phiên tòa sơ thẩm vẫn phải
thực hiện một số hoạt động nhƣ chuẩn bị cơ sở vật chất, chuyển hồ sơ cho
VKS cùng cấp nghiên cứu… những hoạt động này cũng là những hoạt động
chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tòa. Theo quan điểm
của tác giả thì thời điểm kết thúc của CBXXSTVADS là khi tòa án cấp sơ
thẩm ban hành quyết định đƣa vụ án ra xét xử. Bởi lẽ, các hoạt động
CBXXSTVADS đƣợc thực hiện cho việc mở phiên tịa tức là trƣớc khi có
quyết định đƣa vụ án ra xét xử, còn sau khi Tòa án ra quyết định đƣa vụ án ra
xét xử thì những hoạt động đƣợc Tịa án thực hiện là những hoạt động hành
chính tƣ pháp tại Tòa án. Cụ thể các hoạt động chuẩn bị các điều kiện cần
thiết cho việc mở phiên tòa nhƣ chuẩn bị hội trƣờng xét xử, tống đạt quyết
định đƣa vụ án ra xét xử…
- CBXXSTVADS là chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc xét xử sơ
thẩm VADS
CBXXSTVADS có bản chất là chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc
giải quyết vụ án chính xác và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
nhƣ lập và nghiên cứu hồ sơ, xác định ngƣời tham gia tố tụng, thu thập chứng
cứ, ra các quyết định tố tụng...
- Hoạt động CBXXSTVADS có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động tố
tụng khác.
Hoạt động CBXXSTVADS có mối liên hệ mật thiết với các hoạt động
tố tụng khác. Chẳng hạn, hoạt động thụ lý vụ án là tiền đề cho hoạt động
CBXXSTVADS. Đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo chứng minh cho yêu
cầu khởi kiện có căn cứ là những tài liệu, chứng cứ đầu tiên trong hồ sơ vụ án,



13

có ý nghĩa cho hoạt động CBXXSTVADS trong việc xác định yêu cầu khởi
kiện, xác định những ngƣời tham gia tố tụng, trên cơ sở đó tiến hành các hoạt
động thu thập chứng cứ hoặc ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ
hoặc quyết định đƣa vụ án ra xét xử. Trong mối liên hệ với phiên tòa sơ thẩm
thì hoạt động CBXXSTVADS tạo ra sự chủ động cho Thẩm phán trong việc
điều khiển phiên tòa và giúp cho Hội đồng xét xử ra đƣợc phán quyết chính
xác và bảo đảm đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong vụ án.
- Có rất nhiều chủ thể tham gia vào hoạt động CBXXSTVADS với vai trò
khác nhau
Trong hoạt động CBXXSTVADS có sự tham gia của nhiều chủ thể khác
nhau. Sau khi thụ lý vụ án, các đƣơng sự tiến hành hoạt động chuẩn bị cho
việc tranh tụng tại phiên tòa cũng nhƣ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình nhƣ tham gia tích cực vào việc cung cấp các chứng cứ, tài liệu để chứng
minh cho yêu cầu của mình, phản đối yêu cầu của đối phƣơng. Các đƣơng sự
có thể tự mình u cầu các cơ quan, tổ chức nắm giữ tài liệu cung cấp các tài
liệu để cung cấp cho Tòa án, trong trƣờng hợp khơng thu thập đƣợc có thể
u cầu Tịa án thu thập. Ngồi ra, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đƣơng sự cũng có thể tham gia vào hoạt động CBXXSTVADS nhƣ tiến
hành xác minh, thu thập chứng cứ. VKS với tƣ cách là cơ quan tiến hành
TTDS có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án và những
ngƣời tham gia tố tụng trong CBXXSTVADS, VKS tiến hành hoạt động kiểm
sát việc thụ lý vụ án, nghiên cứu hồ sơ vụ án, yêu cầu Tòa án xác minh, thu
thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án, tiến hành một số hoạt động
hoạt động thu thập, chứng cứ bảo đảm cho việc kháng nghị giám đốc thẩm, tái
thẩm… Bên cạnh hoạt động của những ngƣời tham gia tố tụng, VKS thì hoạt
động của Tịa án đặc biệt là các Thẩm phán có ý nghĩa tích cực, nhất là mơ
hình tố tụng của Việt Nam về cơ bản vẫn là mô hình thẩm xét với việc đặt vai
trị thu thập chứng cứ của Thẩm phán rất cao. Hơn nữa, Tòa án có trách nhiệm

giải quyết VADS nên để ra phán quyết cơng bằng, chính xác và đúng pháp
luật thì Tịa án cần chuẩn bị thật kỹ hoạt động CBXXSTVADS. Nhƣ vậy, chủ
thể tham gia hoạt động CBXXSTVADS rất rộng và có những vai trò khác


14

nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài của luận văn chỉ nghiên cứu
về hoạt động CBXXSTVADS của Tòa án.
- CBXXSTVADS bao gồm nhiều hoạt động do Tòa án cấp sơ thẩm tiến
hành trên cơ sở các quy định pháp luật TTDS.
Nội dung của hoạt động CBXXPTVADS bao gồm các cơng việc có mối
liên hệ mật thiết với nhau do Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành theo quy định của
pháp luật TTDS. Hoạt động CBXXSTVADS đầu tiên mà Tịa án cấp sơ thẩm
phải thực hiện việc thơng báo về việc thụ lí vụ án. Để có thể giải quyết vụ án
dân sự thì Tịa án cấp sơ thẩm phải phân công Thẩm phán trực tiếp tiến hành
việc giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm; giải quyết các trƣờng hợp từ chối, thay
đổi ngƣời tiến hành tố tụng; lập và nghiên cứu hồ sơ VADS trong đó tiến
hành thu thập chứng cứ, mở phiên họp xem xét, cơng khai chứng cứ và hịa
giải theo trình tự, thủ tục do pháp luật TTDS quy định… Trong quá trình thực
hiện các hoạt động CBXXSTVADS, Tòa án cấp sơ thẩm phải xem xét để ra
một trong các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết VADS, quyết định
áp dụng BPKCTT hoặc đƣa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
- CBXXSTVADS phải được tiến hành trong thời gian hợp lý đủ bảo đảm
Tòa án chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tòa sơ thẩm VADS
Việc giải quyết các VADS tiến hành nhanh chóng sẽ bảo vệ đƣợc quyền,
lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Để thực hiện đƣợc điều này thì mỗi hành vi
của ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ
chức liên quan đều phải thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Hoạt
động CBXXSTVADS có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc giải quyết

vụ án, bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Để nâng cao tinh thần trách
nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng thì hoạt động
CBXXSTVADS cũng nhƣ các hoạt động tố tụng khác đƣợc pháp luật quy
định trong một khoảng thời gian hợp lý đủ để Tòa án chuẩn bị các điều kiện
cần thiết cho việc mở phiên tòa sơ thẩm VADS. Việc xác định khoảng thời
gian hợp lý phụ thuộc vào tính chất của quan hệ tranh chấp và các yếu tố khác
nhƣ trình độ chun mơn của Thẩm phán, văn hóa pháp lý của ngƣời tham gia


15

tố tụng… theo từng thời kỳ mà có sự khác biệt nhất định.
1.1.3. Ý nghĩa của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
1.1.3.1. Ý nghĩa về chính trị - xã hội
CBXXSTVADS là một hoạt động quan trọng ảnh hƣởng đến chất lƣợng
giải quyết vụ án. Trong CBXXSTVADS Thẩm phán sẽ phải xác định đúng
quan hệ tranh chấp, từ đó xác định đủ và đúng nguyên đơn, bị đơn và ngƣời
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Trên cơ sở xác định đúng đƣơng sự, Thẩm
phán sẽ xác định các yêu cầu của họ từ đó yêu cầu họ cung cấp chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của ngƣời khác.
Trong trƣờng hợp cần thiết Thẩm phán sẽ thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ
án theo quy định pháp luật TTDS để hoàn thiện hồ sơ vụ án. Hoạt động thu
thập, chứng minh của Tòa án tuân thủ đúng quy trình TTDS sẽ bảo đảm tính
khách quan, chính xác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đƣơng sự.
Nếu xác định thiếu đƣơng sự trong vụ án sẽ ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của họ. Mặc dù không đƣa ra một phán quyết nhƣ tại phiên tịa sơ
thẩm nhƣng các hoạt động CBXXSTVADS có ý nghĩa trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự trong vụ án, tiết kiệm chi phí tố
tụng cho Nhà nƣớc và các đƣơng sự, bảo đảm các giao lƣu dân sự đƣợc ổn
định, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

1.1.3.2. Ý nghĩa pháp lý
- CBXXSTVADS giúp Tịa án cấp sơ thẩm có điều kiện nắm vững nội dung
vụ án tạo tiền đề cho việc xét xử VADS đƣợc chính xác và đúng pháp luật
Mục đích của CBXXSTVADS là chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho
việc mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết VADS. Do đó, ý nghĩa pháp lý đầu tiên
mà CBXXSTVADS mang lại là tạo điều kiện cho Tòa án cấp sơ thẩm có điều
kiện nắm vững nội dung vụ án, tạo sự chủ động cho Thẩm phán trong việc
đánh giá chứng cứ khi nghe, tranh tụng tại phiên tòa, từ đó giúp cho việc xét
xử VADS đƣợc chính xác và đúng pháp luật.
- CBXXSTVADS là điều kiện bảo đảm chất lƣợng xét xử tại phiên tòa
cũng nhƣ Tòa án ra phán quyết đúng đắn và chính xác, hạn chế kháng cáo,


16

kháng nghị phúc thẩm, khiếu nại giám đốc thẩm, tái thẩm. Trong q trình
CBXXSTVADS, Tịa án đã tiến hành lập và nghiên cứu hồ sơ vụ án trong đó
xem xét đến các vấn đề tố tụng và nội dung của vụ án. Việc nghiên cứu hồ sơ
giúp Thẩm phán tìm ra những mâu thuẫn trong lời khai của các đƣơng sự
cũng nhƣ các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, giúp cho việc đánh giá công
khai chứng cứ tại phiên tịa đƣợc chính xác; chuẩn bị những căn cứ pháp lý
điều chỉnh quan hệ tranh chấp… Những công việc đó là những điều kiện cần
thiết bảo đảm cho chất lƣợng xét xử tại phiên tịa tốt nhất. Do đó, nếu hoạt
động CBXXSTVADS đƣợc Tòa án cấp sơ thẩm thực hiện tốt sẽ là cơ sở để
Tòa án cấp sơ thẩm ra phán quyết giải quyết vụ án đúng đắn và chính xác.
Bên cạnh đó, việc tiến hành các hoạt động CBXXSTVADS đƣợc thực hiện tốt
sẽ góp phần hạn chế đƣợc kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm, khiếu nại giám
đốc thẩm giúp cho quá trình giải quyết vụ án đƣợc kết thúc nhanh chóng.
Hoặc nếu có kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm thì việc chuẩn bị xét xử sơ
thẩm một cách đầy đủ cũng giúp cho toà án cấp phúc thẩm giải quyết các

kháng cáo, kháng nghị nhanh chóng, thuận lợi.
1.2. Thực trạng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành
về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
1.2.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Thời hạn CBXXSTVADS là khoảng thời gian tối đa mà Tòa án cấp sơ
thẩm chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
VADS3. Theo quy định tại Điều 203 BLTTDS năm 2015, thời hạn
CBXXSTVADS đƣợc tính từ sau ngày Tòa án vào sổ thụ lý đến ngày Tòa án
ra một trong các quyết định tố tụng, cụ thể:
- Đối với những vụ án tranh chấp về dân sự và hơn nhân gia đình thì thời
hạn CBXXSTVADS là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
- Đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại và lao động thì
thời hạn CBXXSTVADS là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

3

Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Trường đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, tr….


17

Nhƣ vậy, việc xác định chính xác thời điểm thụ lý vụ án có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Đối với những vụ án chỉ có yêu cầu khởi kiện của ngƣời khởi
kiện thì ngày thụ lý là ngày ngƣời khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, trƣờng hợp ngƣời khởi kiện đƣợc miễn hoặc khơng phải nộp
tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày nhận đơn khởi kiện và các
tài liệu, chứng cứ kèm theo. Trong trƣờng hợp Toà án nhận đƣợc đơn về yêu
cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu cầu độc lập của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan để giải quyết trong cùng một vụ án, thì (thời hạn chuẩn bị xét xử
đƣợc xác định từ ngày hoàn thành thủ tục phản tố, yêu cầu độc lập) ngày thụ

lý vụ án để tính thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án đó đƣợc xác định nhƣ sau:
- Trƣờng hợp bị đơn hoặc ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đƣợc
miễn hoặc khơng phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, thì ngày thụ lý vụ án là
ngày Toà án nhận đƣợc đơn về yêu cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu cầu độc
lập của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng các tài liệu, chứng cứ
kèm theo.
- Trƣờng hợp bị đơn hoặc ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải
nộp tiền tạm ứng án phí, thì ngày thụ lý vụ án là ngày bị đơn hoặc ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Tồ án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
Bên cạnh việc quy định thời hạn CBXXSTVADS cho các vụ án thông
thƣờng, BLTTDS năm 2015 đã quy định về việc gia hạn thời hạn
CBXXSTVADS trong một số trƣờng hợp nhất định, bao gồm: (1) “Những vụ
án có tính chất phức tạp” là những vụ án có nhiều đƣơng sự, có liên quan đến
nhiều lĩnh vực; vụ án có nhiều tài liệu, có các chứng cứ mâu thuẫn với nhau
cần có thêm thời gian để nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án
hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn hoặc cần phải giám định
kỹ thuật phức tạp; những vụ án mà đƣơng sự là ngƣời nƣớc ngoài đang ở
nƣớc ngoài hoặc ngƣời Việt Nam đang cƣ trú, học tập, làm việc ở nƣớc ngoài,
tài sản ở nƣớc ngồi cần phải có thời gian uỷ thác tƣ pháp cho cơ quan lãnh
sự, ngoại giao của Việt Nam ở nƣớc ngoài, cho Toà án nƣớc ngoài…Tuy
nhiên, đối với trƣờng hợp cần phải chờ ý kiến của các cơ quan chuyên môn,


18

cần phải chờ kết quả giám định kỹ thuật phức tạp hoặc cần phải chờ kết quả
uỷ thác tƣ pháp mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử (kể cả thời gian gia hạn),
thì Thẩm phán căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 214 của BLTTDS ra quyết
định tạm đình chỉ giải quyết VADS. (2) Cịn “trở ngại khách quan” là những
trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động nhƣ: thiên tai, địch họa, nhu cầu

chiến đấu, phục vụ chiến đấu… làm cho Tồ án khơng thể giải quyết đƣợc vụ án
trong thời hạn do pháp luật quy định. (3) “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy
ra một cách khách quan không thể lƣờng trƣớc đƣợc và không thể khắc phục
đƣợc mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”4.
Việc gia hạn chuẩn bị xét xử không đƣợc quá 02 tháng đối với vụ án
đƣợc quy định tại điểm a khoản 1 và không quá 01 tháng đối với các vụ án
thuộc trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều 203. Nhƣ vậy, thời hạn chuẩn bị
xét xử tối đa khi giải quyết VADS và hơn nhân gia đình là 6 tháng, đối với vụ
án kinh doanh thƣơng mại và lao động là 3 tháng.
1.2.2. Các công việc chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
1.2.2.1. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
Để giải quyết VADS thì Tịa án phải phân cơng một Thẩm phán giải
quyết VADS theo các quy định của pháp luật TTDS. Theo Điều 197 BLTTDS
năm 2015 quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án,
Chánh án Tịa án quyết định phân cơng Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm
nguyên tắc vô tƣ, khách quan, ngẫu nhiên. Đối với vụ án phức tạp, việc giải
quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án phải Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm
xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật TTDS.
Để bảo đảm tính cơng khai, minh bạch và bình đẳng giữa các Thẩm phán
trong một đơn vị Tòa án, hạn chế đƣợc sự lạm quyền của Chánh án trong việc
phân công Thẩm phán giải quyết, Điều 197 BLTTDS năm 2015 quy định
nguyên tắc trong việc phân công Thẩm phán giải quyết án, tuy nhiên
BLTTDS năm 2015 không quy định việc phân công Thẩm phán có thể hiện

4

Khoản 1 Điều 156 BLDS năm 2015


19


bằng một quyết định hay không. Theo tác giả không quy định việc phân công
Thẩm phán bằng một quyết định sẽ khơng bảo đảm đƣợc tính cơng khai, minh
bạch, để bảo đảm các nguyên tắc mà luật đƣa ra đƣợc thi hành trên thực tế thì
việc phân cơng Thẩm phán phải đƣợc thể hiện bằng một quyết định để lƣu
trong hồ sơ vụ án và gửi cho VKS cùng cấp, các đƣơng sự.
Cùng với việc phân công Thẩm phán giải quyết vụ án, Chánh án Tịa án
phân cơng Thƣ ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với mỗi vụ án. Thƣ ký Tòa án
sẽ giúp Thẩm phán lấy lời khai, thu thập chứng cứ, tài liệu, soạn thảo các biểu
mẫu tố tụng, sắp xếp hồ sơ vụ án, tống đạt các văn bản tố tụng… Theo quy
định Điều 47 BLTTDS năm 2015 thì Chánh án phân cơng Thƣ ký Tòa án tiến
hành tố tụng đối với mỗi VADS cũng phải bảo đảm nguyên tắc công khai,
minh bạch và vô tƣ.
1.2.2.2. Thông báo việc thụ lý vụ án dân sự
Sau khi vào sổ thụ lý vụ án, để thực hiện các cơng việc CBXXSTVADS
tiếp theo Tịa án phải ra thơng báo thụ lý vụ án. Điều 196 BLTTDS năm 2015
quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm
phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và VKS cùng cấp về việc
Tòa án đã thụ lý vụ án. Đối với vụ án do ngƣời tiêu dùng khởi kiện thì Tịa án
phải niêm yết cơng khai tại trụ sở Tịa án thơng tin về việc thụ lý vụ án trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý.
Thơng báo thụ lý vụ án của Tịa án phải đƣợc gửi cho nguyên đơn, bị
đơn, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và VKS cùng cấp sẽ tạo điều kiện
cho các chủ thể đƣợc thông báo nắm bắt đƣợc thời điểm thụ lý vụ án, những
yêu cầu của ngƣời khởi kiện và các tài liệu chứng cứ ban đầu của vụ án. So
với BLTTDS năm 2011, BLTTDS năm 2015 đã bổ sung nguyên đơn cũng
đƣợc nhận thơng báo thụ lý của Tịa án. Thơng báo thụ lý phải thể hiện dƣới
hình thức bằng văn bản và bao gồm các nội dung chính tại khoản 2 Điều 196
và biểu mẫu tố tụng theo Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP/2017. Trong đó, thơng

báo thụ lý vụ án phải thể hiện đƣợc VADS đƣợc giải quyết theo thủ tục thông


×