. 2
■
54 (ÙM
BỘ G IÁ O D Ụ C V À Đ À O TẠ O
BỘ T ư PH Á P
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
so Ẽ Q c#
LÊ HOÀNG OANH
TRƯỜNG •&HỤịẬĩ HANỘI
THưyiỆN GIÁO VIIN
Ị__ _
LA Á Z J _ J
ĐIỂU CHỈNH PHÁP LUẬT ĐƠÌ VỚI HOẠT ĐỘNG
TH MUA TÀI CHÍNH TAI VIÊT NAM
LUẦN
ẦM THAC
sì LUẦT
HOC
'
*
*
%
Chuyên n gàn h : LUẬT KINH TẾ
M ã sô'
: 50515
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. PTS. LÊ HỔNG HẠNH
HÀ NỘI - 1998
MỤC LỤC
Trang
L Ờ I N Ó I Đ Ầ U ..............................................................................................................................
CHƯƠNG I- c ơ Sỏ LÝ LUẬN CỦA SựĐlỂU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ THUÊ
MUA TÀI CHÍNH............................................................................................................
I/ Khái luận thuê mua tài chính.....................................................................................
1. Bản chất pháp lý của thuè mua tài chính............................................................
2. Nội dung chủ yếu của sự điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động thuêmua
tài chính.......................................................... ............................... .... ................
2.1. Địa vị pháp lý của côns ty thuê mua tài chính........................................
2.2. Hợp đồng thuê mua tài chính ................................................................
II. Những đặc trưng pháp lv của loại hình giao dịch thuê mua tài chính.....................
1. Đối vói phương thức th mua tài chính phàn loại theo tổns số tiền thuê
trong thời hạn cơ bản...............................................................................................
2. Đối với phương thức thuê mua tài chính phàn loại theo tính chất của giao
dịch thuê mua...........................................................................................................
2.1. Tiếp cận từ phương diện người cho thuê..........................................................
2.2. Tiếp cận từ phương diện người thuê.................................................................
3. Đối với phương thức thuê mua tài chính phàn loại theo chủ thể trong quan
hệ thuê mua tài chính có quốc tịch khác nhau.......................................................
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG THUÊ
MƯA TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY..........................................................
I/Nauồn pháp luật điều chỉnh hoạt độns; thuê mua tài chính ....................................
II/ Nội dung chủ yếu của sự điều chỉnh pháp luật hiện hành về thuê mua
tài chính .......................................................................................................................
1. Tổ chức và hoạt động ...... ..................................................................................
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong dao kết hợp đồns.....................................
3. Tố tụng, thanh lý, giải thể, phá sản.....................................................................
EQ/ Thực tiễn áp dụns pháp luật đối với hoạt độna thuê mua tài chính................................
1.Thực trạng hoạt độns thuê mua tài chính............................................................
2. Đánh giá chung về nhữns kết quả bước đầu và những vấn đề đặtra trona quá
trình áp dụng pháp luật thuê mua tài chính............................................................
2 .1. Nhữnsi kết quả bước đầu .................................................................................
2.2. Những vấn đề đặt ra ..........................................................................................
a/ Đối với địa vị pháp lý của cơns tv th mua tài chính...................................
b/ Đối với việc triển khai hợp đổns thuê mua tài chính......................................
c/ Một số vấn đề tồn tại khác của khũng pháp lý điều chỉnh hoạt độns thuê
mua tài chính.......................................................................................................
I
5
5
5
10
11
13
18
19
19
19
22
25
27
27
32
32
40
43
43
43
48
48
52
53
56
57
CHƯƠNG III - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO VIỆC TIẾP TỤC XÂY DỤNG VÀ
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐlỀư CHỈNH HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI
CHÍNH TẠI VIỆT N A M ........................................... ...................................................... 59
I/ Xu hướnG vận độns và phát triển của hoạt động thuê mua tài chính....................... 59
II/ Một số giải pháp cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật thuè mua
tài chính ........................................................................................................................ 63
1/ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh trực tiếp
hoạt động thuê mua tài chính................................................................................... 65
1.1. Đối với địa vị pháp lý của công ty thuê mua tài chính..................................... 65
a/ Về mối quan hệ giữa cơng ty thuê mua tài chính với cơ quan quản lý
Nhà nước........................................................................................................ 65
b/ Tháo gỡ khó khăn cho các cơns ty th mua tài chính trong vấn đề
nsuồn vốn hoạt đ ộ n s................................................................................ 65
c/ Giải pháp hạn chế rủi ro đối với cơnc ty th mua tài chính khi chưa
xuất hiện loại hình bảo hiểm tín dụng ..................................................... 68
1.2. Đối với hợp đồng th mua tài chính............................................................... 69
a/ Bổ sung, hồn thiện một số quvền và nghĩa vụ của các bên trong giao
dịch thuê mua tài chính............................................................................. 69
b/ Quy định linh hoạt về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng thuê mua
tài chính.................................................................................................... 71
2/ Tiếp tục xây dựng và hồn thiện các quy định pháp luật có liên quan nhằm
thúc đẩy hoạt động thuê mua tài chính..................................................................... 73
2.1. Trước bạ tài sản thuê......................................................................................... 73
2.2. Quy chế về kế toán, hạch toán và khấu h a o .................................................... 73
2.3. Ưu đãi về thuế................................................................................................... 74
2.4. Xem xét để chấp nhận việc đưa cá nhân kinh doanh và nhóm kinh doanh
được thành lập và hoạt động theo Nghị định 66/HĐBT ngày 2/2/1992 vào
75
phạm vi đối tượng được thuê mua tài chính.....................................................
KẾT LUẬN.......................................................................................................................
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
77
LỜI NỊI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đụi hội Đ áns toàn quốc lần thứ VI năm 1986, với chủ trương phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần cùng với sự đa dạng hóa các hình thức
sở hữu đã đưa nền kinh tế Việt Nam bước sans một giai đoạn mới, đánh dấu sự
mở đầu quá trình đổi mới sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống kinh tế, xã hội. Trong 10 năm qua, công cuộc đổi mới đã dần đi vào chiều
sâu nhằm từns bước đưa Việt Nam ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra
thế và lực mới cho sự phát triển đất nước. Tuy đạt được những thành tựu to lớn
song cho đến nay, Việt Nam vẫn là một trong các quốc gia kém phát triển nhất
trong khu vực, mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là sự thiếu vốn trầm
trọng cho việc vận hành nền kinh tế.
Để nền kinh tế Việt Nam phát triển lên thêm một bước mới, sớm trở
thành một nước công nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, mục tiêu của
Đại hội Đ ảns toàn quốc lần thứ VIII đã tập trung vào việc đẩy mạnh cơng
nahiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo ra một
lực đẩy mạnh mẽ đối với sự phát triển của đất nước. Một trong các biện pháp
cơ bản quyết định q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sớm trở thành hiện
thực là việc tănơ cường đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, trong đó có
vốn trung và dài hạn nhằm đổi mới máy móc, thiết bị và phương thức tài trợ
cho đầu tư. Cho tới nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam mới chỉ đáp ứng
được việc tài trợ vốn ngắn hạn, còn khả năng huy độnc vốn đối với nhu cầu vốn
truns và dài hạn nhằm đổi mới thiết bị và cơng nghệ cịn rất hạn chế. Trong khi
đó việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu... cũnc rất khó
khăn khi mà thi trườno2 chứns;
o khốn ở Viêt
. Nam còn đans ở dạng
. c? sơ khai.
thiếu các điều kiện cần thiết, đặc biệt là cơ sở pháp lý cho sự vận hành trôi
chảy các nhiệm vụ dặt ra.
1
Trong bối cảnh đó, th mua tài chính ra đời như một trong những giải
pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn cho nền kinh tế. Nó là con
đường mới để dẫn vốn đầu tư nhằm đáp ứnc nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp Việt Nam đổi mới máy móc, thiết bị, mở rộng sản xuất, góp phần đưa
Việt Nam hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, 2Ĩp phần đẩy mạnh
cơns nshiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cho đến nay, pháp luật điều chỉnh hoạt động thuê mua tài chính mới chỉ
là Luật N sân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng (có hiệu lực ngày
1/10/1998), Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 9/10/1995 ban hành “Quy
chế tạm thời về tổ chức và hoạt độns; của công ty cho thuê tài chính tại Việt
Nam”, Thơng tư 03/TT-NH5 ngày 9/2/1996 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
thực hiện Nghị định 64/CP. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng đã bộc lộ nhiều bất
cập, chưa tạo ra được môi trường thuận lợi cho hoạt động này phát triển nhằm đáp
ứns nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và vốn cho nền kinh tế nói chung. Do vậy,
việc nghiên cứu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật đối với hoạt động th
mua tài chính là rất cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cấp bách trong công cuộc đổi
mới nền kinh tế.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của Luận án
Găn cứ vào những quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc phát triển
nền kinh tế Việt Nam, nhằm thực hiện mục tiêu cơng nahiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, mục đích của Luận án là phân tích thực trạns và thực tiễn áp dụng
pháp luật thuê mua tài chính Việt Nam trong những năm qua, để từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật đối với hoạt động này.
Để đạt được mục tiêu trên, Luận án tập tran" vào các vấn đề cơ bản sau:
- Cơ sở lý luận về sự điều chỉnh pháp luật đối với thuê mua tài chính,
trong đó tập trưng phàn tích bản chất pháp lý, nội dung của sự điều chỉnh cũno:
như nhũn 2 đặc trưns pháp lý của loại hình siao dịch nàv.
- Các vãn bàn pháp luật thực định về thuè mua tài chính tại Việt Nam.
- Thực trạng hoạt động thuê mua tài chính, các vấn đề phát sinh trong
quá trình áp dụns pháp luật.
- Các giải pháp cho việc tiếp tục xây dựns và hoàn thiện pháp luật đối
với hoạt độns thuê mua tài chính tại Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Thuê mua tài chính là một lĩnh vực khá mới mẻ ở nước ta. Tuỳ thuộc vào
các sóc độ tiếp cận, có thể nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của loại hình
tín dụns này. Luận án khơng đặt mục tiêu đi sâu nghiên cứu về kỹ thuật nghiệp vụ thuê mua tài chính mà chỉ tập trung phân tích cơ sở lý luận về sự
điều chình pháp luật đối với thuê mua tài chính, thực trạng pháp luật thuê mua
tài chính tại Việt Nam, để từ đó đưa ra các giải pháp cho việc tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện các quy định này. Trong Luận án, việc tìm hiểu, phân tích kỹ
thuật - nchiệp vụ thuê mua tài chính chỉ nhằm phục vụ mục đích nêu trên.
4. Phương pháp nghiên cún
Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, Luận án sử dụng tổng hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, như: Phương pháp tổng hợp và phân
tích; phương pháp thống kê và liệt kê; so sánh và đối chiếu làm cơ sở để phân
tích; kết hợp nghiên cứu lý luận với phân tích thực tiễn. Các phương pháp cụ
thể này được thực hiện trên nền tảng của phương pháp biện chứng, trên cơ sở
các quan điểm, đường lối chính trị, kinh tế của Đảng ta.
5. Những đóng góp của Luận án
Th mua tài chính, một lĩnh vực hoạt động đã tồn tại từ lâu đối với các
nước trên thế giới, nhưng là một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam. Cho tới nay,
chỉ có vài cơng trình nghiên cứu th mua tài chính dưới sóc độ kỹ thuật nshiệp vụ, háu như chưa có cơng trình nào nghiên cứu loại hình này một cách
hệ thơn 2 dưới sóc độ pháp luật. Do vậy, Luận án này được xem như một trong
nhữne cơng trình ndiiên cứu cơ bản đẩu tiên dưới sóc độ pháp luật, là một
trons nhữne đón 2 ữóp đầu tiên cho việc nghiên cứu vấn đề này một cách hệ
thống, khoa học.
3
Luận án có nhữns đóns góp sau:
- Đây là một trong nhữns cơng trình đầu tiên khái qt cơ sở lý luận của
sự điều chình pháp luật về thuê mua tài chính, trong đó tập trung phân tích bản
chất pháp lý, nội dung điều chỉnh pháp luật đối với thuè mua tài chính, cũng
như nhữns đặc trưng pháp lý của loại hình giao dịch này.
- Phân tích và lý giải những quy định hiện hành về thuê mua tài chính ở
Việt Nam. So sánh các quy định đó với pháp luật các nước.
- Phân tích những kết quả bước đầu cũng như những vấn đề đặt ra trong
quá trình áp dụnơ pháp luật thuê mua tài chính tại Việt Nam.
- Đề xuất nhữns giải pháp cho việc tiếp tục xây dựng và hồn thiện pháp
luật th mua tài chính tại Việt Nam.
6.
Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Lời nói đầu, ba chươnơ và kết luận
- Lời nói đầu
- Chương I:
Cơ sở lý luận của sự điều chỉnh pháp luật về thuê mua tài
chính.
- Chương II: Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động thuê mua tài
chính tại Việt Nam hiện nay.
- Chương III: M ột số kiến nghị cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
pháp luật thuê mua tài chính tại Việt Nam.
- Kết luận.
4
CHƯƠNG I
C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA S ự ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ
THUÊ MUA TÀI CHÍNH
I/ KHÁI LUẬN THUÊ MUA TÀI CHÍNH
Vốn là điều kiện quan trọns để hình thành một doanh nghiệp. Vốn cịn
là yếu tố khơng thể thiếu được trong đầu tư ban đầu cũng như việc triển khai
các hoạt động kinh doanh. Cụ thể là, hầu hết các doanh nghiệp đều có nhu cầu
mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị. Thậm chí có những doanh nghiệp, việc đổi
mới và hiện đại máy móc, thiết bị là nền móng cơ bản để doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển. Ngoài việc sử dụng nsuồn vốn nội bộ, doanh nghiệp còn
phải huy độn 2 vốn từ bên ngồi thơng qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu
hay đi vay. Nhimg không phải thời điểm nào các giải pháp này cũng là khả thi
đối với doanh nghiệp. Ngay cả trong việc trực tiếp vay vốn của các ngân hàns,
doanh nghiệp vẫn không thể thỏa mãn được nhu cầu của minh nếu như khơng
có uy tín, nếu hoạt động kinh doanh khơng có hiệu quả hoặc khơng có tài sản
thế chấp hợp pháp... Đấy là chưa kể đến khả năng huy động vốn từ hệ thống
nơân hàng và nhu cầu vốn truns và dài hạn nhằm đầu tư chiều sâu, đổi mới
thiết bị và công nghệ hiện nay đang có những hạn chế. Cùng lúc đó, các Iihà
sản xuất máy móc, thiết bị vừa muốn bán được hàng, vừa muốn nhanh chóng
thu lợi nhuận để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục. Trong bối
cảnh đó, th mua tài chính ra đời nhằm tháo gỡ được khó khăn cho cả ba bên:
Doanh nghiệp, Nhà sản xuất, N sân hàng; và góp phần vào sự phát triển một
nền kinh tế hồn chỉnh: có sự tăng cường thu hút nguồn vốn trung và dài hạn.
Việc ra đời nghiệp vụ thuê mua tài chính là một trong nhữne giải pháp quan
trọn 2 đáp ứng được nhu cầu về vốn, thực hiện sự chuyển đổi về cơ cấu tín dụng
theo hướng này. Vậy th mua tài chính là gì? Bản chất pháp lý của nó ra sao?
1. Bản chất pháp lý của thuê mua tài chính
Từ khi ra đời cho đến nav, thuật nsữ “leasing” được hầu hết các quốc sia
trên thế giới sử dụng nhằm hàm chỉ hoạt động cho thuê tài sản được các định
chế tài chính (trona đó nhất thiết phải có cơnc tv th mua tài chính) mua theo
yêu cầu của bên thuê. Hết thời hạn thuè, bên thuê được phép chuvển quvền sở
hữu. mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận
tronii họp đồ nu thuê mua tài chính.
ở Việt Nam, theo các văn bản pháp quy (Luật các tổ chức tín dụng có
hiệu lực ngày 1/10/1998; Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 9/10/1995 ban
hành “Quv chế tạm thời về tổ chức và hoạt độna của côns ty cho thuê tài chính
Việt
“cho thuê tài chính-’ đối với hoat
đơnc
• Nam"’) sử dụn"
• w thuật
• ngữ
L/
•
• c ; nêu trên.
Bên cạnh thuật ngữ "‘cho thuê tài chính”, hiện nav cịn tồn tại nhiều các thuật
nsữ khác như: “tín dụng thuê mua”, “thuê mua tài chính”... Thuật ngữ “tín
dụng thuè m ua” , nhìn dưới góc độ tín dụng, là một phươns thức tài trợ vốn, cấp
vốn được thực hiện dưới hình thức tài sản đem cho thuê.
Theo tác giả, về mặt khoa học, thuật ngữ “cho thuê tài chính” chưa bao
quát, thể hiện đầy đủ nội duns của khái niệm “leasing”. Bởi lẽ, khái niệm “cho
thuê tài chính'’ thiên về việc đem tài sản của mình để “cho người khác thuê”
hơn là việc “thuê để mua”. Mặt khác, trong hoạt động tín dụng th mua, ngồi
yếu tố th tài sản, thì việc thoả thuận chuyển quyền sở hữu, mua lại tài sản khi
kết thúc hợp đồng thường được các bên đặt ra. Do vậy, thuật ngữ “thuê mua tài
chính”, tiếp theo đó là thuật ngữ “cơng ty th mua tài chính”, “hợp đồng thuê
mua tài chính” thể hiện đầy đủ bản chất của hoạt động “leasing”.
ủ y ban tiêu chuẩn kế toán Quốc tế đưa ra định nghĩa thuê mua tài chính
như sau:
Thuê mua tài chính (ỷinancial lease) là m ột °iao dịch tronq đó một bên
(người cho thuê) chuyển giao quyền sử dụn° tài sản thuộc sở hĩai của mình cho
bên kia (người đi thuê) trong một thời gian nhất định, mà trono thời gian đó,
người cho thuê dự định thu hồi vốn tài trợ cùng các chi p h í liên quan; quyền sở
hữu tài sản có thể được chuyển °iao hay khônq tuỳ theo sự thoả thuận ẹiữa hai
bên .
Từ định n°hĩa nêu trên, có th ể phân tích bản chất pháp lý của thuê mua
tài chính:
*
Thuê mua tài chính là một c h ế định pháp /Ý rất đặc thù. Với tư cách là
một chế định pháp luật, thuê mua tài chính là tổng hợp các quy phạm pháp luật
điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể phát sinh từ việc tài trợ vốn dưới hình thức
tài sản.
-
Chủ thể trong quan hệ thuê mua tài chính: v ề nguyên tắc, thuê mua tài
chính gồm 3 bên: (Xem thêm phụ lục 1)
1 NíỊỉiịn: ỉniermitional Accoiuing Standards Commitee , IAS 17, 1991/1992.
6
.
Người cho thuê (Lessor) là Côns ty thuê mua tài chính - người sẽ thanh
tốn tồn bộ giá trị mua bán tài sản theo thỏa thuận giữa người thuê với nhà sản
xuất hay cung cấp và là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà ncười thuê sử
dụnc. Tronc trườn Sĩ hợp cho thuê tài sản của chính họ thì nsười cho th là nhà
cun 2 cấp thiết bị.
.
Neười thuê (Lessee): Thường là doanh nghiệp, người có quvền sử dụns
tài sản, hưởng những lợi ích và sánh chịu những rủi ro liên quan đến tài sản và
có nshĩa vụ trả nhữnơ khoản tiền thuê theo thoả thuận.
.
Nhà sản xuất hay nhà cung cấp (Manufacturer or Supplier): Là nsười
cun 2 cấp tài sản, thiết bị theo thỏa thuận với người thuê và theo các điều khoản
trons họp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với người cho thuê.
- Đối tượno của thuê mua tài chính: So với các phương thức tài trợ cổ
điển dưới hình thức tiền tệ, th mua tài chính được thực hiện dưới hình thức
tài sản. Tài sản trong thuê mua tài chính phổ biến là động sản, có thời gian sử
dụng lâu dài và khơng dễ bị lạc hậu (như máy móc, trang thiết bị, ơ tơ, xe lửa
tàu thuvền...). Ngồi ra, bất động sản cũng có thể là đối tượng của các giao
dịch thuê mua tài chính (như dùn 2 để để lập các siêu thị lớn, khách sạn. khu
cônc nshiệp, khu chế xuất, các trung tâm điện thoại...). Đối với loại tài sản này
người thuê thường chú trọng lựa chọn tài sản thuê và lựa chọn nhà sản xuất.
- Phương pháp tác động của thuê mua tài chính: Thực chất thuê mua tài
chính là sự giao dịch giữa người thuê (Doanh nghiệp) với người cho th (Cơng
ty th mua tài chính), theo đó người thuê nhận quyền sử dụnẹ tài sản để khai
thác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có th ể được
chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ người cho thuê theo thoả thuận đó. Do
vậy, các quan hệ kinh doanh giữa cơns ty thuê mua tài chính và doanh nshiệp
về cơ bản là mối quan hệ bình đẳnẹ.
* M ột s ố đặc điểm cơ bản của ch ế định pháp lý th mua tài chính:
- Th mua tài chính là hình thức tài trợ bổ suns, thay thế cho các hình
thức tài trợ truyền thống như tín dụng thương mại, tín dụng nsân hàng... Hình
thức nàv đáp ứng được nhu cầu thiết bị. máv móc cho hoạt độns sản xuất kinh
doanh của doanh nshiệp trong điều kiện eo hẹp về vốn, giúp người bán giải
quyết nhu cầu bán hàng thu tiền, đồng thời đảm bảo cho các định chế tài chính
(ngàn hàn", tổ chức tín dụna, cịn 2; ty tài chính, cơn 2 ty th mua tài chính...)
có thể cấp các khốn tín dụng có hiệu q và an tồn. CỎI12 ty thuê mua tài
—
T
7
chính đứng ra mua tài sản đó theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp (ncười thuê)
và trá tiền cho người bán (nhà sản xuất hoặc nhà cuns cấp), rồi cho doanh
nghiệp thuê lại. Doanh nghiệp khai thác tính hữu ích của tài sản, sánh chịu rủi
ro liên quan đến tài sản thuê và trà tiền thuê định kỳ cho công ty thuè mua tài
chính. VI vậy, đặc điểm thứ nhất cùa ch ế định pháp lý thuê mua tài chính là nó
được dựa trên cơ sở của nqhiệp vụ thuê và nghiệp vụ mua bán, trong đó thuê là
điều kiện tiền đ ề của mua bán.
- Thời hạn tín dụns trong eiao dịch thuê mua tài chính là thời hạn của
họp đồng thuê. Thời hạn này khôn° được hủy nẹano và thường chiếm phần lớn
thời gian hữu dụng của thiết bị. Tuy nhiên, hết thời hạn của hợp đồng thuê,
nẹười thuê có th ể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản, hoặc tiếp tục thuê
tùv theo thỏa thuận của hai bên. Ouvền chọn mua này là điểm quan trọns để
phàn biệt th mua tài chính với các hình thức cho thuê giản đơn.
- Có thể coi thuê mua tài chính là một hình thức vay mượn, mục đích của
người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay và thu lãi trên vốn
đầu tư, cịn mục đích của người thuê cũng chỉ được sử dụng vốn có thời hạn và
phải hoàn trả cho người cho thuê theo định kỳ dưới dạns tiền th. Tiền th
được tính tốn sao cho tổng các khoản tiền thuê thu được đủ trang trải số vốn
bỏ ra mua tài sản cùng các chi phí liên quan và có dơi ra một khoản lợi nhuận
hợp lý. Nhưng sự khác biệt về mặt pháp lý của thuê mua tài chính so với một
khoản vay nợ chính là quyền người cho thuê nắm quyền sở hữu tài sản và thu
hồi tài sản ngay lập tức nếu có những dấu hiệu đe dọa đến sự an toàn tài sản
cho thuê.
Từ bản chất pháp lý nêu trên của th mua tài chính, chún° ta có th ể
phân biệt chúnẹ với thuê vận. hành:
- Trong khi thuê mua tài chính là một hình thức cấp tín dụns mà người
cho thuê dành cho người thuê, thì thuê vận hành chỉ là giao dịch cho thuê đơn
thuần, trons đó người cho thuê cho phép nsười thuê sử dụng tài sản thuộc sở
hữu của mình tron" khoảng thời gian đã thỏa thuận để đổi lấy tiền thuê.
- Đối với thuê vận hành, naười thuê có quyền hủy bỏ thỏa thuận bằng
một thôna báo ngắn gửi cho nnười cho thuè vào một thời điểm nào đó; cịn với
th mua tài chính, người thuê khòng được phép huỷ ngang hơD đồng. Mặt
khác, van đề chuyển d a o quyền sở hữu tài sản khi hết hạn th khơníi được đặt
ra dơi với hình thức thuê vận hành.
8
- Khác với thuê mua tài chính, thời hạn thuê vận hành thườns: ngắn hơn
nhiều so với thời hạn tuổi thọ của thiết bị, do vậy, nhiều trường hợp, tiền thuê
trong giao dịch thuê vận hành thường cao hơn nhiều tiền thuê trorm các thỏa
thuận thuê mua tài chính. Tuy nhiên, người cho th có tính đến khá năng tiếp
tục cho thuê hay bán tài sản để bù đắp nhữns; chi phí đã bỏ ra ban đẩu và thu lợi
nhuận, hay khả năng sửa chữa, cải tiến các loại thiết bị, máy móc đê khắc phục
được yếu tố tốc độ lạc hậu công nghệ của thiết bị, mà giá thuê có thể được hạ
thấp. Do vậy, người cho thuê vận hành thường là các nhà sản xuất bởi họ am hiểu
thiết bị cho thuê cũng như phán đoán được rủi ro của hao mòn thiết bị...
- Người cho thuê trong giao dịch thuê vận hành mới đích thực là người
đem tài sản của mình cho th, nsười th chỉ có quyền sử dụng và hồn tồn
khơng chịu trách nhiệm đối với những rủi ro xảy ra cho tài sản thuê (mà khơng
phải lỗi của người th). Cịn đối với th mua tài chính, người cho thuê cũng
cho thuê bằng tài sản, nhưns tài sản này có được theo đơn đặt hàng của bên
thuê mà bên cho thuê mua lại của nhà sản xuất hay người cung cấp, thực chất
người cho thuê ở đây là người cho thuê vốn. Tài sản thuê vẫn thuộc quyền sở
hữu của nsười cho thuê nhưng hầu hết mọi rủi ro và lợi ích liên quan đến
quyền sở hữu của tài sản, trên thực tế đều được chuyển sang người thuê, bởi
người cho thuê chỉ là người cung cấp tài chính (dưới hình thức tài sản). Loại thuê
này thường không thể hủy bỏ và đảm bảo cho người cho thuê việc hoàn vốn và lợi
nhuận đối với số tiền đã bỏ ra. Đồng thời, thông thường người thuê sẽ nhận được
tài sản (mua lại) khi hết hạn hợp đồng sau khi đã trả một khoản tiền hợp lý hay
đã sử dụng thiết bị trong phần lớn thời gian hữu dụne.
- Thuê mua tài chính thường được áp dụng đối với máy móc thiết bị có
thời hạn sử dụnơ lâu dài và không dễ bị lạc hậu, trong khi đó thuê vận hành
thường áp dụng với tài sản dễ bị lỗi thời do tác độns của tốc độ phát triển khoa
học kỹ thuật, hay khi nsười thuê chỉ có nhu cẩu sử dụng tài sản trong một thời
gian nsắn (từ sáu tháng đến một hoặc hai năm đối với thiết bị thường...).
ủ y ban tiêu chuẩn kế toán Quốc tế đã khái quát sự phân biệt nêu trên
bằng việc đưa ra 4 tiêu chuẩn để xác định một siao dịch là thuê vận hành hay
thuê mua tài chính7: Xem phụ lục 2.
1 sĩỊiiổn: ỉnternational Accom ing Standards Cummitee, IAS 17, 199l i 1992, p. 236.
9
2. Nội dung chủ yếu của điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động th mua
tài chính
Nhìn ở tầm vĩ mơ, th mua tài chính có vai trị quan trọns trong việc
phát triển nền kinh tế.
Thuê mua tài chính là hình thức tài trợ có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài
trợ lại
rộnơ
rãi hơn các hình thức tín dụng khác... nên th mua tài chính có thể
khuyến khích các thành phần kinh tế, các cá nhân và nhất là các định chế tài
chính đầu tư kinh doanh. Do đó hoạt động thuê mua tài chính huy động được
những nguồn vốn nhàn rỗi trong nội bộ nền kinh tế, thậm chí nó cịn thu hút
vốn từ các lĩnh vực đầu tư khác. Hơn nữa, trong điều kiện giao lưu quốc tế ngày
nay, th mua tài chính cịn góp phần giúp các quốc gia (đặc biệt đối với các
nền kinh tế các nước đang phát triển) thu hút các nsuồn vốn đầu tư nước nsoài
(d á n tiếp) cho nền kinh tế thơng qua các loại máy móc, thiết bị cho th mà
các quốc sia đó nhận được hay dưới hình thức góp vốn liên doanh hoặc bán các
cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngồi.
Ngồi việc góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế, thông qua hoạt
động th mua tài chính, các loại máy móc, thiết bị có trình độ cơng nshệ tiên
tiến được đưa vào các doanh nghiệp, góp phần nàng cao trình độ cơng nghệ của
nền sản xuất, ngav cả trong những điều kiện khó khăn về vốn đầu tư.
Áp dụng thuê mua tài chính vào nền kinh tế cịn làm gia tăng thêm
nguồn cung cấp tài chính cho nền kinh tế, nhất là với một số nước đang phát
triển. Trong khi hoạt động của ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu vốn trung
và dài hạn, thì th mua tài chính đã tháo gỡ khó khăn này, tạo ra sự chuyển
đổi về cơ cấu tín dụng; giúp cho ngân hàng có nhiều điều kiện tận dụng ưu thế
của mình: tập trung vào cho vay ngắn hạn, dễ quản lý, dễ thu hồi vốn và có lãi
nhanh.
Nhìn ở kliía cạnh khác, khi áp dụng thuê mua tài chính, thế độc quyền
của hệ thốns ngàn hàng trons việc cung ứng vốn trung và dài hạn đã bị phá vỡ,
tạo môi trườns canh tranh sinh độns, buộc các tổ chức hoat độns trons lĩnh vưc
tiền tệ phái tự hồn thiện mình, hồn thiện quy trình huy động vốn và cung ứng
vốn cho nền kinh tế. Như vậy, với nhữns ưu việt so với các hình thức tín dụng
thơna thườns, th mua tài chính đã giải quvết nhu cầu vốn truns và dài hạn
cho nền kinh tế, cóp phán 2Ĩa tăn 2 sự canh tranh lành mạnh giữa các định chế tài
chính, từ đổ dẫn đến giảm chi phí tài trợ cho đầu tư. đặc biệt là các dự án đầu tư
10
đòi hỏi nhiều vốn, như đầu tư vào tài sản cố định, máv móc, thiết bị dây chuvền
sản xuất lớn.
Niiồi các vai trò chủ yếu trên đây, tuv thuộc vào cách vận dụng của mỗi
quốc aia mà thuê mua tài chính cịn phát huv nhiều tác dụn" khác nữa, như: Hỗ
trợ khu vực kinh tế vừa và nhỏ: Thúc đẩy cịng nshiệp chế tạo trong nước phát
triển...
Ncồi những điểm nêu trên, với tư cách là một định chế tài chính, cơns
ty th mua tài chính, cùng với hệ thống các tổ chức tín dụng khác, cịn giữ vai
trị quan trọns đặc biệt như là hệ thần kinh của nền kinh tế quốc dân, là cônơ
cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Việc thực hiện chính sách kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng XHCN đặt ra nhiều yêu cầu cho hệ thống pháp luật kinh tế
cần giải quyết, trong đó có pháp luật về hoạt động thuê mua tài chính. Điều
chỉnh thuê mua tài chính bằng pháp luật có thể được thực hiện dưới nhiều cách
thức khác nhau như tác động vào chủ thể, tạo ra những chuẩn mực cho việc
thiết lập các quan hệ thuê mua tài chính, giải quvết tranh chấp phát sinh từ hoạt
động th mua tài chính... Nhìn chung, khung pháp luật điều chỉnh hoạt độns
thuê mua tài chính cũng tươns tự như việc điều chỉnh pháp luật đối với các
quan hệ kinh tê khác, ơ đây, chúng tơi chí xem xét hai nội dung chủ yếu sau:
2.1. Địa vị pháp lý của cơng ty th m ua tài chính
Việc nghiên cứu địa vị pháp lý của tổ chức tín dụng với tư cách là một
pháp nhàn kinh tế là một đề tài được các nhà nghiên cứu đề cập tói và từ đó sẽ
góp phần xác định: trong nền kinh tế thị trườns, vai trị của các cơng ty thuê
mua tài chính đối với nền kinh tế thể hiện ở khả năng tham gia thực hiện các
quan hệ đối với nền kinh tế, ở hiệu quả kinh tế - xã hội do hoạt động của nó
mang lại.
Về bản chất, địa vị pháp lý của một chủ thể pháp luật là một trong những
khái niệm được sử dụng nhằm thể hiện tư cách pháp lý của một loại chủ thể
pháp luật. Địa vị pháp lý của công ty thuê mua tài chính thể hiện khả năng
tham gia quan hệ pháp luật kinh tế và vai trị, vị trí của nó thôns qua việc thực
hiện các quvền và nghĩa vụ của mình trons hoạt độns kinh tế.
Khoa học pháp lý thường đồnsí nhất hệ thốns các quyền và nghĩa vụ của
một chủ thể kinh doanh với khái niệm thẩm quyền kinh tế của chủ thể đó.
Tham quvền kinh tế của một tổ chức kinh tế bao 2ồm các quvền và nghĩa vụ
11
của nó trong q trình tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh, thể hiện
ở tính quvết định tự chịu trách nhiệm của nó với điều kiện là các hoạt động đó
khơng bị pháp luật ngăn cấm.
Nội dunc địa vị pháp lý của công ty thuê mua tài chính khơng chỉ bao
2ồm hệ thống thẩm quvền của chúng mà còn bao sổm cả hệ thốns các quv
phạm pháp luật nhằm xác định vị trí, vai trị, chức năng cũng như xác định tính
chất và đặc điểm về tổ chức quản lý kinh doanh của nó.
Khi nghiên cứu về pháp luật điều chỉnh hoạt độns th mua tài chính
thơng qua việc nghiên cứu các định chế pháp lý cụ thể, cần lưu ý đến các cơ sở
và yếu tố quyết định, ảnh hưởng đến việc xác định địa vị pháp lý của các cơns:
ty th mua tài chính. Đó là việc xác định vị trí, vai trị của các cơng ty th
mua tài chính trong nền kinh tế thị trường, cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước
đối với loại hình tổ chức tín dụng này, chế độ sở hữu chi phối các loại hình
cơng ty th mua tài chính, các yếu tố về sự ra đời, chức năng và tình đặc thù
của nó.
Pháp luật là một hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng, do cơ sở hạ
tầng quyết định. Do vậy, các quan hệ pháp luật, trong đó có các quan hệ pháp
luật th mua tài chính sẽ do các điều kiện sinh hoạt vật chất của đời sống kinh
tế quyết định. Theo dó, cơ chế kinh tế, chè độ sờ hữu là những vấn đề then
chốt, tác động và quyết định trực tiếp đến cơ cấu tổ chức và hoạt động, quyền
và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng thuê mua tài chính, các vấn đề
về quản lý và sử dụng tài sản, vấn đề giải thể, thanh lý, phá sản của công ty
thuê mua tài chính.
M ặt khác, tính chất của hoạt động thuê mua tài chính, với tư cách là hoạt
động đặc thù về cung ứng vốn cho nền kinh tế, cũnc là yếu tố gây ảnh hưởns
trong việc hình thành nên địa vị pháp lý của công ty thuê mua tài chính. Do
hình thức và tổ chức hoạt động của cơng ty th mua tài chính có những đặc
thù, khác với các loại hình doanh nghiệp khác, nên cấu trúc và quy mơ về địa vị
pháp lý của nó cũng có những điểm khác so với các tổ chức tín dụng khác.
M ột điểm khác nữa cũng cần lưu ý khi xem xét địa vị pháp lý của cônơ
tv thuê mua tài chính ở nước ta, đó là: các đặc thù trons: hoạt động kinh doanh
tiền tệ sẽ ảnh hưởng đến loại hình cơng ty nàv. Đó là một loại hoạt độns liên
quan nhiều đến các ngành kinh tế mà trong đó, mọi biến động về kinh tế chính trị - xã hội đều lièn quan đến chúng. Hơn nữa, hoạt động thuê mua tài
12
chính này lại chịu sự tác độns trực tiếp lẫn nhau của thị trường tài chính trong
bối cảnh quốc tế hoá cao của nền kinh tế thế giới.
Để đi vào nghiên cứu sự điều chỉnh pháp luật đối với hoạt độns th mua
tài chính nói chung cũng như để nshiên cứu địa vị pháp lý của công ty thuê
m ua tài chính nói riêng, cần lưu ý đến một số vấn đề cơ bản như: thủ tục thành
lập, tổ chức của cơng ty th mua tài chính, quyền và nghĩa vụ của nó trona
hoạt động kinh doanh, các quy định của pháp luật về giải thể, phá sản, tố
tụng... của cơng ty th mua tài chính. Những nét khái qt trên đây đã phác
họa phần nào tư cách pháp lý nói chung của cơng ty th mua tài chính khi
tham gia quan hệ kinh tế với các tổ chức, cá nhàn trong và nsồi nước. Để tìm
hiểu hơn nữa pháp luật điều chỉnh hoạt động th mua tài chính, ngồi việc
nshiên cứu địa vị pháp lý của công ty thuê mua tài chính, cần thiết phải xem
xét đến một chế định pháp lý quan trọng khác nữa. Đó là: Hợp đồng thuê mua
tài chính.
2.2. H ợp đồng thuê mua tài chính
Tron 2 nền kinh tế - xã hội, các tổ chức kinh doanh tuy tồn tại độc lập
nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau thơng qua trao đổi - mua
và bán. Để thực hiện mối quan hệ này, các tổ chức kinh doanh phải có vốn tiền
tệ và phải sử dụng thước do bàng đồng tiền để tổ chức và quản lý sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên sự phân bổ về vốn giữa các chủ thể khác nhau là khơng đồns;
đều, do đó hình thành nên các quan hệ vay mượn, trao đổi vốn tiền tệ lẫn nhau.
Dần dần việc điều hoà khối lượng vốn tiền tệ dưới hình thức vay mượn giữa
người cần vốn và người có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trở thành một nhu Gầu
cấp thiết, là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của tín dụng, khơns chỉ nhằm thoả
mãn nhu cầu điều hoà vốn tiền tệ trong xã hội mà còn là động lực thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Hoạt động tín dụng ra đời từ rất lâu nhưng cho đến nay chưa có một định
nghĩa thống nhất đầy đủ về tín dụng. Khái niệm này bắt nguồn từ thuật ngữ La
tinh “Cređittúm” có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Hiểu theo nghĩa thơna
thường, tín dụng là quan hệ vay mượn trên cơ sở tin cậy lẫn nhau. Nếu tronơ
quan hệ đó, ngàn hàng tham gia với tư cách là chủ thể cho vay thì quan hệ này
là quan hệ tín dụng ngân hàng và hình thức pháp lý của quan hệ này là họp
đồns tín dụrm ngân hàng.
13
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trườn",
ngân hàng có vai trị như là trung tâm tiền tệ, tín dụng, thanh tốn của nền kinh
tế quốc dân, là hệ thống tuần hoàn của nền kinh tế do đó địi hỏi phải có sự
năn 2 độns, nhạv cảm đè đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất kinh doanh.
Đối với những quốc gia trong tiến trình đưa nền kinh tế vận hành theo
hướng cơnc nghiệp hóa, việc tài trợ vốn trung và dài hạn nhằm đổi mới máy
móc, thiết bị nsồi việc cần đến ngân hàng, các doanh nshiệp còn đòi hỏi được
đáp ứng nhu cầu vốn thơng qua nhiều định chế tài chính khác nữa. M ặt khác,
hoạt động siữa ngân hànơ với các chủ thể có nhu cầu vay vốn là việc thiết lập
hợp đồnơ tín dụnR nân hàng phải tn thủ nghiêm ngặt ngun tắc có tính
chất điều kiện - đó là nguyên tắc phải có tài sản đảm bảo nshĩa vụ thực hiện
họp đồn 2 . Đâv là một trở nsại lớn đối với nhũng doanh nshiệp thiếu vốn. có
nhu cáu đổi mới cơng nchệ.
Tronẹ bối cảnh đó, th mua tài chính ra đời như một giải pháp hữu hiệu
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế nói chung và cho
các doanh nghiệp nói riêng. Hợp đồng th mua tài chính được xác lập khơns
nhữnơ đem lại lợi ích cho người thuê, người cho thuê mà cả nhà cung cấp.
-L ợ i ích đối với n°ười thuê:
Một giao dịch thuê mua tài chính đem lại nhiều thuận lợi hơn đối với
ngươi thuê mà các hình thức tài trợ trung và dài hạn khác khôn 2 đáp ứng được.
Cụ thể là: Tỷ lệ tài trợ trong thuê mua tài chính thường lên tới 100% chi phí
mua thiết bị và người thuê không phải đặt cọc hoặc thanh tốn trước, trong khi
các hình thức tín dụng thơng thường chỉ tài trợ đến khoảns 70% với điều kiện
phải có các đảm bảo hợp đồng nghiêm ngặt, bởi lẽ hình thức tài trợ thơng qua
th mua tài chính được đảm bảo bởi chính bản thân thiết bị cho thuê, người
cho thuê dễ dàng thu hổi thiết bị khi hợp hợp đồng bị vi phạm. Ngay cả trons
trường hợp mức độ rủi ro lớn mà người cho thuê phải yêu cầu người thuê đặt
cọc hoặc thanh toán trước, thuê mua tài chính vẫn phát huy tác dụng của nó
trong việc tài trợ cho nsười thuê. Bởi lẽ, những khách hàng có mức độ rủi ro
lớn như vậv sẽ phải gặp nhiẻu khó khăn khi xin tài trợ với các hình thức cho
vay khác. Thêm nữa, hợp đồng thuê mua tài chính được ký kết sẽ tránh được
tình trạns đọng vốn, đặc biệt là đọng vốn trong tài sản cố định, duy trì được
nhu cầu vốn lưu độns và han mức tín dunc của ngân hàn 2; để đáp ứnc nhu cầu
•
I
•
w
'_-
JL
<—-
tài trợ cho các dự án kinh doanh. Điều này đồns nghĩa với việc sử dụna vốn có
14
hiệu quả hơn. Đổng thời, do thuê mua tài chính đảm bảo tài trợ linh hoạt toàn
bộ nhu cầu vốn của doanh nchiệp nên doanh nghiệp có thể thực hiện đầu tư
khẩn cấp và kịp thời, nắm bắt được thời cơ thị trườns mà khôns cần phải đảo
lộn cơ cấu tài chính. Hơn nữa, để làm hấp dẫn tài trợ thuê mua, các bên tronc
hợp đồng thuè mua tài chính có thể thỏa thuận nhữns cơ cấu thanh tốn linh
hoạt phù hợp với hồn cảnh, điều kiện của mình: tiền thuê được thanh toán
tăn 2 dần hav thấp dần; thanh tốn tiền th theo mùa vụ hoặc ngắt qng...
Ngồi ra, hợp đồns th mua tài chính cịn đem lại nhiều lợi ích khác cho bên
th như: nhanh chóns trong việc xét duyệt tài trợ, nhận được các dịch vụ tư
vấn tốt từ cơn 2; ty th mua tài chính...
- Lợi ích đối với nqười cho thuê:
Đâv là một hình thức kinh doanh khá hấp dẫn mà mức độ rủi ro thấp, bởi
lẽ người cho thuè nấm quyền sở hữu tài sản, nèn họ có quvền kiểm tra, giám
sát việc sử dụng tài sản, nếu có những biểu hiện đe doạ sự an toàn cho giao
dịch thuê mua, nsười cho thuê có thể nhanh chóng thu hồi tài sản. Trong khi
đó, đối với nhiều hình thức tài trợ khác, người tài trợ khó có thể thực hiện được
các biện pháp này. Hơn nữa, việc tài trợ thông qua hợp đồng thuẻ mua tài chính
(tài sàn do nsười cho th thanh tốn trực tiếp với nhà cung cấp) sẽ đảm bảo cho
khoản tiền tài trợ được sử dụns đúng mục đích mà người được tài trợ yêu cầu.
Nhờ vậy, đảm bảo khả năng trả nợ của người vay. Thèm nữa, trong thời gian diễn
ra giao dịch thuê mua tài chính, vốn tài trợ được thu hồi dần, do đó cho phép
ngườicho thuê tái đầu cư chúng vào hoạt độns kinh doanh sinh lời khác.
Thủ tục xin thuê trong thuê mua tài chính đơn giản đối với cả người thuê
và người cho thuê vì hổ sơ thuê mua lập theo mẫu chuẩn nhằm tránh tình trạng
phức tạp so với việc vay ngân hàng hoặc thỏa thuận tăng vốn. Hợp đồns thuê
mua tài chính khơng địi hỏi phải có thế chấp nào khác ngồi chính bản thân tài
sản cho th vì quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về bên cho thuê trong suốt thời
hạn th.
- Ngồi các lợi ích đối với bên th và bên cho thuê do hợp đồng thuê
mua tài chính đem lại. thỏnq qua qiao dịch này, nhà cun° cấp cũn° có những
lợi ích nhất định:
Giá cả tài sản, thiết bị do nhà cuns; cấp đưa ra thị trường thôns qua khâu
trunẹ SỊÌan - cơns ty th mua tài chính, sẽ nhanh chónc hơn và thu đươc lơi
nhuận nhiều hơn. Đặc biệt là, các bộ phạn, phụ tùng cùa tài sản, thiết bị thuê
15
thường được nhà cuns cấp gán liền tạo nèn chức năn 2; tổn 2: thể của tài sản.
Điều này sẽ 2ủy khó khăn tronc việc so sánh ẹiá cả và han chế tối thiểu việc
yèu cáu 21 ủm 2Ĩá tài sản của doanh níihiêp và cịne ty th mua tài chính. Thêm
nữa, \ iệc bán tài sản cho cơng tv thuê mua tài chính thường được thực hiện
theo đơn đặt hàn 2 của doanh nghiệp, do đó nhà sán xuất (cun 2; cấp) chế tạo
thiết bị theo yêu cầu, tránh tình trạng sản phám sản xuất ra khơns có nhu cầu
sử dụnc dẫn đến lạc hậu. Nsav cả việc chuvển siao quvền sở hữu từ nhà cuns
cấp sang côns: tv th mua tài chính được thực hiện chì khi nhận đầv đủ số tiền
theo như thoả thuận chứ không phải quan tâm đến lãi suất tín dụns hav việc
thanh tốn giữa cơns ty th mua tài chính và doanh nghiệp.
Thịng qua thuê mua tài chính, nhà cuns cấp bán hàng theo đơn mẫu của
doanh nshiệp, mà mỗi doanh nghiệp lại chuyên sàu một lĩnh vực nhất định, do
vậy đòi hỏi nhà sản xuất phải tìm tịi, sáng tạo và chun mơn hóa kỹ thuật
cao. Theo đó, để đáp ứne nhu cầu về tài sản, nhà cuns cấp có thêm cơ hội nâng
cao trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm nhằm thích ứng với cơng nshệ tiên
tiến, tạo ra được mối quan hệ vững chắc đối với các khách hàng, đặc biệt là các
khách hàn" “tiềm năng thườns xuyên”.
Như vậy, hợp đổns thuê mua tài chính đem lại nhữns; lợi ích không chỉ
cho hai bèn tham gia hợp đồng mà cịn đem lại lợi ích cho bên thứ ba - nhà
cuns cấp. Nhữns: lợi ích của các bên nêu trên thể hiện tính đặc thù của hợp
đồn? thuê mua tài chính, do đó làm phát sinh nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối
với loại hợp đồng tín dụng này nhằm bảo vệ các lợi ích đó.
Thực chất hợp đồns th mua tài chính và hợp đồng tín dụng ngân hàng
đều là sự thoả thuận nhằm tài trợ vốn nhưn£ chủ thể cung cấp vốn trong quan
hệ hợp đồng tín dụng ngàn hàng bao giờ cũng là ngân hànq, chuyển %iao tạm
thời quyền sở hữu loại “hàng hố” đặc biệt (thơng íhườn %là tiền) cho bên đi
vay (có sự tuân thủ phương án xin vay đã được ngàn hàng chấp thuận); còn chủ
thể cung cấp vốn trong quan hệ hợp đồng th mua tài chính là cơn° ty th
mua tài chính (tổ chức tín dụnạ phi nqân hàng), cấp tín dụn% trunq và dài hạn
thônẹ qua việc chuyển qiao quyền sử dụnq tài sản cho th. Ngồi ra bên th có
th ể nhận được quyền sở hữu tài sản vào cuối thời hạn của hợp đồng theo sự thoả
thuận của các bên.
16
Tuy cũng là một hình thức cấp tín dụng, song hợp đồng th mua tài
chính khơns thể được điều chỉnh bằng pháp luật hợp đồns; tín dụng ngân hàng
mà cán phải có một chế định pháp luật riêng biệt.
Bên cạnh đó, hợp đồnq th mua tài chính cũn° có sự khác biệt lớn về
bản chất pháp lý đối vói hợp đồn (Ị thuê tài sản thônẹ thường. Tài sản cho thuê
trong hợp đồng thuê mua tài chính thực chất là hình thức biểu hiện bằnq máy
móc, thiết bị của sự tài trợ vốn. Hợp đồns th mua tài chính khơn 2; đơn thuần
là sự thỏa thuận việc chuyển £Ũao quyền sử dụng tài sản thuộc sở hĩru của bên
cho thuê (trong thời gian neắn) để đổi lấy tiền thuê như trong hợp đồng thuê tài
sản (dân sự), mà bên thuê có trách nhiệm nhận hầu hết mọi rủi ro và lợi ích
liên quan đến quyền sở hữu tài sản k ể từ khi hợp đồnẹ có hiệu lực. Bởi lẽ,
người cho thuê trons họp đổng thuê mua tài chính thực chất là nqười cun° cấp
vốn thônẹ qua tài sản cho thuê. Hơn nữa, hết thời hạn thuê cố th ể nhận quyền
sở hữu tài sản theo như thỏa thuận trong hợp đồng th mua tài chính. Điều
này khơng thể có được trong hợp đồng thuê tài sản thông thường. Do đó khơng
thể áp dụng pháp luật điều chỉnh hợp đồng thuê tài sản dân sự để điều chỉnh
hợp đồng thuê mua tài chính, một hình thức tài trợ vốn được thực hiện dưới
dạng tài sản cho thuê.
Mặt khác, do tính đặc thù của hợp đồng thuê mua tài chính, nên khi hết
thời hạn thuê, bên thuê có thể mua lại tài sản theo như đã thoả thuận tại thời
điểm ký kết, nhưng khơng vì thế mà có thể áp dụng pháp luật điều chỉnh hợp
đồng mua bán tài sản, hàng hố điều chỉnh loại hợp đồng th mua tài chính.
Bởi lẽ, đối với hợp đồns mua bán tài sản, quyền sở hữu được chuyển qiao n°ay
SCIU khi hợp đồnq có hiệu lực, bên mua trả tiền và bên bán giao hàng; cịn đối
với hợp đồng th mua tài chính, quyền chọn mua tài sản thuê là một khả nănq
quan trọnẹ đ ể các bên có th ể tho ả thuận. Ngay cả trong những trường hợp các
bên ký kết quyền chọn mua trong hợp đồng thuê mua tài chính thỉ' quyền sỏ
hữu tài sản thườnq chỉ được chuyển oiao khi hợp đồnĩ> thuê mua hết hiệu lực và
bên thuê chỉ phải trả một khoản tiền mua tài sản với ẹiá nhất định.
Do hợp đồng th mua tài chính có nhữns tính đặc thù pháp lý nêu trên,
pháp luật điều chỉnh các loại hợp đồng: Hợp đồng tín dụng ngân hàng, hợp
đồno: thuè tài sản, hợp đồnc mua bán tài sản, hàng hố khơnc thể áp dụng đối
với hợp đồng th mua tài chính. Do vậy phải có những quy định pháp luật
riênụ0 biệt
cho loai
hợp
đồngc này.
.
.
. r
J
: T ,í' f ' } \!,I >
17
H ! I
^<- '7 0 1
Như đã trình bày ở trên, thơng thường một giao dịch th mua tài chính có 3
chủ thể tham gia vào quan hệ. Ngồi bên cho th, bên th cịn có nhà cun 2 cấp:
ncười cung cấp tài sản, thiết bị theo sự thoả thuận trong hợp đồng mua bán thiết bị
đã ký kết với người cho thuê và theo sự thoả thuận với ncười thuê. Nhìn chun 2 . để
đạt được mục đích của hợp đồnc thuè mua tài chính, các bên tham gia giao dịch
phải đồng thời thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Nội dung cơ bản trong hợp đồng thuê mua tài chính mà các bên cần phải
ký kết, trước tiên là các điều khoản mang tính nguyên tắc của hợp đồns thuê
mua tài chính như: Bên thuê khônơ được hủy ngans; hợp đồng; thời hạn cho
thuê tài sản phải ít nhất bằn2 60% thời hạn cần thiết để khấu hao tài sản thuê
(theo thông lệ quốc tế); căn cứ vào thời hạn thuê, tổng số tiền thuê tài sản quy
định tại hợp đồns thuê mua tài chính ít nhất phải tươns đươns với giá trị của tài
sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Do tính đặc thù của hợp đồng thuê mua tài chính, các bên tham gia họp
đồng cịn phải ký kết các điều khoản nhằm đảm bảo nghiêm ngặt quyền sở hữu
tài sản của bên cho thuê cũng như trách nhiệm của bên thuê đối với những rủi
ro liên quan đến quyền sở hữu tài sản đó; đảm bảo quyền sử dụng tài sản của
bên thuê...
Quyền chọn mua thường được các bên thỏa thuận trong hợp đồns thuê
mua tài chính. Ngồi ra các bên có thể thỏa thuận về khoản tiền ký thác đảm
bảo, thỏa thuận về phương thức thanh toán hợp đồng, cơ quan tài phán giải
quyết tranh chấp...
Tóm lại, c h ế định hợp đồng thuê mua tài chính là một trong nhữv.o nội
dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh thuê mua tài chính. Đ ể th mua tài
chính phát triển có định hướng đồng thời phát huy vai trò cunq cấp vốn cho
nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp có như cầu đổi mới máy móc,
thiết bị nói riêng, pháp luật về hợp đồng thuê mua tài chính của từng quốc gia
cần phải đưa ra những quy định bắt buộc nghiêm nqặt đ ể các bên tham gia họp
đồng phải tuân thủ đồ no thời cũnq cần phải tạo ra một m ôi trườn ẹ pháp lý
thuận lợi nhằm thúc đẩy các ạiao dịch thuê mua tài chính.
II/ NHỮNG ĐẶC TRƯNG PHÁP LÝ CỦA LOẠI HÌNH GIAO DỊCH TH MUA TÀI CHÍNH
Tùv thuộc vào các góc độ tiếp cận, trên thực tế có rất nhiều cách phân
loại các ciao dịch thuê mua tài chính. Ta có thể kể ra một số cách phàn loại cơ
bản sau:
18
1. Địi với phương thức th mua tài chính phân loại theo tổng sô tiền thuê
tro n g thời hạn CƯ bản
Căn cứ vào số tiền thuê nhận được trong thời hạn cơ bản của hợp đồn 2 ,
có thể phân chia các giao dịch thuê mua thành hai loại: thuê mua hoàn trả toàn
bộ và thuê mua hoàn trà từng phần.
1.1. Thuê m ua hoàn trả toàn bộ (full-payout lease)
Thuê mua hoàn trả toàn bộ là loại siao dịch trong đó tổng số tiền thuê
m à người cho thuê nhận được trong thời hạn cơ bản của hợp đồng, đủ bù đắp
tồn bộ các chi phí mua sắm tài sản, lãi suất vốn tài trợ, các chi phí quản lý,
hao mịn vơ hình,... đủ đem lại lợi nhuận hợp lý đối với nsười cho thuê.
1.2. Thuê mua hoàn trả từng phần (Non-full payout lease)
Thuê mua hoàn trả từng phần là loại giao dịch sau khi kết thúc thời hạn
cơ bản của hợp đồng, tổng số tiền trả gốc nhận được từ hợp đồng khơng hồn
trả đủ chi phí đầu tư ban đầu. Vì vậy để thu hổi vốn và có lợi nhuận, người cho
thuê sẽ tiếp tục cho thuê.
Phương thức thuê mua hoàn trả toàn bộ và thuê mua hoàn trả từng phần
mang những nét đặc trưng pháp lý của loại hình th mua tài chính, trong đó
các bên khơng có quyền hủy ngang hợp đồns; trong thời han cơ bản nếu khơng có
sự nhất trí chung; Hết thời hạn cơ bản, các bên có quyền tự do thỏa thuận lựa chọn
tiếp tục thuê tài sản đó hay mua chúng theo giá cả hợp lý. Song sự khác nhau cơ
bản về mặt pháp lý giữa hai phương thức giao dịch này là: Đối với thuê mua hoàn
trả từng phần, trong trường hợp tiếp tục thuê tài sản (sau khi kết thúc thời hạn cơ
bản) bên thuê có quyền hủy nsang hợp đồng như thuê vận hành.
2. Đối với phương thức thuẻ mua tài chính phân loại theo tính chất của giao
dịch thuê m ua
Tùy theo tính chất trong từng giao dịch th mua tài chính mà có thể
phân thành nhiều phương thức giao dịch khác nhau.
2.1. Tiếp cận từ phương diện người cho thuê
a. Thuê mua tài trợ trực tiếp (Direct Lease)
Thuê mua tài trợ trực tiếp là loại giao dịch mà người cho thuê sử dụns
nguồn vốn của mình trực tiếp tài trợ tồn bộ chi phí mua thiếtbị cho nsười
thuê. Trong 2 Ĩao dịch tài trợ trực tiếp, chỉ có một nhà tài trợ, do đónó cịn được
eọi là ‘single investor lease".
19
Đây là một hình thức tài trợ mà các nhà sản xuất thường sử dụns để đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặc khác, nhờ luôn tạo ra
những công nghệ mới để chế tạo các loại máy móc, thiết bị nên các nhà sản
xuất có thể sẵn sàng mua lại những thiết bị đã lạc hậu về mặt công nghệ để tiếp
tục cuns cấp nhữnc máv móc mới, hiện đại do họ chế tạo ra.
Phươnơ thức tài trợ này có những đặc trưng pháp lý cơ bản sau:
.
Thường chỉ có hai bên tham gia trực tiếp giao dịch: người cho thuê
(cũng đồng thời là nhà sản xuất hay người cung cấp) và người thuê, ở đây chỉ
phát sinh một loại hợp đồng thuê mua tài chính giữa người cho thuê và người
thuê tài sản.
.
Trong một số trường hợp, người cho thuê cũng có thể là các định chế tài
chính (financial institutions) hay các cơns ty thuê mua tài chính đứng ra mua
tài sản từ nhà sản xuất hay người cung cấp để tài trợ cho thuê (tài trợ ba bên).
Để đạt được mục đích thuê mua tài chính, nhiều giao dịch giữa các bên có thể
phát sinh: Hợp đồng mua bán tài sản được ký kết giữa người cho thuê và nhà
sản xuất; hợp đổng thuê mua tài chính được ký kết giữa người cho thuê và
người thuê; những thỏa thuận, yêu cầu về chi tiết kỹ thuật máy móc, thiết bị,
thời hạn giao hàng... có thể được ký kết giữa nhà sản xuất và người thuê tài sản.
Các giao dịch này có mối quan hệ mật thiết với nhau, một trong các thỏa thuận
bị vi phạm có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các chủ thể trong các
giao dịch khác.
Sơ đồ giao dịch thuê mua tài trợ trực tiếp
20
b. Thuê rìiưa liên kết vốn (Syndicate Lease)
Thuê mua liên kết vốn là giao dịch thuê mua tài chính gồm nhiều bên tài
trợ cho một người thuê. Hình thức này được áp dụns khi tài sản cho thuê có giá
trị lớn, bản thân một cơng tv th mua khơng có khả nãng đáp ứng, hoặc muốn
phàn tán rủi ro nên phải liên kết với CÒĨ12 ty khác, các định chế tài chính hay
các nhà sản xuất để tiến hành tài trợ. Ngồi ra, các định chế tài chính hay các
nhà sản xuất cũng có thể giao tài sản cho chi nhánh của họ (dealers) thực hiện
2Ìao dịch
tài trợ• cho khách hàng.
.
o
o
Đặc trưng pháp lý của phương thức giao dịch này đối với nsười thuê
khổng có sự khác biệt lớn so với phương thức thuê mua tài trợ trực tiếp. Tuy
vậy, họp đồng th mua tài chính được hình thành theo phương thức này lại
hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận liên kết vốn của nhiều định chế tài
chính hay các nhà sản xuất.
Sơ đồ giao dịch thuè mua liên kết vốn
c. Thuê mua bắc Cầu (Leveraged Lease)
Đày là một hình thức đặc biệt của th mua tài chính, chỉ mới được áp
dụng phổ biến trong thời gian gần đây, xuất phát từ thực tế các công ty thuê
mua tài chính có những hạn chế về nguồn vốn, khơng đủ tài trợ cho khách
hàng, chẳng hạn thuê mua một máy bay thương mại hay một tàu chở hàng hoặc
một tổ hợp chuyên ngành lớn...
Theo hình thức này, người cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ
một hay nhiều người cho vay nào đó. Như vậy, để đạt được một siao dịch thuê
mua tài chính theo phươnc thức này lại phụ thuộc vào thỏa thuạn vay giữa
người cho thuê và người cho vay. Theo Luật pháp của một số quốc gia, số tiền
cho vav này khôns được vượt quá 80% tổn 2; giá trị của tài sản cho thuê, v ề mặt
pháp lý. mối quan hệ giữa người cho vay, người cho thuê và người thuê là rất
chặt chẽ. Vật thế chấp cho khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và
21