GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ
I. Định hướng phát triển của Công ty (2006 -2010)
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay không tránh khỏi quy luật của sự
cạnh tranh, vì vậy để có thể tồn tại và phát triển Công ty Công ty phải áp dụng
các chiến lược phát triển kinh doanh dựa vào thế mạnh của Công ty.
Hiện nay, chiến lược kinh doanh của Công ty là cung cấp các dịch vụ –
kỹ thuật và tư vấn cho khách hàng trong việc lập dự án, quản lý dự án, quản lý
chương trình, thiết kế kỹ thuật, cung cấp kỹ thuật, quản lý và giám sát thi công.
Trong tương lai doanh nghiệp định hướng không chỉ hoạt động trong lĩnh vực tư
vấn mà tiến tới hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng thực hiện các dự án,
mở rộng hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực hơn nữa.
Với định hướng phát triển như vậy, công đã đưa ra bản kế hoạch với các
mục tiêu cụ thể về các lĩnh vực như:
-
Với lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng: Công ty đưa ra mục tiêu tiến đến
tham gia đấu thầu lập các dự án lớn với quy mô và vốn đầu tư lớn và đạt chất
lượng cao. Với chỉ tiêu doanh thu trong hoạt động này đạt khoảng 15-20 tỉ
đồng.
-
Tiến hành đầu tư nhiều hơn vào một số dự án mà hiện nay Công ty đang
bắt đầu tưiến hành là đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho cụm trường nghề để từ đó bán
lại cho các trường theo giá quy định của Nhà nước. Công ty sẽ tham gia các
cuộc đầu tưhầu nhằm mục đích đầu tư xây dựng các các cơng trình kỹ thuật
như: xây dựng các khu trường học, các khu chung cư. Với chỉ tiêu doanh thu
của Công ty trong lĩnh vực này đạt trên 50 tỉ đồng.
-
Công ty cũng sẽ kinh doanh các thiết bị nội thất, các thiết bị máy móc phục
vụ cho hoạt động đầu tư xây dựng, cung cấp các loại máy như máy xúc, máy ủi,
cần cẩu … Cung cấp các dịch vụ có liên quan đến xây dựng như mơi giới hoặc
tư vấn …
-
Tiến hành đầu tư nghiên cứu một số sản phẩm mới như nghiên cứu sản
phẩm bê tông nhẹ, sỏi nhẹ… do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Trong vòng 5
năm tới Công ty sẽ khai thác kinh doanh các mặt hàng này một cách có hiệu quả
nhằm thu được những lợi ích kinh tế, đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh
doanh của Công ty.
-
Trong giai đoạn 2006 - 2010 Công ty phấn đấu để các cán bộ trong
Cơng ty có thu nhập ổn định từ 2 triệu đồng/tháng trở lên.
Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là trong lĩnh vực tư vấn bao
gồm:tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát. Do vậy để nâng cao
năng lực trong những lĩnh vực đó Cơng ty dự tính sẽ đầu tư mua sắm một số
thiết bị máy móc phục vụ cho thi cơng xây dựng các cơng trình . Bản kế hoạch
chi tiết như sau:
Bảng 3: Kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị máy móc
Đơn vị : triệu đồng
STT
1
2
3
4
5
Máy móc, thiết bị
Số lượng Đơn giá Thành tiền
3
Máy đào đất dung tích 0.75m
1
480
480
Máy ủi
3
300
900
Máy xúc
1
450
450
Máy trộn bê tơng
2
1200
2400
Giàn giáo
20
40
800
( Nguồn: Phịng kinh doanh - Công ty CP ĐT và XD Sông Đà)
Đơn vị
Bộ
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Bộ
II. Giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự án
1. Tổ chức thực hiện dự án
1.1. Xây dựng quy trình chặt chẽ
Trước khi ký kết hợp đồng, Công ty phải xem xét tất cả các yêu cầu của
-
khách hàng để hiểu rõ cũng như thoả thuận nếu có sự khác biệt, đồng thời để
kiểm tra, khẳng định Cơng ty có đủ nguồn lực và điều kiện thực hiện thoả mãn
yêu cầu của khách hàng.
Quá trình thực hiện lập đề cương và thực hiện lập dự án có sự thống nhất
-
giữa các bộ phận, phải được tiến hành kiểm tra thường xuyên.
- Phải xây dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng, thực hiện kiểm tra
chất lượng chặt chẽ trong quá trình thực hiện lập dự án. Để việc kiểm tra đánh
giá được chính xác, các thành viên trong nhóm thanh tra cần khảo sát thực tế,
thậm chí phải cùng đi khảo sát với những người trực tiếp nghiên cứu số liệu liên
quan đến dự án trong tổ soạn thảo ( nếu cần thiết ) nhằm xác minh nguồn gốc,
độ tin cậy của dự án.
Phân công công việc phù hợp cho từng người trong nhóm soạn thảo, khi
-
cần thiết phải thuê tư vấn bên ngoài cần phải xem xét kỹ, lựa chọn người có
năng lực.
Cơng ty cũng cần kiểm tra chặt chẽ quá trình in ấn, nộp, lưu trữ và bảo
-
quản tài liệu theo đúng yêu cầu quy định.
1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý
1.2.1. Phân cấp quản lý
Một dự án đầu tư lớn, vốn nhiều, có nhiều chuyên mơn khác nhau vì vậy
các phịng chun mơn cần phải phối hợp tổ chức thực hiện tốt các công tác tư
vấn theo đúng chun mơn của mình, góp phần hồn thiện dự án cho khách
hàng.
Một dự án đầu tư nếu được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho tiến trình
đầu tư đạt kết quả tốt và ngược lại nếu một dự án tính toán sai ngay từ khâu
khảo sát, lựa chọn kỹ thuật thì đưa vào tính tốn kinh tế sẽ cho kết quả sai do đó
tính chất khả thi của dự án sẽ bị sai lệch. Hay trong khâu lựa chọn kỹ thuật đúng
các định mức sản lượng nhưng khâu kinh tế lại áp đặt sai giá cả dẫn đến tính
tốn sai các chỉ tiêu tài chính làm cho chất lượng dự án khơng được đảm bảo.
Do đó để có được dự án chất lượng cần phải tổ chức phân định rõ ràng quyền và
trách nhiệm của các phòng ban. của từng người trong quá trình tổ chức thực
hiện lập dự án.
1.2.2. Phối hợp giữa các phòng ban
Bất cứ tổ chức nào muốn làm việc có hiệu quả đều cần phải có sự liên
kết, gắn bó giữa các bộ phận. Mỗi phịng ban trong Cơng ty đều có chức năng,
nhiệm vụ riêng của mình nhưng giữa các phịng lại có mối quan hệ với nhau về
phương pháp và cách thức thực hiện công việc. Công tác lập dự án cũng không
phải là ngoại lệ, muốn làm tốt công tác này cần thiết phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các phịng ban, trong đó phịng Dự án, phịng Tư vấn thiết kế, phịng
Kế hoạch đóng vai trị rất quan trọng . Do đó để đảm bảo tính thống nhất trong
hoạt động phịng Dự án cần liên hệ với phòng Tư vấn thiết kế để có phương án
xây dựng tối ưu.
Trong q trình thực hiện để tạo thuận lợi về mặt tài chính, thanh tốn
nhanh chi phí cho lập dự án thì cũng cần phải phối hợp với phịng kế tốn – tài
chính.
Đồng thời cũng cần thường xuyên giữ mối quan hệ qua lại với tư vấn phụ
(do Công ty thuê), với chủ đầu tư giúp cho việc trao đổi những nội dung công
việc được tiến hành thuận lợi, kịp thời, đảm bảo thống nhất mục tiêu, yêu cầu
đặt ra cũng như khi có sự thay đổi.
1.3. Đội ngũ cán bộ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể nâng cao uy tín đối với
khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ thì việc phát huy nhân
tố con người được đặt lên hàng đầu. Khi năng lực chuyên môn của cán bộ được
nâng lên thì chất lượng của dự án được lập sẽ được nâng cao và chi phí, thời
gian lập, thẩm định nói chung sẽ giảm đi.
Trong mỗi hoạt động của Cơng ty đểu cần có đội ngũ cán bộ trẻ, năng
động với nhiệt huyết, làm việc sáng tạo đồng thời cũng cần những cán bộ lâu
năm có kinh nghiệm để giải quyết những vấn đề phức tạp, tế nhị. Vì vậy Cơng
ty cần phải có chính sách về đào tạo, đào tạo lại, tuyển dụng nhân viên một cách
đúng đắn để có thể tạo ra được cơ cấu cán bộ hợp lý, tiến đến mục tiêu cán bộ
công nhân viên trong Công ty sẽ được trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết và
kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh vực mà Công ty hoạt động.
Để đầu tư vào nguồn nhân lực một cách có hiệu quả nhất, Cơng ty cần có
kế hoạch cử một số nhân viên ở các bộ phận tham gia vào các lớp học đào tạo
chun mơn nhằm nâng cao trình độ như các lớp quản lý dự án, nâng cao khả
năng thắng thầu hoặc các lớp cấp bằng chứng chỉ tư vấn giám sát … do các
trường đại học mở hay do Bộ xây dựng mở.
Phải tuyển chọn cả những nhà kinh tế về lập dự án và cả những kỹ sư xây
dựng giỏi trong việc thiết kế để cả hai cùng phối hợp cho ra những bản vẽ xây
dựng và con số kinh tế đế từ đó có thể tính được hiệu quả của dự án mình cần.
Đối với việc tuyển dụng những nhân viên mới có năng lực trình độ đạt u cầu
thì Cơng ty cần đề ra những tiêu chí xét tuyển riêng phục vụ cho những nhu cầu
cấp thiết, phù hợp với mục tiêu phát triển của Công ty.
1.4. Thu thập, xử lý thơng tin chính xác
Khi soạn thảo một dự án, chúng ta xây dựng một hoạt động mới. Hoạt
động này có thể làm cho dự án khả thi, đồng thời cũng có thể tác động ngược
lại. Vì vậy vấn đề tìm hiểu ảnh hưởng của các hoạt động này là một vấn đề quan
trọng và muốn tìm hiểu được các tình hình đó ta cần phải có các dữ liệu.
Nắm đúng và đủ tình hình hiện tại, đồng thời tiên đốn sát với thực tế
những gì sẽ xảy ra trong tương lai ta mới có thể có đủ cơ sở để chứng minh tính
khả thi của một dự án. Để đạt được mục tiêu đó ta cần phải thu thập, phân tích
và xử lý thơng tin một cách chính xác.
1.4.1. Thu thập dữ liệu
Trước khi thu thập dữ liệu ta phải xác định rõ mục tiêu thu thập dữ liệu
đó làm gì? Sau đó xác định nguồn dữ liệu nào có thể cho ta dữ kiện và số liệu
đó. Cần đa dạng hóa các nguồn thu thập thơng tin.
Sau khi xác định mục tiêu và nguồn dữ liệu cần tìm kiếm cũng như cần
tìm kiếm nguồn dữ liệu đó ở đâu ta có thể bắt đầu giai đoạn thu thập dữ liệu.
Các dữ liệu có thể được chia làm hai loại: các dữ kiện có sẵn và các dữ kiện
phải tự tạo.
•
Vấn đề sử dụng các dữ kiện có sẵn
Có thể thu thập những thơng tin này từ các nguồn sau:
- Các thơng tin về kinh tế, tài chính, thị trường và kỹ thuật có thể thu thập
được từ các cơ quan Nhà nước ( Ủy ban kế hoạch, Tổng cục thống kê, Ngân
hàng Nhà nước, Bộ tài chinh, các Bộ quản lý ngành, Ủy ban xây dựng cơ bản,
Ban phân vùng kinh tế…) các tài liệu về quy hoạch địa phương có thể liên hệ
với các chính quyền địa phương.
- Các tài liệu về kỹ thuật có thể tham khảo sách báo kỹ thuật trong các
thư viện, trường đại học, các trung tâm - Viện nghiên cứu, các xí nghiệp, các
đơn vị kinh tế có liên quan hoặc từ các nhà cung cấp máy móc thiết bị, các
Cơng ty tư vấn dịch vụ, đầu tư….
- Các thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư.
- Một số thông tin tư liệu có thể mua từ các nơi khác.
Vấn đề cơ bản trong việc sử dụng các dữ kiện có sẵn là ta phải kiểm
chứng các dữ kiện này để xác định chúng có đúng là báo cáo những yêu cầu đã
đề ra trong yêu cầu của mình hay khơng? Và xác định kỹ các sai sót và độ chính
xác của dữ kiện.
•
Vấn đề thu thập dữ kiện mới
Sau khi thu thập những dữ kiện thống kê có sẵn, nếu thấy các dữ kiện này
chưa đáp ứng đầy đủ các đòi hỏi của ta mà cần phải có thêm những dữ kiện
mới, ta sẽ phải tìm cách thu thập những dữ kiện này một cách trực tiếp, tức là
phải thực hiện một cuộc khảo sát điều tra. Hai vấn đề quan trọng nhất trong việc
tổ chức một cuộc khảo sát là: thiết lập một bản phỏng vấn và lựa chọn đối tượng
phỏng vấn.
Có thể thu thập thơng tin bằng cách lấy ý kiến chun gia - là q trình
sử lý phân tích ý kiến đánh giá của các cá nhân và tập thể chuyên gia. Tiến hành
như sau:
-
Lấy ý kiến của từng chun gia, nhóm chun gia về các khía cạnh
liên quan.
-
Tập hợp các câu trả lời của từng chuyên gia, nhóm chuyên gia để phân
tích đánh giá. Nếu độ phân tán của các câu trả lời cao thì việc phỏng vấn chuyên
gia sẽ được lập lại cho đến khi câu trả lời tập trung.
Công ty cũng nên thành lập một thư viện, trong đó lưu giữ những sách
báo, hoặc các tài liệu liên quan tới nhiều lĩnh vực phục vụ cho nhiều hoạt động
khác nhau của Cơng ty trong đó có hoạt động lập dự án đầu tư để các thành viên
trong tổ soạn thảo tiện tra cứu thông tin.
1.4.2. Vấn đề xử lý dữ liệu
Cần tăng cường các trang thiết bị, các chương trình tiện ích, các chương
trình phần mềm ứng dụng vào việc tính tốn các chỉ tiêu trong quá trình thẩm
định. Bên cạnh sử dụng các chương trình word, excel là chủ yếu thì có thể đầu
tư nâng cao chất lượng của các phần mềm ứng dụng trong cơng tác lập dự án.
Cần phải tìm hiểu và tăng cường ứng dụng các cách thức, phương pháp
mới trong vấn đề xử lý thơng tin.
2. Hồn thiện nội dung lập dự án
2.1. Hồn thiện nội dung nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội tổng thể
Đầu tư phát triển gắn liền với các chính sách kinh tế - xã hội. Chính sách
kinh tế - xã hội nhằm hướng các hoạt động xã hội vào các mục tiêu mong
muốn. Đối với mỗi vùng, mỗi ngành khác nhau Nhà nước có những chính sách
khác nhau để điều tiết các hoạt động tạo ra các mơi trường khác nhau. Q trình
xây dựng dự án cần chọn lọc các chính sách kinh tế xã hội liên quan, những ưu
tiên được phân định. Vì vậy cần phải có những người nắm rõ các cơ chế, chính
sách cũng như pháp luật của Nhà nước để từ đó sẽ giúp cho dự án chứng minh
được hai nội dung:
- Những điều kiện tiên quyết dự án phải đảm bảo nếu được chấp nhận
như: vấn đề môi trường, sử dụng đất, chính sách lao động…
- Những ưu đãi mà dự án có thể hưởng như: miễn giảm thuế, được hưởng
ưu đãi đầu tư cho các dự án phát triển miền núi…
Bên cạnh đó cũng cần có những người có kinh nghiệm và chun mơn
trong khảo sát xây dựng để có thể khảo sát chi tiết, cụ thể hơn các điều kiện tại
địa điểm xây dựng để từ đó có thể phát hiện được những yếu tố khơng thuận lợi,
tìm ra giải pháp xây dựng hợp lý nhất.
2.2. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa và đang phát triển, nói chung hàng hóa
cịn khan hiếm, vấn đề nghiên cứu thị trường có vẻ khơng cần thiét bao nhiệu.
Một khi nền kinh tế kế hoạch hóa chú trọng đến nền sản xuất hàng hóa, thị
trường và cạnh tranh là những vấn đề được đặt ra. Do đó dù ở nền kinh tế nao, ở
mức độ phát triển kinh tế nào, việc nghiên cứu thị trường, vấn đề cạnh tranh
cũng đều quan trọng và cần thiết để nhà đầu tư vạch ra sách lược, đường lối
cạnh tranh sống cịn. Do đó trong báo cáo nghiên cứu khả thi, Công ty cần phải
đưa thêm nội dung nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của dự
án vào. Cụ thể:
- Nên liệt kê danh sách các nhà cạnh tranh chính hiện có: tên, địa chỉ, thời
gian hoạt động, khả năng sinh lời, những thay đổi gần đây của các đối thủ đó…
- Ước tính khả năng của các đối thủ cạnh tranh đó trong tương lai.
- Chứng minh dự án sẽ có những ưu điểm nào so với các đối thủ đó, từ đó
chứng minh khả năng cạnh tranh của mình.
2.3. Hồn thiện nội dung nghiên cứu kỹ thuật
2.3.1. Về giải pháp xây dựng
Một giải pháp có tác dụng rất lớn đối với phân tích kỹ thuật chính là đưa
ra nhiều phương án kỹ thuật để chọn lựa. Các phương án đưa ra sẽ tập trung vào
các hạng mục cơng trình chính cịn các hạng mục cơng trình phụ, bổ trợ thì chỉ
cần đưa ra một phương án chi tiết cịn khơng cần đưa ra nhiều phương án lựa
chọn.
Để sản phẩm của dự án là những cơng trình có chất lượng cao, Cơng ty
nên mạnh dạn đưa ra những giải pháp kỹ thuật hiện đại trong q trình nghiên
cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu tư. Với một dự án đầu tư có giải pháp kỹ
thuật hiện đại chắc chắn vốn đầu tư sẽ lớn nhưng hiệu quả kinh tế- xã hội cũng
sẽ rất cao. Khi đưa ra các giải pháp kỹ thuật hiện đại, Công ty cần đi sâu hơn
trong việc phân tích những hiệu quả của phương án này nhằm chứng minh tính
khả thi của phương án. Khi thực hiện thiết kế xây dựng cần chú ý một số
nguyên tắc sau:
-
Khi lập phương án thiết kế phải xem xét tồn diện các mặt kỹ thuật, kinh tế,
tài chính, thẩm mỹ, bảo vệ môi trường, phải chú ý đến khả năng mở rộng và cải
tạo sau này.
-
Giải pháp thiết kế phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội và
đường lối phát triển chung của địa phương, của đất nước, có vận dụng tốt kinh
nghiệm của nước ngoài, phải dựa trên các tiêu chuẩn, định mức thiết kế có cơ sở
khoa học và tiến bộ.
-
Phương án thiết kế phải giải quyết được mâu thuẫn giữa các mặt: tiện nghi,
bền chắc, kinh tế và mỹ quan.
Phải tận dụng các thiết kế mẫu trong điều kiện cho phép để giảm chi phí
thiết kế.
-
Nên đưa ra một số phương án để so sánh từ đó lựa chọn phương án tốt nhất.
2.3.2. Về biện pháp bảo vệ môi trường
Cần sớm phát hiện các tác động xấu của dự án đến mơi trường, tìm các
cơng cụ quản lý, hạn chế ngăn ngừa chúng, đưa ra các biện pháp thích hợp để
bảo vệ môi trường. Cụ thể:
- Đầu tưiên phải nghiên cứu nguồn gốc của việc ô nhiễm.
- Trước khi quyết định xử lý các chất thải như thế nào trong dự án, nên
xét đến khả năng thu hồi một phần chất thải để tái sử dụng hoặc bán cho các xí
nghiệp khác như vậy sẽ có hiệu quả hơn là chỉ lắp đặt các thiết bị xử lý chất thải
ra rồi bỏ.
- Xử lý chất thải:
Phương pháp xử lý chất thải là phương pháp hóa học hay vật lý tùy theo
số lượng chất thải cần xử lý.
2.4. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự
Kinh nghệm cho thấy quản trị hữu hiệu có thể biến đổi một dự án bấp
bênh trở nên hữu hiệu, trái lại một dự án vững chắc có thể gặp thất bại nếu quản
trị khơng thích hợp, vì vậy một trong những công tác thiết yếu nhất của soạn
thảo dự án là phải chứng minh được tổ chức và quản trị hữu hiệu sẽ mang lại
thành công cho dự án. Do đó cần phải nêu lên tên, tuổi, chức vụ của những
người trong Ban quản trị, trị giá vốn góp của họ trong dự án. Ngồi ra tùy từng
dự án mà nêu ra quá trình hoạt động cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực quản
trị của họ.
Sau khi xây dựng tổ chức vận hành cần dự kiến số lượng nhân viên, công
nhân, xem xét cách thức tuyển dụng nguồn nhân lực cho dự án. Có thể áp dụng
hoặc kết hợp một số hình thức tuyển dụng sau: tuyển sinh viên tốt nghiệp đại hoc
từ các trường đại học, thơng qua quảng cao, thơng qua văn phịng dịch vụ lao
động hay qua giới thiệu của các nhân viên, bạn bè, người quen…
2.5. Hồn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh tài chính
2.5.1. Hồn thiện nội dung nghiên cứu tài chính
-
Khi phân tích tài chính dự án đầu tư thì cần có các số liệu về lãi suất trên
thị trường, hệ số chiết khấu sử dụng để tính tốn, phải đánh giá được độ an toàn
về mặt tài chính của dự án đầu tư: độ an toàn về nguồn vốn huy động, độ an
toàn về việc thanh tốn các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của
dự án, an toàn cho các kết quả tính tốn (thể hiện trong việc phân tích độ nhậy
của dự án).
Một nhà đầu tư có bản lĩnh chỉ cần xuất vốn riêng hay nhà đầu tư chỉ cần
huy động vốn cổ phần vừa đủ để nắm quyền quản lý và có đủ điều kiện để vay
vốn. Vay vốn là vấn đề khá hấp dẫn vì kinh nghiệm cho thấy, mặc dù có vốn
riêng, vốn cổ phần, chúng ta phải vay vốn để có khả năng hoạt động mạnh hơn,
thực hiện những dự án lớn hơn. Một Cơng ty có uy tín vay vốn sẽ có cơ hội phát
triển nhanh hơn là tự mình tích lũy để phát triển. Các quốc gia đang phát triển
phần lớn đều đã nhờ vào vốn vay của các nước tiên tiến hay các định chế tài
chính quốc tế mới có khả năng thúc đẩy quy trình phát triển nền kinh tế quốc
dân.
Một nghiên cứu khả thi nếu khơng có được sự bảo đảm rằng các nguồn
tài trợ cho dự án đã được chuẩn bị và sẵn sàng thì dù nghiên cứu đó chứng tỏ
rằng dự án đầu tư là hợp lý, đủ đáp ứng u cầu, nó vẫn khơng mang lại lợi ích
gì đáng kể. Do đó nghiên cứu về cơ cấu vốn và khả năng kêu gọi tài trợ cho dự
án là rất cần thiết. Trong việc huy động các nguồn vốn cho dự án để đảm bảo
tiến độ thực hiện đầu tư và để tránh ứ đọng vốn thì việc huy động vốn cần phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
-
Các nguồn vốn dự kiến huy động cho dự án phải được đảm bảo chắc chắn
về số lượng cũng như thời hạn bỏ vốn.
-
Mức lãi suất có thể chấp nhận được cho dự án.
Đối với dự án có Tổng mức đầu tư lớn, để an toàn vốn trong khi chưa
lường trước hết sức mua cần thực hiện theo phương án phân kỳ đầu tư, đồng
thời trong mỗi giai đoạn có thể chia thành các tiểu dự án nhỏ.
2.5.2. Hoàn thiện phương pháp lựa chọn phương án trong trường hợp có
rủi ro
Công ty cần phải chú trọng và sử dụng các phương pháp phân tích để lựa
chọn phương án tài chính trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
Có thể sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy bằng cách cho các yếu tố
đầu vào thay đổi hoặc sử dụng phương pháp xác suất bằng cách đưa ra các tình
huống khác nhau có thể xảy ra. Sau đó, trong cả hai trường hợp tính tốn lại các
chỉ tiêu tài chính, xem xét tính bền vững của các chỉ tiêu đó để từ đó đưa ra
quyết định.
2.6. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu kinh tế - xã hội
Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội là nhằm xem xét sự đóng góp thực tế
của dự án vào các mục tiêu phát triển cơ bản của đất nước và phúc lợi xã hội.
Vì vậy đối với hầu hết các dự án, phần nghiên cứu thị trường là không thể thiếu
được trong nhiều trường hợp, chính những nghiên cứu trong phần này đóng một
vai trị gần như quyết định đối với sự chấp thuận cho ra đời một dự án đầu tư.
Hầu hết các dự án mà công ty lập tuy đã quan tâm đến nội dung này song tất cả
chỉ mang tính định tính chứ chưa định lượng.Vì vậy Cơng ty cần chú trọng hơn,
phân tích khía cạnh này sâu hơn, cụ thể hơn:
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần tuý (NVA): Là chênh lệch giữa giá trị đầu
ra và giá trị đầu vào.
- Ước tính số việc làm trực tiếp, gián tiếp tạo ra cho xã hội.
- Ảnh hưởng đến phát triển của địa phương: tình hình sức khoẻ của người
dân địa phương, tình hình đời sống văn hố…
3. Một số giải pháp khác cho cơng tác lập dự án
3.1. Tiến độ dự án
3.1.1. Lập lịch trình thực hiện cơng việc
Muốn giảm chi phí trong q trình lập dự án thì cần phải thực hiện rất
nhiều công việc nhưng yếu tố thời gian là điều phải quan tâm vì càng nhiều thời
gian thì quỹ lương phải trả càng nhiều. Thời gian kéo dài thì thơng tin, thị
trường, chính sách có thể thay đổi và phải làm lại rất nhiều, gây lên tốn kém và
lãng phí
Mục đích của quản lý thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời
hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng.
Để quản lý tiến độ thời gian một cách có hiệu quả thì tất cả các cơng việc
trong chu kì của dư án từ khâu đầu đến khâu cuối cần phải được kế hoạch hố
và lập trình cụ thể.Việc lập trình từng cơng việc của dự án phải đảm bảo sao cho
dư án có thời gian thực hiện ngắn nhất, bàn giao đúng thời gian dự đinh. Để lập
lịch trình thực hiện dự án đồi hỏi sắp xếp, phân tích nhằm xác định: Thời gian
phải hồn thành từng cơng việc và cả dự án; Những cơng việc nào cần phải
hồn thành trước, những cơng việc nào có thể làm sau, nhưng cơng việc nào có
thể làm song song.
3.1.2. Có chế độ khuyến khích cán bộ công nhân viên trong Công ty
Để đảm bảo tiến độ thực hiện lập dự án như đã định thì bên cạnh sử dụng
sơ đồ Gantt để quản lý các cơng việc, Cơng ty cũng nên có chế độ trả lương,
thưởng - phạt hợp lý.
Khi tiền lương là quan trọng thì nó là một trong những động lực mạnh mẽ
kích thích người lao động làm việc, vì vậy hệ thống tiền lương được trả như thế
nào có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến công việc. Tiền lương càng cao, sự
hài lịng về cơng việc của người lao động được tăng cường, giảm lãng phi giờ
công, ngày công, người lao động gắn bó với tổ chức, giảm thuyên chuyển lao
động, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động của Công ty. Một khi
mục tiêu của tổ chức đạt được lại có điều kiện nâng cao mức sống vật chất và
tinh thần của người lao động, tạo động lực kích thích người lao động. Do đó
Cơng ty cần có chế độ trả lương thích hợp, hệ thống tiền lương được xây dựng
trong doanh nghiệp phải nhằm đạt được bốn mục tiêu cơ bản:
- Thu hút nhân viên
- Duy trì những nhân viên giỏi
- Kích thích, động viên nhân viên
- Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật
Công ty có thể trả lương căn cứ vào các yếu tố tác động đến tiền lương
theo sơ đồ sau:
Bản thân công việc
Ấn định mức lương
Thị trường lao động
- Lương trên thị trường lao động.
- Chi phí sinh hoạt
- Xã hội
- Nền kinh tế
- Luật pháp
Bản thân nhân viên
- Mức hồn thành cơng việc
- Thâm niên
- Kinh nghệm
- Thành viên trung thành
- Tiềm năng của nhân viên
Mơi trường Cơng ty
- Chính sách
- Bầu văn hố
- Cơ cấu tổ chức
- Khả năng chi trả
Cần có những phần thưởng hay tiền thưởng đối với những cá nhân có
thành tích xuất sắc như hồn thành công việc trước thời hạn, tiết kiệm ngân
sách, đưa ra các sáng kiến cải tiến có giá trị.
Bên cạnh khen thưởng cần xây dựng nội quy lao động, đưa ra hình thức
kỷ luật và xử lý vi phạm đối với những trường hợp vi phạm nội quy, kỷ luật hay
không hồn thành cơng việc đúng kế hoạch. Tuỳ vào mức độ vi phạm mà đưa ra
hình thức kỷ luật phù hợp, có thể là:
-
Phê bình (người lao động khơng thấy bản thân bị bôi xấu, xỉ nhục)
-
Kỷ luật khiển trách: với mục đích làm cho người lao động hiểu rõ hành vi
của họ là không được chấp nhận và tạo điều kiện cho họ sửa chữa vấn đề
-
Kỷ luật trừng phạt: là cách cuối cùng áp dụng đối với người vi phạm kỷ luật.
Có thể là: cảnh cáo miệng, cảnh cáo bằng văn bản, đình chỉ cơng tác, sa thải.
4.2. Những điều cần ghi nhớ khi lập dự án
Trước khi nạp dự án hồn tất, người soạn thảo và trình bày dự án cần phải
đánh giá lại việc lập lịch trình dự án qua 20 câu hỏi cần ghi nhớ sau đây:
1)
Lý do để hình thành dự án có được nêu lên rõ ràng hay khơng?
2)
Dự án có đaps ứng được mục tiêu đã đề ra hay khơng?
3)
Dự án có dễ hiểu đối với những người đọc dự án hay khơng?
4)
Dự án có bao qt đề tài một cách q rộng không?
5)
Các thơng tin cần thiết cho dự án có được trình bày đầy đủ khơng?
6)
Phần tóm tắt dự án có gọn khơng? Có rõ ràng khơng? Có cung cấp những
kết quả, kết luận và đề nghị quan trọng khơng? Có phải là tóm tắt trung thực của
tồn bộ dự án khơng?
7)
Có q nhiều chi tiết trong phần thuyết minh chính của dự án khơng?
8)
Các tính tốn kỹ thuật của dự án có được thực hiện một cách chính xác
khơng?
9)
Những giả định quan trọng và mức độ chính xác của những giả định này
có được nêu lên khơng?
10) Những kết luận và đề nghị đối với việc chấp thuận dự án có giá trị xác đáng
khơng?
11) Những số liệu, dẫn chứng để bảo vệ các kết luận và kiến nghị, có giá trị thuyết
phục những người xét duyệt dự án không?
12) Những số liệu nghiên cứu và các tài liệu tham khảo có liên quan đến dự án có
được xem xét kỹ lưỡng khơng?
13) Bố cục dự án có được sắp xếp hợp lý khơng?
14) Các hành văn có rõ ràng và tạo tính thuyết phục khơng?
15) Bản thảo có được xem xét và hiệu đính cẩn thận khơng?
16) Các phụ đính của dự án có đầy đủ hay khơng?
17) Các bảng , biểu đồ, hình ảnh trình bày sạch sẽ, dễ đọc không?
18) Dự án đã được kiểm tra lại sau khi đánh máy hay in ấn chưa?
19) Nhóm nghiên cứu và soạn thảo dự án đã nhất trí về nội dung và hình thức của
dự án hồn chỉnh chưa?
20) Cuối cùng là dự án đã sẵn sàng đệ nạp đúng hạn cho các nơi mà dự án cần đệ
nạp chưa?
KẾT LUẬN
Nền kinh tế của Việt Nam ngày càng có những biến chuyển tích cực, tiêu
chí hội nhập quốc tế khơng cịn là vấn đề xa lạ. Đảng và Nhà nước đã, đang và
sẽ tiếp tục chủ trương đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập cùng các nền kinh tế
trong khu vực và trên thế giới. Những cơ hội thuận lợi đang mở ra trước mắt
cho các doanh nghiệp Việt Nam về cả tiềm năng thị trường rộng lớn lẫn sự hợp
tác đa phương diện.
Thơng qua tìm hiểu thực tế thực trạng công tác tư vấn lập dự án tại Công
ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà, trên cơ sở những kết quả đã đạt được
ta có thể thấy các cán bộ trong Phịng Dự án đã có những nỗ lực đáng kể trong
cơng tác của mình. Song, vẫn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Để khắc phục tình trạng này địi hỏi trong thời gian tới cần có giải pháp
hồn thiện hơn nữa cơng tác tư vấn lập dự án về cả hình thức lẫn nội dung, tạo
được uy tín cho cơng ty trong lĩnh vực này. Đây là một bước đi rất cần thiết
giúp Cơng ty có thể hoà chung vào đà phát triển và hội nhập của đất nước cũng
như sự phát triển của quốc tế, có thể đứng vững trong cơ chế thị trường như
hiện nay.
PHỤ LỤC
Nghiên cứu tình huống cụ thể lập dự án xây dựng cơng trình “Trung
tâm đào tạo nghề Hồ Hưng” tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Sông Đà
1. Khái quát về dự án đầu tư
1.1. Khái quát về dự án đầu tư
- Tên dự án: Dự án xây dựng Trung tâm đào tạo Hoà Hưng
- Địa điểm xây dựng: Xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Diện tích triển khai dự án: 3.961,26m2
- Tổng vốn đầu tư dự án: 8.409.580.000 đ
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Hoà Hưng.
(Giấy chứng nhận ĐKKD số 0102003024 do phòng Đăng ký kinh doanh - Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 23/07/2001 cho Cơng ty TNHH
Thương mại Dịch vụ và sản xuất Hồ Hưng. Đăng ký thay đổi ngày 27 tháng 05
năm 2005).
2. .Sự cần thiết phải đầu tư
2.1. Những căn cứ pháp lý để lập dự án
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
- Căn cứ Quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh tỷ lệ 1/5000 (Phần quy
hoạch sử dụng đất và giao thông) đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt
theo Quyết định số 106/2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000.
- Căn cứ Công văn số 1167/UB-NNĐC ngày 21/04/2003 của UBND
Thành phố Hà Nội về việc Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Sản xuất
Hoà Hưng xin sử dụng đất tại xã Vân Nội - huyện Đông Anh để xây dựng Trung
tâm đào tạo nghề.
- Căn cứ Công văn số 1052/UB-NNĐC ngày 05/04/2004 của UBND
Thành phố Hà Nội về việc Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Sản xuất
Hồ Hưng xin ứng kinh phí giải phóng mặt bằng.
- Căn cứ Công văn số 314/CV-UB ngày 29/6/2004 của UBND huyện Đông
Anh về việc đề nghị tạm giao đất cho Cơng ty TNHH Thương mại dịch vụ và
Sản xuất Hồ Hưng tại xã Vân Nội - huyện Đông Anh.
- Căn cứ Công văn số 682/KH&ĐT-TĐ ngày 19/5/2004 của Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hà Nội về dự án đầu tư xây dựng Trung tâm đào tạo nghề
Hoà Hưng của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Sản xuất Hồ Hưng tại
xã Vân Nội - huyện Đơng Anh - Hà Nội.
- Căn cứ Công văn số 1189/SGD&ĐT ngày 23/6/2004 của Sở Giáo dục và
Đào tạo Hà Nội về việc Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Sản xuất Hoà
Hưng lập dự án dạy nghề.
- Căn cứ Công văn số 1234/LĐTBXH-QLĐTN ngày 21/12/2004 của Sở
Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội về dự án xây dựng Trung tâm đào tạo
nghề Hoà Hưng tại xã Vân Nội - huyện Đông Anh - Hà Nội của Công ty TNHH
Thương mại dịch vụ và Sản xuất Hoà Hưng.
- Căn cứ bản đồ đo đạc hiện trạng khu đất dự kiến xây dựng tỷ lệ 1/500
tại xã Vân Nội - huyện Đông Anh - Hà Nội do Công ty Khảo sát đo đạc Hà Nội
- Sở Địa chính nhà đất lập tháng 11 năm 2003.
- Căn cứ bản vẽ xác định chỉ giới đường đỏ tỷ lệ 1/500 (bản vẽ CGĐĐ)
do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội lập ngày 15/12/2003, Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội chấp thuận ngày 18/12/2003.
- Căn cứ Công văn trả lời số liệu hạ tầng kỹ thuật hạ tầng khu đất xây
dựng số 623/VQH-X4 do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội cấp ngày
19/12/2003.
- Căn cứ Công văn số 779/QHKT-P2 ngày 30/5/2006 của Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội về việc Quy hoạch mặt bằng và phương án kiến trúc sơ bộ Trung
tâm đào tạo nghề Hoà Hưng tại xã Vân Nội - huyện Đông Anh - Hà Nội.
- Căn cứ Công văn số 627/CV/ĐLHN/Đ8-KT ngày 28/6/2006 của Điện lực
Đông Anh về việc xin thỏa thuận cung cấp điện cho DADT xây dựng Trung tâm
Đào tạo nghề Hồ Hưng.
- Căn cứ Cơng văn số 246/CV-DA/PC23 (TM) ngày 04/7/2006 của Công
an Thành phố Hà Nội về việc thoả thuận phòng cháy chữa cháy của dự án đầu
tư xây dựng Trung tâm đào tạo nghề Hoà Hưng.
- Căn cứ Công văn số 423/CV-UB ngày 18/7/2006 của UBND huyện Đơng
Anh về việc thoả thuận thốt nước dự án Trung tâm đào tạo nghề Hoà Hưng.
- Căn cứ Công văn số 227/KDNS2 ngày 19/7/2006 của Công ty kinh
doanh nước sạch số 2 Hà Nội về việc thoả thuận cấp nước cho dự án Trung tâm
đào tạo nghề Hoà Hưng xã Vân Nội – huyện Đông Anh – Hà Nội.
- Căn cứ tiêu chuẩn TCVN 3978 - 1984 về tiêu chuẩn thiết kế trường học
phổ thông.
- Căn cứ tiêu chuẩn TCVN 5713 - 1993 về tiêu chuẩn thiết kế trường học
phổ thông cơ sở.
- Căn cứ tiêu chuẩn TCXD 204 - 1998 về bảo vệ cơng trình xây dựng phịng chống mối cho cơng trình xây mới.
- Căn cứ các văn bản, quy phạm khác hiện hành.
2.2. Sự cần thiết phải đầu tư
2.2.1. Thực trạng và nhu cầu của thị trường lao động
Với dân số gần 80 triệu người (số liệu báo lao động tháng 12 năm 2000),
tiềm năng lao động của Việt nam vô cùng dồi dào (80% đang ở độ tuổi lao động
- Kết cấu dân số trẻ).Tuy nhiên, cơ cấu lao động còn nhiều bất hợp lý. Khu vực
sản xuất nông nghiệp tập chung tới hơn 67% dân số trong độ tuổi lao động
nhưng khối lượng sản phẩm làm ra lại chưa cao (khoảng 20% tổng thu nhập
quốc dân). Khu vực cơng nghiệp, dịch vụ đóng góp hơn 80% trong tổng GDP cả
nước lại thiếu trầm trọng đội ngũ cơng nhân có trình độ tay nghề cao, tiếp cận
với nền công nghiệp hiện đại của thế giới. Theo số liệu thống kê năm, số lao
động Việt nam đã qua đào tạo nghề chỉ chiếm 6% tổng dân số (xấp xỉ bằng 12%
tổng số lao động). So với các nước khu vực, đây là tỷ lệ còn phải điều chỉnh rất
nhiều. Và trong chiến lược phát triển đến năm 2005 ngành giáo dục và đào tạo
đang đặt ra mục tiêu đưa tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo nghề từ 18-19%,
trong đó lao động đã qua đào tạo nghề của ngành công nghiệp phải đạt mức
32%.
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam có một lực
lượng lao động dồi dào, có trình độ văn hố khá, có khả năng tích luỹ kỹ thuật
nhanh. Trong khi đó, giá nhân cơng ở nước ta rất rẻ so với rất nhiều nước khác,
đây là một lợi thế cạnh tranh không thể phủ nhận.
Bảng đơn giá lao động bình quân của một số nước trong khu vực:
Quốc gia
Đơn giá lao động bình quân (USD/h)
Việt Nam
0.24
Thái Lan
1.18
Malaysia
0.32
Singapore
3.16
(Nguồn: Niên giám thống kê 2001)
* Đặc biệt đối với ngành công nghiệp thông tin, ngoại ngữ là một nhiệm
vụ trọng tâm, nhằm vừa khắc phục sự thiếu hụt trước mắt, vừa chuẩn bị nguồn
nhân lực cho kế hoạch đầu tư phát triển lâu dài. Theo dự kiến đến năm 2005,
nhu cầu về nguồn nhân lực cho ngành công nghệ thông tin là khoảng 2 triệu kỹ
sư và đến 2010 nhu cầu này sẽ là 4 triệu lao động.
Hiện nay tính trên cả nước có 215 trường dạy nghề cơng lập, 162 trung
tâm dạy nghề địa phương. Tuy nhiên, các trường dạy nghề và trung tâm dạy
nghề này do cơ sở vật chất còn lạc hậu, ngành nghề đào tạo chưa thích ứng với
nhu cầu thị trường, cơng tác hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho người lao
động còn nhiều bất cập nên không đáp ứng được yêu cầu đặt ra từ phía người
lao động cũng như yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.2.2. Mục đích của dự án:
- Tạo nguồn nhân lực cho địa phương trong các lĩnh vực tin học và ngoại
ngữ… đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường lao động của nước ta trong
thời kỳ đổi mới: người lao động phải có trình độ, tay nghề chuyên môn cao và
kỹ năng giao tiếp tốt.
- Kết hợp giữa đào tạo cho người lao động với hoạt động hướng nghiệp,
giới thiệu việc làm của doanh nghiệp, nhằm tạo một địa chỉ đào tạo, hướng
nghiệp và cung ứng lao động có chất lượng lao động, uy tín trên địa bàn huyện
Đơng Anh cũng như các tỉnh, thành trên tồn quốc.
III. căn cứ xác định quy mô đầu tư
3.1. Cơ sở xác định quy mô nhà trường
1- Căn cứ vào hiện trạng, diện tích khu đất được giới thiệu.
2- Căn cứ vào đặc điểm dân cư và sự phát triển trong các năm tiếp theo.
3- Căn cứ vào Tổng số học sinh, giáo viên hiện nay và dự kiến trong giai
đoạn tiếp theo.
4- Các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành:
- Căn cứ tiêu chuẩn TCVN 3978-1984 về tiêu chuẩn thiết kế trường học
phổ thông.
- Căn cứ tiêu chuẩn TCVN 5713-1993 về tiêu chuẩn thiết kế phịng học
phổ thơng cơ sở.
- Căn cứ vào các tiêu chuẩn hiện hành khác.
4. Tổ chức quản lý và hoạt động của dự án
4.1. Tổ chức quản lý
4.1.1 Mơ hình tổ chức quản lý
PHỊNG KẾ TỐN
BAN GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM CƠNG NGHỆ THƠNG TIN, DẠY NGHỀ
PHỊNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHỊNG TUYỂN SINH VÀ QUẢN LÝ SINH VIÊN
PHÒNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
BAN TIN HỌC
BAN NGOẠI NGỮ
4.1.2. Cơ cấu chức năng của bộ máy quản lý
Bảng : Bảng nhân sự, lương dự kiến:
Nhân sự
Mức lương
Phụ cấp
Tổng thu
Số
Tổng số
trung bình trách nhiệm nhập trung lượng (VND)
(VND/tháng (VND/tháng)
bình
(người)
(VND/tháng)
Bộ phận Giám đốc
2.000.000
500.000
2.500.000
01 2.500.000
quản
lý, Phó giám
1.800.000
300.000
2.100.000
02 4.200.000
hành chính đốc
Trưởng
1.200.000
200.000
1.400.000
03 4.200.000
phịng
Kế
tốn
1.500.000
300.000
1.800.000
01 1.800.000
trưởng
Bộ phận Cán
bộ
1.000.000
1.000.000
08 8.000.000
giảng viên, phòng ban,
nhân viên nhân viên
kế tốn
Giảng viên
1.200.000
1.200.000
13 15.600.000
Cơng nhân
600.000
600.000
05 3.000.000
viên
Tổng tiền lương phải trả 01 tháng:
39.300.000 đồng/tháng
Tổng tiền lương phải trả 01 năm:
471.600.000 đồng/ năm
4.1.3. Đào tạo, tuyển dụng lao động
a. Đào tạo, tuyển dụng cán bộ phòng ban:
Đây là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của Trung tâm nên địi hỏi phải có hiểu biết chun mơn, trình độ quản
lý. Trình độ quản lý của cán bộ tuyển dụng mới được đánh giá dựa trên:
+ Việc xem xét hồ sơ, lý lịch.
+ Qua phỏng vấn và thi tuyển do bộ phận hành chính tổ chức.
b. Đào tạo, tuyển dụng giảng viên:
Tất cả các giảng viên dạy nghề, dạy tin học và ngoại ngữ khi được tuyển
dụng vào bất cứ vị trí nào đều được kiểm tra, đánh giá ban đầu về năng lực,
trình độ để có kế hoạch đào tạo chun ngành thích ứng với hoạt động đặc thù
của Trung tâm. Đồng thời, Trung tâm cũng xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn lao động và mặt kỹ năng, trình độ.
c. Chính sách nhân sự:
Trung tâm đào tạo nghề Hoà Hưng trong hoạt động tuyển và sử dụng lao
động cam kết tuân thủ theo đúng pháp luật và quy chế về lao động do Nhà nước
Việt Nam ban hành. Bên cạnh đó, Trung tâm sẽ đảm bảo một chế độ tiền lương,
chế độ thưởng, BH y tế, BHXH, phụ cấp lao động hợp lý.
Để người lao động hoạt động có kỷ luật,có hiệu quả, Ban lãnh đạo Trung
tâm sẽ ban hành quy chế, nguyên tắc khen thưởng,kỷ luật rõ ràng và nghiêm túc
tổ chức thức hiện.
4.2. Hoạt động của dự án
4.2.1. Kế hoạch đầu tư, xây dựng dự án
a. Dự kiến bắt đầu kết thúc cơng trình vào q IV năm 2007, và đưa vào hoạt
động trước quý I/2008, gồm các bước sau:
+ Xây dựng dự án
+ Khảo sát và lập kế hoạch triển khai Dự án
+ Lập và phê duyệt thiết kế thi công
+ Tuyển dụng, đào tạo cán bộ, lao động và dự trù kế hoạch hoạt động.
b. Dự án đi vào hoạt động với 03 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 : Tiến hành việc xây dựng, hoàn thiện và triển khai dự án.
+ Giai đoạn 2 : Hoàn thiện bộ máy quản lý thực hiện hoạt động đào tạo
dạy nghề.
+ Giai đoạn 3: Tổ chức chiêu sinh và từng bước đẩy mạnh hoạt động, mở
rộng quy mô và đầu tư theo chiều cho dự án.
4.2.2. Hoạt động đào tạo dạy nghề và hướng nghiệp cho người lao động
a. Nhằm tăng cường tính hiệu quả trong hoạt động, đồng thời đáp ứng yêu cầu
về thời gian học của đối tượng lao động đa dạng, Trung tâm sẽ tiến hành tổ chức
chiêu sinh các khoá học đan xen, bố trí một thời gian biểu và kế hoạch giảng
dạy hợp lý. Cụ thể: