BỘ T ư P H Á P
T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C L U Ậ T IIÀ N Ộ I
_____ ___ ...___________________
rTRư ã»6-B H LUẬT HAHỌI
KHÕÃ*
I PHẤP LUẬT M
TẼ
ĐỂ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG
•
•
•
TỐ TỤNG LAO ĐỘNG
TRUNG TÂM THƠNG TIN THƯVIỆì'-;
TRƯỜNG DẠI HỌC LUẬT HÀ NỘ;
PHÒNG Đ Ọ C _
5 ầ Ể ịz :—
HÀ NỘI 1999
1
NHÓM GIÁO VIÊN THựC HIỆN ĐỂ TÀI
■
■
*****
1- THẠC SỸ LƯU BÌNH NHƯỠNG- TRƯỞNG BỘ MƠN LLĐ- CHỦ NHIỆM
ĐỀ TÀI- VIẾT CÁC CHUYÊN ĐỂ I- IV
2- THẠC SỸ NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG- GIẢNG VIÊN BỘ MÒN LLĐVIỂT CÁC CHUYÊN ĐỂ II- III
3- THẠC SỸ NGUYỄN HỮU CHÍ- GIẢNG VIÊN BỘ MƠN LLĐ- VIẾT
CHUYÊN ĐỂ VI
4- CỬ NHÂN HOÀNG KHẢI LĨNH, THS Lưu BÌNH NHƯỠNG- GIẢNG
VIÊN BỘ MƠN LLĐ- VIẾT CHUN ĐỀ V
5- CỬ NHÂN TRẦN THUÝ LÂM- GIẢNG VIÊN BỘ MÔN LLĐ- VIẾT
CHUYÊN ĐỂ VII
B ộ M Ồ N LU ẬT LAO ĐỘNG
ĐẾ TÀI KHOA H Ọ C LU Ậ T LAO ĐỘNG
______________________________________________________________________ TỐ TỤNG LAO ĐỘNG
MỤC LỤC
L Ờ I NÓI ĐẨU
BÁO CÁO PHÚC TR ÌN H THƯC H IÊN ĐỂ TÀ I
Trang
1
5
CH Ư ƠNG I: M Ộ T s ố VẤN ĐỂ CHU N G VỀ THỦ TỤC
G IẢ I QUYẾT CÁC VỤ ÁN LAO
Đ Ộ N G VÀ CÁC CUỘC Đ ÌN H CÔNG
I. Cơ sở lý luận của việc quy định về thủ tục giải quyết
các vu án lao đông và các cc đình cơng
II. Phương châm căn bản trong việc quy định thủ tục
giải quyết các vu án lao đông và các cc đình cơng
III. Mục đích- ý nghĩa của việc quy định về thủ tục
giải quvết các vu án lao đông và các cuôc đinh công
IV. Các vấn đề liên quan tới quá trình tố tung
31
35
39
41
CHƯ ƠNG II: CÁC NGUYÊN TAC c ơ b ả n
CỦA T Ố TỤNG LAO ĐỘNG
I. Các Iiguvên tắc chung
II. Các nguyên tắc riêng
44
48
CHƯƠNG III: TOÀ ÁN VÀ THAM q u y ể n c ủ a
TOẢ ÁN TRONG L ĨN II v ự c G IẢ I Q U Y ẾT TRANH
C H Ấ P LAO ĐỘNG VÀ ĐÌNH CƠNG
ĩ. Vai trị, vị trí của tồ án trong lĩnh vực giải quyết tranh
chấp lao đơng và đình cơng
II. Thẩm quyền của tồ án
CH Ư ƠNG IV: NHŨNG NGƯỜI TH A M GIA T ố TỤNG
I. Các đương sư
II. Người đai diên do đương su' uỷ quyền
III. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sư trong vu án lao đông
56
60
73
83
86
__
B ộ M Ô N LU Ậ T LAO ĐỘNG
Đ Ế TÀ, K ' IOA H Ọ C L U Ậ T LAO ĐỘNG
__________ __________________________________________________________ T ỗ TỤNG LAO ĐỘNG
IV. Người làm chứng
V. Neười eiám đinh
VI. Người phiên dich
VI. Neười kế thừa quyền và nghĩa vu tố tung
VIII. Viên kiểm sát nhân dân
89
91
93
94
96
CHƯ ƠNG V: K H Ở I K IÊN - K H Ở I T ố v u ÁN LAO ĐƠNG
I. Khởi kiên vu án lao đơng
II. Khởi tố vu án lao đơng
97
112
CHƯƠNG VI: TRÌNH T ự GIẢI QUYẾT v ụ ÁN
LAO ĐỘNG TẠ I TOÀ ÁN NHÂN DÂN
I. Chuẩn bi xét xử
II. Trình tư giải quyết vu án lao đông
116
123
CHƯ ƠNG V II: THỦ TỤC G IẢ I Q U Y ẾT
CÁC CUỘC ĐÌNH CƠ N G
I. Thẩm quyền của Toà án
II. Vấn đề Y ê u cầu tồ án giải quyết cc đình cơng
III. Giải quvết các cc đình cơng
145
147
150
T À I LIỆU THAM KHẢO CHỦ YẾU
B ỏ MÔN L UĂTLAO Đ ỏ n g
ĐẺ TÀI KHOA HOC LU A t LAO ĐÓNG
TỔ TUNG LAO ĐỎNG
LỜI NĨI ĐẦU
Bộ mơn luật lao động- xã hội do 3 nội dung lớn cấu thành, đó là:
- Những nội dung cơ bản về q trình lao động, trong đó, đặc biệt là những vấn
đề về mối quan hệ lao động;
- Những vấn đề về bảo đảm xã hội, trong đó, quan trọng nhất là bảo hiểm xã
hội, và
- Những vấn đề về tố tụng lao động.
Hai nội dung đầu đã đựơc đưa vào chương trình giảng dạy cho sinh viên các
hệ, các khoá từ lâu. Riêng phần tố tụng lao động được coi là một vấn đề mới vì
từ trước việc giải quyết các vụ án lao động trong thực tiễn không nhiều. Nếu
dem so sánh với hoạt động giải quyết các vụ án khác thì việc giải quyết các vụ
án lao động chiếm một tỷ trọng rất nhỏ.
Trước đAy việc giải quyết các tranh chấp lao dộng không được chú trọng, thậm
chí bị coi là một lĩnh vực "cấm" vì cơ chế tập trung và quan điểm "sức lao
động khơng phải là hàng hố" chính là một ngun nhân khiến người lao động
( các công nhân- viên chức Nhà nước) và người sử dụng lao động ( các cơ
quan, xí nghiệp Nhà nước) khơng sử dụng quyền u cầu giải quyết các bất
đồng của họ, thậm chí cịn rất "ngại" khi đề cập tới vấn đề này.
Kinh tế thị trường được định hướng trong đường lối của Đảng và thể chế hố
trong chính sách, pháp luật của Nhà nước đã tạo ra một cơ chế mở mà ở đó các
lợi ích đều được tơn trọng và được bảo vệ. Người lao động bây giờ không chỉ
là " công nhân- viên chức Nhà nước" và người sử dụng lao động cũng khơng
chỉ độc nhất là các "cơ quan, xí nghiệp Nhà nước" nữa mà là tất cả những
người lao động và người sử dụng lao động thuộc mọi thành phân kinh tế, bao
gồm cả khu vực Nhà nước, khu vực kinh tế tập thể, khu vực kinh tế tư nhân- cá
BỘ M ỒN LUẬT LAO ĐỘNG
ĐẾ TÀI KHO A H Ọ C LU Ậ T LAO ĐỘNG
TỐ TỤNG LA O ĐỘNG
thể và các đơn vị sử dụng lao động có yếu tố nước ngồi. Tình hình đó dẫn đến
cơ chế giải quyết tranh chấp lao động trước đây không thể tiếp tục được áp
dụng mà phải có một sự thay đổi lớn, nếu khơng muốn nói là cần phải có một
sự thay đổi tận gốc và có tính tồn diện.
M ặt khác trong hệ thống sử dụng lao động mới cũng có một sự thay đổi cơ
bản, đó là việc Nhà nước cho ra đời một hệ thống các quy định về Công chức
Nhà nước, một thành phần trong lực lượng lao động xã hội đã được tách ra và
được áp dụng các quy định đặc biệt trên cơ sở bổn phận đặc biệt của họ, cũng
đòi hỏi hệ thống giải quyết các xung đột trong lao động cũng càn phải có sự
điều chỉnh cơ bản.
Đứng trước những yêu cầu đó, một giải pháp quan trọng đã được đưa ra, đó là
việc xây dựng một hệ thống giải quyết tranh chấp lao động theo hướng chun
biệt và có tính hồn thiện cao nhằm đáp ứng những yêu cáu bức xúc của kinh
tế thi trường đang ngày một ăn rễ vào đời sống lao dộng cũng như những (lòi
hỏi về một sự ổn định thị trường lao động tuy còn mới mẻ, sơ khai nhưng cũng
đã có những biểu hiện khá phức tạp ở mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, và
có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Qua học tập, nghiên cứu luật pháp và kinh nghiệm của một số nước như: Cộng
hoà Liên bang Nga, Cộng hoà nhân dân Trung hoa, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà
Liên bang Đức,Vương quốc Thái lan, Vương quốc Thụy điển..., Bộ luật lao
động đã được thông qua với những nội dung cơ bản cho việc xây dựng một hệ
thống các quy định về giải quyết tranh chấp lao động và các cuộc đình công,
đã đặt nền tảng vững chắc và cơ bản cho một lĩnh vực tố tụng lao động ở Việt
nam.
Thực hiện quy định tại Điều 179 Bộ luật lao động, ngày 11 tháng 4 năm 1996,
u ỷ ban thường vụ Quốc hội đã chính thức thơng qua “ Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các tranh chấp lao động” để tạo ra cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các
B ộ M Ồ N L U Ậ T LAO Đ Ộ N G
Đ Ẻ TÀI KHO A H Ọ C LU Ậ T LAO ĐỘNG
______________________________________________________________________TỐ TỤNG LAO ĐỘNG
__ _
tranh chấp lao động tại toà án nhân dân. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh
chấp lao động được kết cấu trong 13 Chương, 106 Điều và được chia thành 2
phần: Phần một quy định về thủ tục các tranh chấp lao động, Phần hai quy
định về thủ tục giải quyết các cuộc đình cơng. Nội dung của Pháp lệnh không
chỉ đề cập tới những thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc
đình cơng mà cịn quy định những vấn đề khác liên quan đến quá trình tố tụng
như xác lập các nguyên tắc tố tụng, hệ thống chủ thể tham gia tố tụng, những
tiêu chí để xác định một cuộc đình cơng hợp pháp, và đổng thời Pháp lênh
cũng đã xác lập được những cơ cấu giải quyết tranh chấp lao động và các cuộc
đình công như các Hội đồng xét xử các tranh chấp lao động và Hội đồng xét
tính hợp pháp của cuộc đình cơng.
VI tính thời sự và tầm quan trọng đặc biệt của Pháp lệnh cũng như vai trò của
việc giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình công, để chuẩn bị cho
sinh viên tiếp cân môt cách có khoa hoc với hê thống các quy đinh đó đổng
thời có thể vận dụng tri thức về lĩnh vực này vào việc thực thi pháp luật trong
nền kinh tế thị trường trong tương lai, Tổ bộ môn luật Lao động đã đăng ký
thực hiện đề tài khoa học về tố tụng lao động nhằm bước đầu tạo ra một cơ sở
nghiên cứu ứng dụng đồng thời nhằm hoàn thiện về lý luận tố tụng lao động để
xây dựng môn luật Lao động thành một mơn học có tính tồn diện trong hệ
thống các bộ môn khoa học của Khoa pháp luật Kinh tế, trường đại học Luậl
Hà nội. Tuy nhiên đãy là một đề tài có tính sơ khởi và là những lý thuyết có
tính chất nền móng nên nội dung không tập trung và sa đà vào những vấn đề
thực tiễn mà chỉ tập trung xoay quanh việc phân tích hệ thống quy định theo
dạng “ giáo trình hố” pháp luật để phục vụ cho mục đích tiếp theo đã trình
bày ở trên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm giáo viên đã nỗ lực và tham gia với tinh
thần trách nhiệm cao đổng thời vẫn hoàn thành tốt những nhiệm vụ được phân
B ồ MÔN LUẢT LAO ĐÔNG
ĐẺ TÀI KHOA HOC LUĂT LAO ĐỎNG
TỔ TUNG LAO ĐĨNG
cơng. Bên cạnh đó, nhóm giáo viên cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan chức năng như: Vụ pháp chế tổng hợp Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội, Ban Pháp luật Tổng liên đoàn lao động Việt nam, Toà án nhân dân
tối cao, các cán bộ nhân viên Phịng thơng tin khoa học và các đồng nghiệp
khác. Chúng tôi xin chân thành cám ơn và ghi nhận những tình cảm và sự giúp
đỡ qúy báu đó.
NHĨM GIÁO VIÊN THỤC HIỆN ĐỂ TÀI
4
B ộ MỒN LUẬT LAO ĐỘNG
ĐẺ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG
TỐ TUNG LAO ĐỘNG
PHẦN MỘT
BAO CAO PHƯC TRINH
VIỆC
• THỰC
• HIỆN
• ĐỂ TÀI
TỐ TỤNG LAO ĐỘNG
HÀ NỘI 1999
B ộ MÓN LUẬT LAO ĐỘNG
Đ Ẻ TÀI KHO A H Ọ C L U Ậ T LAO ĐỘNG
TỐ TỤNG LAO ĐỘNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- T ự do- Hạnh phúc
Hà nội
Hà nội, ngày 10 tháng 3 năm 1999
BÁO CÁO PHÚC TRÌNH VIỆC THỤC HIỆN ĐỂ
•
*
•
tài
TỐ TỤNG LAO ĐỘNG
Đề tài tố tụng lao động được bắt đầu thực hiện từ tháng năm 1997 với sự đồng
ý chấp nhận đề tài của lãnh đạo Nhà trường và lãnh đạo Hội đồng khoa học.
Trước đây, tổ bộ mơn luật Lao động cũng đã hồn thành một đề tài cấp trường
về bảo trợ xã hội và nôị dung về bảo trợ xã hội này đã được triển khai tới các
khoá 18-19 và sắp tới là khoá 20. Hiện nay đề tài tố tụng ỉao động đã được
hồn thành, chúng tơi xin báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện đề tài để Hội
đồng cho ý kiến đánh giá.
1- TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TẢI:
Sở dĩ đề tài tố tụng lao động được đăng ký thực hiện là vì sự khun khích
cơng tác nghiên cứu khoa học ứng dụng của trường ta, đặc biệt là tinh thần này
thường xuyên được nhấn mạnh trong các phiên họp của Hội đổng khoa học,
mặt khác đề tài tố tụng lao động là một đề tài có tính thời sự cao, với một nội
dung quan trọng và thiết thực phục vụ cho sự nghiệp đào tạo c ử nhân luật và
cao hơn là phục vụ cho công tác đào tạo nghề tư pháp sau này. Với nhận thức:
B ó M ĨN LUẢT LAO ĐỒNG
ĐẾ TÀI KHOA HOC LU A t l a o
TỐ TUNG LAO ĐỒNG
đỏng
Bộ môn luật lao động được cấu thành bởi ba nội dung lớn: Hệ thống các quy
định về mối quan hệ lao động, hệ thống các quy định về đảm bảo xã hội và hệ
thống các quy định về giải quyết các tranh chấp lao động, trong đó tố tụng lao
động có một vị trí quan trọng hàng đầu, và tất cả những nội dung này đều nằm
trong đối tượng điều chỉnh truyền thống của khoa học luật Lao động, nên việc
xây dựng cơ sở lý thuyết nhằm hồn thiện bộ mơn khoa học luật Lao động là
một nhiệm vụ quan trọng của tổ bộ môn luật Lao động.
Từ trước đến nay, trong các tài liệu giảng dạy chính thức của mơn luật Lao
động chỉ vẻn vẹn có một Giáo trình luật Lao động mà khơng có tài liệu chun
khảo. Mặt khác nội dung về tố tụng lao động hầu như chỉ được trình bày trong
một phạm vi rất hạn chế vì một mặt do thòi lượng, mặt khác do nước ta chưa
có hệ thống quy định về tố tụng lao động đầy đủ.
Trong quá trình giảng dạy các giáo viên của tổ bộ mơn ìuật Lao động nhận
thấy rằng sẽ là rất thiệt thòi cho sinh viên khi ra trường nếu họ không được tiếp
cân với các quy định về tố tụng lao động mà chỉ được biết một cách sơ krợc về
các giải pháp cho các tranh chấp lao động hoặc các cuộc đình cơng, và nếu vậy
thì chúng ta đã không tạo được ra những điều kiện và cơ hội đầy đủ cho cơng
tác đào tạo sinh viên. Chính vì thế việc xây dựng một lý thuyết về tố tụng lao
động còn nhằm đến một mục tiêu đảm bảo sự hồn thiện khơng chỉ về mặt tài
liệu mà cịn góp phần nâng cao chất lượng sinh viên và khẳng định vị trí quan
trọng của trường đại học luật Hà nội thơng qua việc kết cấu giáo trình và hồn
thiện các môn khoa học mà trường ta đưa vào áp dụng để đào tạo sinh viên.
2- TÌNH HÌNH NGHIÊN
cứu Ở TRONG NƯỚC VẢ NƯỚC NGOẢI:
Theo đánh giá sơ bộ của nhóm giáo viên nghiên cứu đề tài thì hiện tại trong
nước chưa có một cơng trình nào nghiên cứu đề tài tố tụng lao động theo kiểu
6
s ở MỒN LUĂT LAO ĐỎNG
ĐÈ TÀI KHOA HOC LUĂT LAO ĐỔNG
TỔ TUNG LAO ĐỒNG
ứng đụng như việc thực hiện đề tài của bộ môn luật Lao động trường đại học
Luật Hà nội. Trong các trường và các cơ sở đào tạo luật, việc giảng dạy
chương trình luật Lao động cho sinh viên cũng chỉ đề cập tới vấn đề tố tụng
lao động với tư cách là một trong những biện pháp giải quyết tranh chấp lao
động và vấn đề tố tụng này khơng được trình bày thànli một ]ý thuyết riẽng,
khơng có giáo trình hoặc sách chun khảo riêng ( ví dụ: Giáo trình luật Lao
động của Khoa luật trường đại học Xã hội và Nhân văn, đại học Quốc gia Hà
nội).
Nhìn chung, pháp luật về tố tụng lao động còn là một vấn đề mới mặc dù đã
được thể hiện trong chương trình gỉang dạy cử nhân Luật ở Việt nam.
Cũng với tinh thần học hỏi và để rút kinh nghiệm cho cơng tác nghiên cứu,
nhóm giáo viên thực hiện đề tài đã tìm hiểu và sưu tầm các tài liệu và sách
chuyên khảo nước ngoài về vấn đề này. Nhưng trong thực tiễn chưa có một
cơng trình nào của nước ngoài nghiên cứu riêng về tố tung lao động Việt nam
mà chỉ có một vài tài liệu có tính chất thơng tin sơ lược như cuốn “ Facing the
Challenge in the Asia Pacific Region” ( phần viết về luật lao động Việt nam
của tác giả Gary Rothville và Joseph D ’ Abaco với tiêu đề “ The Labour Codes
of China: their treatment of Industrial Action and a
parision with Australian
Labour Law”, nói về những giải pháp cho tranh chấp lao động ở việt nam
nhưng lại được trình bày sai về cơ chế giải quyết tranh chấp, không đúng theo
quy định của Bộ luật lao động. Nhìn chung, tố tụng lao động vẫn còn là đề tài
mới đối với việc nghiên cứu ở nước ngồi, và theo như thơng tin mà nhóm giáo
viên nghiên cứu đề tài có được thì năm 2000 sẽ có một cuốn sách về luật Lao
động cuả 8 nước châu á, trong đó có Việt nam, sẽ được xuất bản. Tuy nhiên
cũng sẽ khơng có sự nghiên cứu riêng về tố tụng lao động.
7
s ỏ M ÓN LU Ả T LA O ĐỒNG
ĐẺ TÀI KHOA HOC LU A t LAO ĐÓNG
TỐ TUNG LAO ĐỒNG
3- MUC ĐÍCH NGHIÊN CỦU:
Cũng như trong báo cáo đăng ký thực hiện đề tài, mục đích của việc nghiên
cứu đề tài tố tụng lao động là nhằm :
- Thiết kế nội dung chương trình bài giảng cho sinh viên các khố trong
chương trình đào tạo cử nhân luật nhằm tăng cường sự
hiểu biết có
tínhhệ
thống về các giải pháp giải quyết các loại tranh chấp, đặc
biệt là các vụ ántại
toà án nhân dân;
- Bổ sung kiến thức chuyên sâu cho các cử nhân luật khi ra trường hoặc những
cán bộ của ngành Tư pháp trong các chương trình bồi dưỡng, đào tạo lại nhằm
tạo điều kiện cho họ làm tốt cơng tác thực tiễn;
- Hồn thiện hệ thống giáo trình luật Lao động của trườngđại học Luật Hà nội,
tiến tối sẽ thiết kê bộ giáo trình Luật lao động.
4- NỒI DUNG VẢ PHAM VI NGHIÊN CỬU:
4.1-Nôi dung nghiên cứu:
Đề tài được thiết kế thành 7 chương, tương úng với 7 nội dung nghiên cứu, đó
là:
Chương I: Mơt số ván đề lý luân về thủ tuc giải quyết các vu án lao đống
và các cuốc đình cơng.
Chương này được trình bày trong 4 vấn đề, tuy nhiên nội dung của chương
được tập trung vào 3 vấn đề lớn: Cơ sở lý luận của việc quy định về thủ tục
giải quyết các vụ án lao động và các cuộc đình cơng; Những phương châm căn
8
B ồ MƠN LUẢTLAO Đ ó n g
ĐẺ TÀI KHOA HOC LUÃT LAO ĐỒNG
TỐ TUNG LAO ĐÔNG
bản trong việc quy định thủ tục đó và mục đích, ý nghĩa của việc quy định thủ
tục giải quyết các vụ án lao động và các cuộc đình cơng.
- Những cơ sở kinh tế- xã hội được đề cập bao gồm: Vấn đề xác lập và vận
hành thị trường lao động ở Việt nam, những vấn đề về sự xung đột có tính
truyền thống của các bên trong quan hệ lao động diễn ra thường xuyên dưới
nhiều hình thức, tình trạng bất cập trong việc giải quyết các tranh chấp lao
động và các cuộc đình cơng là những vấn đề có tính chất nền tảng cho các quy
định của pháp luật, là cơ sở xuất phát cho hệ thống các quy định của không chỉ
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động mà còn là cơ sở cho các
quy định về giải quyết tranh chấp lao động nói chung, ở đây quan điểm các
vấn đế kinh tế- xã hội là những vấn đề có tính chất gốc rễ, có tính chất quyết
định đã được vận dụng vào việc đánh giá sự ra đời của các quy phạm pháp
luật, đồng thời các quy phạm pháp luật, mà cụ thể ở đây là các quy định về tố
tụng lao động, cần được xây dựng nhằm đáp ứng những đòi hỏi của nền kinh
tế- xã hội.
- Ngoài các cơ sở kinh tế- xã hội, việc xây dựng các quy định về tố tụng lao
động cịn có những cơ sở pháp lý trực tiếp chi phối, đó là các quy định về nội
dung của Hiến pháp, Bộ luật lao động, các quy định về hình thức của Luật tổ
chức Tồ án nhân dân và các quy định liên quan.
- Việc quy định về thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình
cơng cịn được xây dựng trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm tố tụng trước đây
trong việc xét xử các tranh chấp lao động của nước ta,- đồng thời học hỏi các
kinh nghiệm của các nước khác trong lĩnh vực này. Do đó trước khi chính thức
trình dự thảo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc
đình cơng ra u ỷ ban thường vụ Quốc hội, Ban soạn thảo pháp lệnh đã tổ chức
nhiều cuộc hội thảo và toạ đàm ở cấp chuyên gia với các Luật sư và chuyên gia
về luật Lao động của Tổ chức lao động Quốc tế ( International
Labour
9
B ộ M ỒN LUẬT LAO ĐÔNG
ĐẺ TÀI KHOA HỌC LU ẤT LAO ĐÓNG
_________________________________________________________________________ TỐ TỤNG LAO ĐỘNG
Organisation- ILO ), Cộng hoà liên bang Đức... nhằm tạo ra cơ sở tiếp cẠn với
phương thức giải quyết các tranh chấp lao động ở các nước có nền kinh tế thị
trường, qua đó đảm bảo xây đựng các quy định của nước ta trong lĩnh vực này
gần gũi và phù hợp với thông lệ và trào lưu quốc tế, đáp ứng với địi hỏi tồn
cầu hố trong lĩnh vực lao động- xã hội làm cơ sở cho việc hợp tác và phân
công lao động trên phạm vi toàn thế giới cũng như tạo ra môi trường pháp lý
thuận lợi cho lĩnh vực đầu tư và các lĩnh vực kinh tế- xã hội khác.
- Những phương châm căn bản trong việc quy định về thủ tục giải quyết tranh
chấp lao động và các cuộc đình cơng là: việc quy định phải đảm bảo thực hiện
được vấn đề tuân thủ pháp chế, đảm bảo giải quyết các tranh chấp lao động và
các cuộc đình cơng kịp thời, nhanh chóng, mở rộng quyền tham gia tố tụng
cho các chủ thể liên quan và đảm bảo kế thừa một cách có chọn lọc các quy
định về tố tụng trong các lĩnh vực khác của nước ta, đặc biệt là các quy định về
tố tụng dân sự và tố tụng kinh tế. Theo những phương châm đó, việc quy định
phải được tiến hành thống nhất giữa hình thức và nội dung, tránh chồng chéo
về các Điếu luật và đặc biệt là khơng được có những mâu thuẫn hoặc xung đột
về thẩm quyền giải quyết, đảm bảo thực hiện quyền lực Nhà nước nhưng
không xâm phạm tới quyền tự định đoạt của các đương sự. Đổng thời các quy
định phải đảm bảo có tính thực thi, tránh được " căn bệnh hình thức" của pháp
luật, đặc biệt trong lĩnh vực lao động đầy sự nhạy cảm và liên quan mật thiết
với việc thực hiện các chính sách về con người của Đảng, liên quan tới mọi
lĩnh vực kinh tế- chính trị của đời sống xã hội.
- Về mục đích, các quy định khi ra đời được áp dụng vào thực tiễn sẽ là cơ sở
đảm bảo cho việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan
hệ lao động và đảm bảo được trật tự pháp luật. Tuy nhiên việc bảo vệ quyền và
lợi ích của người lao động bao giờ cũng được đưa lên hàng đầu theo đúng tinh
10
B ó M ỒN LU A t
lao
Đỏ n g
ĐỂ TÀI KHOA HOC LUĂT LAO ĐỒNG
TỐ TUNG LAO ĐỒNG
thần của nguyên tắc " bảo vệ người lao động"- nguyên tắc quan trọng nhất
phản ánh bản chất của luật Lao động.
- Trên cơ sở khái quát, đề tài cũng khẳng định 4 ý nghĩa lớn của việc quy định
về thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình cơng bao gồm:
+ Đã tạo ra một hệ thống hồn chỉnh về mặt tố tụng nói chung của nước ta. Từ
nay bên cạnh các hình thức tố tụng truyền thống như Hình sự, Dân sự, Kinh tế,
đã có thêm tố tụng Hành chính và tố tụng lao động.
4-
Đã tạo ra một cơ sở pháp lý tương đối đầy đủ và có chất lượng để đẫn dắt các
hoạt động tố tụng lao động nhằm tăng cường hơn nữa tính hiệu quả và tính
đúng đắn trong việc giải quyết các tranh chấp lao ddộng và các cuộc đình cơng
ở nước ta từ nay về sau
+ Đã tạo ra những cơ sở pháp lý để các chủ thể có thể vận dụng để bảo vệ
quyền lợi của mình trước những hành vi xâm hại của các chủ thể khác.
+ Các quy định về thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình
cơng như là thước đo để phân định tính hợp pháp trong hành vi của các chủ
thể.Trong chương Một, đề tài cũng đề cập tới một số vấn đề liên quan tới quá
trình tố tụng khác như: Hiệu lực về thời gian, không gian và hiệu lực đối với
việc giải quyết các vụ án và các cuộc đình cơng có yếu tố nước ngồi, vấn đề
thi hành các bản án và quyết định của toà án về các tranh chấp lao động và các
cuộc đinh công, vấn đề hướng dẫn thi hành Pháp lệnh. Trong phần này đề tài
cũng đã có những phân tích và kết luận có tính khoa học về hệ thống các quy
định.
Chưong II: Các nguyên tác cơ bản của tố tung lao đỏng;
11
BÔ MỒN LUẴT
lao
Đồ n g
ĐẾ TÀI KHOA HOC LU A t LAO ĐÒNG
TỔ TUNG LAO ĐỒNG
Trong chương Hai, đề tài tập trung vào việc hệ thống hố và phân tích
các nguyên tắc của tố tụng lao động với tư cách là những tư tưởng chỉ đạo tồn
bộ q trình xây dựng và thực hiện pháp luật về tố tụng lao động.
Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng lao động được chia thành hai nhóm bao
gồm: nhóm các nguyên tắc chung và nhóm các nguyên tắc riêng.
I -Nhóm các nguyên tắc chung bao gồm các nguyên tắc sau:
a- Thực hiên chế độ xét xử tập thể, quyết định theo đa số;
b- Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân dộc lập và chỉ tuân
theo pháp luật;
c- Đảm bảo cho những người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói,
chữ viết của dân tộc mình;
d- Xét xử trực tiếp, liên tục, bằng lời nói.
Cần lưu ý rằng các nguyên tắc chung một mặt đảm bảo tính phù hợp
giữa hoạt động tố tụng lao động và các loại hình tố tụng khác như tố tụng dân
sự và tố tụng kinh tế, mặt khác đây cũng đổng thời là những nguyên tắc chung
của riêng lĩnh vực tố tụng lao động mà theo đó việc thực hiện các nguyên tắc
riêng phải có sự thống nhất trong các hành vi cụ thể, việc thực hiện các ngun
tắc chung là có tính bắt buộc và cơ bản nhất trong tiến trình tố tụng.
2- Nhóm các nguyên tắc riêng được hiểu là những nguyên tắc đặc thù
của lĩnh vưc tố tụng lao động, bị chi phối bởi tính chất, đặc điểm của mối quan
hệ lao động và q trình lao động. Nhóm này bao gồm các nguyên tắc cơ bản
sau đây:
a- Tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự;
b- Đảm bảo sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự;
c- Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ thuộc các đương sự;
B ộ MỒN LUẬT LAO ĐỘNG
ĐẺ TÀI KHOA HOC LU ÁT LAO ĐỒNG
TỔ TUNG LAO ĐÔNG
d- Xét xử các vụ án lao động cơng khai, khách quan, kịp thời, nhanh
chóng, đúng pháp luật;
a- Hoà giải là trách nhiệm của Toà án; và
b- Đảm bảo sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết.
Những nguyên tắc trên là sự cụ thể hoá các nguyên tắc chung về giải quyết
tranh chấp lao động quy định tại Điều 157 Bộ luật lao động, ở đây vấn đề tự
định đoạt được đề cập nhằm nhấn mạnh yêu cầu tự tổ chức thương lượng ở bất
kỳ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết các tranh chấp lao động, kể cả
trước toà án; hoặc việc giải quyết các vụ án lao động nói riêng và các tranh
chấp lao động nói chung phải đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng, tức là đảm
bảo về “ thời gian tính”- vấn đề đặc thù của quá trình duy trì và giải quyết các
phát sinh trong quá trình lao động; hoặc phải đảm bảo sự tham gia của đại điện
Cơng đồn và đại diện của bên sử dụng lao động trong quá trình giải quyết các
tranh chấp lao động, ở các nước trên thế giới vấn đề này được thể hiện trong
việc cơ cấu Hội đồng xét xử- các Bổi thẩm viên lao động phải gồm những
người đại diện cho giơí chủ và giới thợ. Theo quy định của pháp luật,những
vấn đề đó cần phải được thực hiện nghiêm chỉnh để đảm bảo cho quá trình tố
tụng đạt hiệu quả.
Chương III: Tồ án và thẩm quyền của Toà án trong linh vưc giải quyết
các tranh chấp lao đơng và các cuỏc đình cơng.
Trong nọi dung của chương III đề tài tập trung vào hai vấn đề lớn, đó là vấn đề
về vị trí, vai trị của Toà án và thẩm quyền của Toà án trong việc giải quyết các
tranh chấp lao động và giaỉ quyết các cuộc đình cơng.
- Vị trí của Tồ án được đề cập ở chương III ngoài những vấn đề chung thì đề
tài tập trung vào nghiên cứu vị trí của Toà lao động. Toà lao động được thành
13
B ó MƠN LUẢT
lao
Đơ n g
ĐẾ TÀI KHOA HOC LU A t LAO ĐĨNG
TỔ TUNG LAO ĐĨNG
lập ở Tồ án nhân dãn câ'p tỉnh và là phân toà độc lập của Tồ án nhăn dân tối
cao, có thẩm quyềt giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình cơng
theo quy định của pháp luật.
- Vai trị của Tồ ăn trong việc giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc
đình cơng được nghiên cứu như là một biện pháp tháo gỡ những bế tắc mà khi
giải quyết tranh chấp lao động hoặc các cuộc đình cơng bằng các biện pháp
khác. Mặt khác các phán quyết của Toà án có một vị trí đặc biệt liên quan tới
tính hiệu quả, tính thực thi mà các hình thức khác khó có thể tạo ra. Các quyết
định hoặc bản án đã có hiệu lực có thể được tự nguyện thi hành hoặc có thể bị
cưỡng chế thực hiện là những lợi thế đáng kể mà các biên bản hoà giải thành
khơng có được khả năng này mặc dù hồ giải là một hình thức giải quyết tranh
chấp pháp định.
- Thẩm quyền của Toà án nhân dân được nghiên cứu dưới giác độ lịch sử và
pháp lý.
Về phương diện lịch sử, Thẩm quyền của Toà án nhân dân được phân ra hai
giai đoạn lớn: Trước khi có Bộ luật lao động và từ khi có Bộ luật lao động.
Trước khi có Bộ luật lao động, thẩm quyền của Toà án được quy định trong
các văn bản dưới luật là cơ bản, bao gồm: sắc lệnh 29/SL ngày 12-3-1947;
Nghị định 186/CP ngày 25-9-1976; Thông tư 14/LĐTT ngày 21-6-1977;
Quyết định 10/HĐBT ngày 14-1-1985; Pháp lênh Hợp đổng lao động; Nghị
định 165/CP ngày 12-5-1992... Tuy nhiên xét trên một bình diện chung nhất,
tố tụng lao động trong thời gian này chưa được hình thành mà vẫn chỉ là một
hình thức "’tố tụng tầm gửi" trên cây đại thụ tố tụng dân sự. Hơn nữa (heo nhận
xét của đề tài thì sự nghiên cứu về giai đoạn này cho thấy những vụ mà Toà án
giải quyết chẳng qua chỉ là một kiểu san sẻ, chia việc của Nhà nước chứ khơng
cán cứ vào tính chất của mối quan hệ lao động xã hội, một đối tượng đặc thù
về mặt xã hội để quy định các hình thức pháp lý điều chỉnh cho phù hợp.
14
BỎ MỒN LUẢT LAO ĐỒNG
ĐẺ TẢI KHOA HOC LU A t l a o
TỔ TUNG LAO ĐĨNG
đồng
Những vấn đề đó đã phần nào cho thấy tính chất chủ quan và phiến điện trong
lĩnh vực lập pháp và lập quy trong giai đoạn này.
Về phương diện pháp lý, thẩm quyền của Toà án được đề cập trên cơ sỏ' 3 căn
cứ: thẩm quyền chung, thẩm quyền theo cấp toà, thẩm quyền theo lãnh thổ và
thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn- Trong đó thẩm quyền chung là
cơ sở để phãn định thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các tranh chấp
lao động với việc giải quyết các tranh chấp khác; thẩm quyền theo cấp toà
phân định quyền hạn giải quyết theo tính chất của vụ việc; thẩm quyền theo
lãnh thổ quy định về quyền giải quyết theo địa hạt hành chính và thẩm quyền
theo sự lựa chọn của nguyên đơn quy định về quyền giải quyết trên cơ sở sự
định đoạt của nguyên đơn trên cơ sở quy định của pháp luật về thẩm quyền nói
chung của Toà án nhân dân.
Riêng thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc giải quyết các cuộc đình
cơng được đề cập trong chương 7 của đề tài, được coi là lĩnh
VƯC
đăc biơt về
măt thẩm quyền của Tồ án nhân dân mà trực tiếp ở đây là ĩoh lao động.
Nói chung, thẩm quyền của Toà án được quy định như là những căn cứ phân
định quyền hạn giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình cơng để
đảm bảo hiệu lực pháp lý cho các quyết định và các bản án, có tác dụng tạo
điều kiện cho các chủ thể tham gia tố tụng và bảo vệ quyền và lợi ích của họ,
đồng thời cũng là cơ sở ngăn ngừa những xung đột xảy ra trong chính ngay nội
bộ của hệ thống Tồ án trong q trình thụ lý, giải quyết các vụ tranh chấp
hoặc các cuộc điình cơng.
Chương bốn; Những người tham gia tố tung:
Chương Bốn của đề tài tập trung nghiên cứu về hệ thống nhũng người tham gia
tố tụng với tư cách là những vấn đề lý luận về tư cách, quyền hạn, nghĩa vụ và
những vấn đề liên quan tới các loại chủ thể này.
15
B ộ MÓN LUẬT LAO ĐỘNG
ĐẺ TÀI KHOA HOC LU A t LAO ĐỊNG
TỐ TUNG LAO ĐĨNG
- Trong hệ thống chủ thể tham gia tố tụng, đề tài trước hết phân tích về tư cách
và phân loại các đương sự, những nhãn vật quan trọng số một của quá trình tố
tụng. Đề tài một mặt khẳng định lằng có 3 loại chủ thể chủ yếu của một tranh
chấp lao động có thể trở thành các đương sự là: ngời lao động, người sử dụng
lao động và tập thể lao động, thì cũng khẳng định tính chất" khơng chính thức"
của tổ chức cơng đồn, tổ chức đại diện và bảo vệ cho giới lao động trong tư
cách " đương sự", và đây cũng là một điểm đặc biệt trong lĩnh vực tố tụng lao
động.
- Vấn đề năng lực tham gia tố tụng của các đương sự, đề tài nêu rõ 3 tình trạng
về năng lực bao gồm: Có năng lực đầy đủ, hạn chế năng lực và khơng có năng
lực. Tuy nhiên điểm chú ý của đề tài là vấn đề tham gia tố tụng của một chủ
thể mất hẳn năng lực ở thòi điểm tố tụng, tức là ở thời điểm phải thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của một đương sự. Trong trường hợp này, Iheo quy định của
pháp luật thì Tồ án sẽ chỉ định một ngưịi thân thích của đương sư tham gia tố
tụng hoặc chỉ định một thành viên của một tổ chức xã hội tham gia tố tụng với
tư cách người đại diện của đương sự. Tuy nhiên, theo phân tích thì khái niệm
"tổ chức xã hội" là quá rộng. Giải pháp tốt nhất cho vấn đề này là chỉ định
thành viên của các tổ chức đại diện cho chính các bên và khơng nên chỉ định
thành viên của một tổ chức xã hội bất kỳ, bởi vì đây là một lĩnh vực riêng, đã
có những cơ sở tốt cho các hoạt động liên quan, do đó khơng nên rập khn
các quy định của tố tụng dãn sự vào việc giải quyết.
- Trong hệ thống quyền và nghĩa vụ của các đương sự, đề tài phân chia thành 2
loại gồm: các quyền và nghĩa vụ đối xứng giưa các đương sự và các quyền và
nghĩa vụ của các đương sự trước Nhà nước, mà ở đây là trước Tồ án. ở mỗi
trạng thái đó tính chất của các quyền và nghĩa vụ có những điểm khác nhau VI
nếu trong quan hệ đối với nhau các bên có thể thực hiện những hành vi tương
đối tự do và rộng rãi thì ngược lại tnrớc Nhà nước những quyền này nhất nhất
16
B ộ MÓN LUẬT LAO ĐỘNG
ĐẺ TÀI KHO A H Ọ C L U Ậ T LAO ĐỘNG
TỔ TỤNG LAO ĐỒNG
phải phục tùng "quyền lực ngoại biên", tức là quyền lực bên ngồi. Đề tài cũng
đã tập trung phân tích 8 quyền và 3 nghĩa vụ của các đương sự trước Tồ án, và
đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng định hướng cách xử lự của các đương sự
trong quá trình tố tụng.
- 7 chủ thể khác tham gia tố tụng bao gồm: Người đại diện do đương sự uỷ
quyền; Ngưịi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Ngời làm
chứng; Người giám định; Người phiên dịch; Người kề thừa quyền và nghĩa vụ
tố tụng và Viện kiểm sát nhân dân. Đề tài đã đi vào phân tích về từng loại chủ
thể nêu trên và đều có những nhận định, đánh giá có giá trị khoa học nhằm
tăng cường khả năng nhận thức và thực hành pháp luật trong linhx vực này.
- Riêng hệ thống chủ thể tham gia tố tụng giải quyết các cuộc đình cơng cũng
được đề cập với tư cách là các chủ thể đặc biệt, có những quyền và nghĩa vụ
đặc biệt không giống như trong trờng hợp tham gia tố tụng trong một vụ án lao
động.
Chương năm: Khỏi kién- khỏi tố vu án lao đống:
- Trong tiến trình tố tụng, việc khởi kiện có một vai trị hết sức quan trọng, v ề
mặt luật pháp, việc khởi kiện được các cơ quan tố tụng quan tâm xem xét kỹ
lưỡng, vì trong các tranh chấp pháp lý có tính chất dân sự, quyền tự định đoạt
của các bên là có tính chất quyết định. Nhũng khía cạnh khoa học pháp lý về
quyền khỏi kiện được đề cập trong phần đầu của chương với tiêu đề “ ý nghĩa
của việc khởi kiện vụ án lao động” đã cho thấy rõ vấn đề đó.
- Những nội dung cơ bản của vấn đề khởi kiện được tập trung trình bày trong 3
vấn đề trọng tâm: chủ thể- phạm vi không gian và thời gian- thủ tục khởi kiện
một vụ án lao động.
+ Theo quy định của pháp luật, chủ thể có quyền khởi kiện một vụ án lao động
bao gồm: Người lao động, Người sử dụng lao động, Tập thể lao động và Cơng
đồn cấp trên của cơng đồn cơ sở. Tuy nhiên
việc
kliảLkiêR-kkơng
chỉ bó hẹp
r
'Ả
.
A
__ I • vi u/ wi r ~xi r
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIẸN \
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI Ị
PHÒNG ĐỌC
17
B ơ MĨN LUĂT
lao
Đồ n g
ĐẺ TÀI KHOA HOC LT LAO ĐỒNG
TỐ TUNG LAO ĐỎNG
trong phạm vi cố định như vậy mà pháp luật cũng đã dự liệu các trường hợp
mà chính các chủ thể trên khơng thể hoặc khơng muốn tự mình đững ra khởi
kiện vì những lý do khác nhau như trong trường hợp uỷ quyền hoặc cá nhân
người lao động chết nên người khởi kiện là người kế thừa các quyền và nghĩa
vụ tố tụng...
+ Một trong những vấn đề được đề tài quan tâm là việc khởi kiện của tổ chức
Cơng đồn cấp trên của Cơng đồn cơ sở. Trong các quy định của pháp luật
khơng hề có một quy định nào chi tiết hố vấn đề: như thế nào là tổ chức Cơng
đồn cấp trên của cơng đồn cơ sở. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu , tìm hiểu
vấn đề này và đi đến chỗ thống nhất nhằm tạo thuận lợi cho việc khởi kiện
cũng như thụ lý, giải quyết vụ án lao động là một việc làm có ý nghĩa to lớn.
Về phương diện này đề tài dựa vào các quy định của Điều lệ Cơng đồn Việt
nam và thực tiễn tổ chức, hoạt động Cơng đồn để đưa ra một danh mục các
chủ thể bao gồm: Tổng liên đồn lao đơng Viêt nam; Liên đoàn lao động cấp
tỉnh; Liên đoàn lao động cấp huyện; Cơng đồn ngành trung ương; Cơng đồn
ngành địa phương và Cơng đồn Tổng cơng ty để tham khảo.
+ Về không gian, đề tài tập trung nhiên cứu chỉ ra “ địa chỉ” cần thiết cho việc
khởi kiện. Tuy nhiên đây cũng là một vấn đề khá phức tạp vì bên cạnh các quy
định của pháp luật về thẩm quyền của các cấp tồ án cịn có các quy định về
quyền lựa chọn của nguyên đơn. Do đó tuỳ thuộc vào từng vụ việc và quyết
định của các nguyên đơn mà địa chỉ khởi kiện có thể được điều chỉnh cho phù
hợp và có lợi nhất. Chỉ riêng việc khởi kiện theo quyền lựa chọn của nguyên
đơn mà việc khởi kiện có thể rơi vào một trong các“ địa chỉ” sau: Tồ án nơi
có trụ sở của bị đơn; Tồ án nơi có tài sản của bị đơn; Tồ án nơi cư trú cuối
cùng của bị đơn; Toà án nơi một trong các bị đơn làm việc hoặc cư trú; Tồ án
nơi có chi nhánh của doanh nghiệp; Tồ án nơi người sử dụng lao động là chủ
chính có trụ sở; Toà án nơi người cai thầu hoặc người có vai trị trung gian sử
18
B ồ MĨN LUẢT LAO ĐƠNG
ĐẺ TÀI KHOA HOC LU Ấ T LAO ĐỎNG
TỐ TUNG LAO ĐỒNG
dụng lao động cư trú; Toà án nơi thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng học
nghề hoặc thoả ước lao động tập thể. Toà án nơi nguyên đơn cư trú và Toà án
nơi người lao động làm việc hoặc cư trú.
+ Về mặt thời gian, việc khởi kiện phải nằm trong thời hiệu khởi kiện hay cịn
gọi là “ thời hạn an tồn” của việc khởi kiện. Theo quy định của pháp luật, việc
khởi kiện một vụ án lao động được quy định là cịn hiệu lực, có thể được thụ lý
phải nằm trong thời hạn: 1 năm kể lừ ngày phát sinh tranh chấp hoặc 6 tháng
kể từ nmgày Hội đổng hoà giải lao động cơ sở hoặc Hoà giải viên của cơ quan
lao động cấp huyện hồ giải khơng thành đối với các tranh chấp về xử lý kỷ
luật sa thải, đơn phương chấm dút hợp đồng lao động hoặc về bồi thường thiệt
hại cho người sử dụng lao động; 6 tháng kể từ ngày Hội đồng hoà giải lao
động cơ sở hoặc Hoà giải viên của cơ quan lao động cấp huyện hồ giải khơng
thành đối với các tranh chấp lao động cá nhân khác; và 3 tháng kể từ ngày có
quyết định về tranh chấp lao động tập thể của Hội đổng trọng tài lao động cấp
tỉnh mà tập thể lao động, người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định
đó. So sánh với quy định tại Điều 167 Bộ luật lao động, đề tài đi đến kết luận
rằng lấy ngày “ phát sinh tranh chấp” làm cơ sở để tính thời hiệu khởi kiện là
hợp lý vì kể từ thời điểm đó, trong các chủ thể đã băt đầu “ xuất hiện sự cảm
nhận về nhu cầu hoặc đã xuất hiện nhu cầu giải quyết xung đột của họ”.
+ Về thời hiệu khởi kiện, đề tài cũng đề cập tới các quy định tại các Điều
168-169-170 và 171 của Bộ luật dân sự quy định về cách tính thời hiệu khởi
kiện, các trường hợp khơng áp dụng thời hiệu khởi kiện, thời gian khơng tính
vào thời hiệu khởi kiện, vấn đề bắt đầu khởi kiện lại. Những quy định như vậy
có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc xem xét từng trường hợp cụ thể trong quá
trình khởi kiện cũng như giải quyết vụ việc.
+ Thủ tục khởi kiện được quy định chung là phải có đơn khởi kiện. Việc đưa
đơn chính là thể hiện “ yêu cầu” giải quyết tranh chấp được quy định tại Điều