BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
VŨ THỊ KIM NGỌC
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHƠNG - THỰC TIỄN
TẠI CÁC CẢNG HÀNG KHƠNG KHU VỰC PHÍA BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
VŨ THỊ KIM NGỌC
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHƠNG - THỰC TIỄN
TẠI CÁC CẢNG HÀNG KHƠNG KHU VỰC PHÍA BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành : Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số
: 8 38 01 02
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hiền
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vũ Thị Kim Ngọc
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
8
1.1. Khái niệm, đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng khơng dân dụng
1.2. Điều kiện xử phạt hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng
8
14
1.3. Vai trò của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng
dân dụng
24
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
VÀ THỰC TIỄN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TẠI
CÁC CẢNG HÀNG KHƠNG KHU VỰC PHÍA BẮC
28
2.1. Thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng khơng dân dụng
28
2.2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng
dân dụng tại các cảng hàng khơng khu vực phía Bắc
55
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG
KHƠNG DÂN DỤNG TẠI CÁC CẢNG HÀNG KHƠNG KHU
VỰC PHÍA BẮC
3.1.
Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng
3.2.
62
62
Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng tại các cảng hàng
khơng khu vực phía Bắc
65
KẾT LUẬN
70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc bảo đảm an ninh trật tự trong lĩnh vực hàng khơng có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của
đất nước và mở rộng giao lưu quốc tế. Xử phạt vi phạm hành chính là một trong
những hoạt động góp phần tích cực đảm bảo an ninh hàng khơng, an toàn bay, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại, thu hút sự đầu tư kinh tế của cá nhân,
tổ chức trong và ngoài nước đồng thời thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, đặc
biệt là ngành dịch vụ du lịch và vận tải.
Từ thời điểm ban hành Nghị định số 147/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng đến nay, đã có rất nhiều văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến đảm bảo an ninh trật tự trong lĩnh vực hàng
không được ban hành, như: Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của
Chính phủ về an ninh hàng khơng; Nghị định số 102/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015
của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay; Nghị định số
125/2015/NĐ-CP ngày 04/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý hoạt
động bay; Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 19/1/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng khơng và kiểm
sốt chất lượng an ninh hàng không Việt Nam … Các văn bản này đã bãi bỏ hoặc
sửa đổi nhiều quy định trong các văn bản pháp luật trước đây, dẫn đến làm phát sinh
nhiều quan hệ pháp luật cần bảo vệ thông qua việc qui định về hành vi xâm hại các
quan hệ đó là hành vi vi phạm hành chính, cần được xem xét xử phạt hành chính để
bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hàng không.
Hiện nay, Nghị định số 147/2013/NĐ-CP đã bộc lộ một số bất cập như: Vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng chưa được quy định đầy đủ,
chi tiết; mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm chưa phù hợp với tính chất và
mức độ nguy hiểm của hành vi; chưa phù hợp với đặc thù hoạt động hàng không
dân dụng, như phương tiện phát hiện hành vi vi phạm hành chính; người có thẩm
2
quyền sử dụng phương tiện phát hiện hành vi vi phạm hành chính… Trong thực tế,
có nhiều hành vi vi phạm hành chính xảy ra trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng,
nhưng không được quy định trong Nghị định 147/2013/NĐ-CP mà được quy định
trong các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác, tuy nhiên,
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác không quy định cụ
thể về thẩm quyền xử phạt của lực lượng thanh tra chuyên ngành hàng không và
Cảng vụ hàng khơng. Do đó trên thực tế, hoạt động xử lý vi phạm hành chính nói
chung, xử phạt vi phạm hành chính nói riêng khơng kịp thời, gặp nhiều khó khăn
trong việc xác định hành vi vi phạm hành chính dẫn đến hiệu quả cơng tác này
khơng đạt được như mong muốn.
Với mong muốn nghiên cứu làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng, góp phần hồn
thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động xử phạt
vi phạm hành chính nói chung và đặc biệt là nâng cao hiệu quả hoạt động xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng tại các cảng hàng khơng khu
vực phía Bắc - Nơi mà trong những năm qua, tình hình vi phạm hành chính có chiều
gia tăng, hoạt động xử phạt có nhiều vướng mắc. Tôi chọn đề tài: "Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng khơng - Thực tiễn tại các cảng hàng khơng khu vực
phía Bắc" làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ luật học - định hướng ứng dụng.
2. Tình hình nghiên cứu
Về lý luận cũng như thực tiễn của vấn đề vi phạm hành chính và xử phạt vi
phạm hành chính, đã có được sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học. Các tác giả
đã xem xét vấn đề này dưới nhiều góc độ. Mặc dù chưa có những cơng trình độc lập
nghiên cứu trực tiếp về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng khơng ở Việt Nam, nhưng trong thời gian qua đã có mô ̣t số công trin
̀ h
khoa ho ̣c liên quan đế n đề tài nghiên cứu của luâ ̣n văn, có thể kể đến một số cơng
trình, bài viết như sau:
Cơng trình khoa học: "Chế tài hành chính - Lý luận và thực tiễn", Luận án
phó tiến sĩ luật học, của Vũ Thư, năm 1995; "Hoàn thiện các quy định pháp luật về
3
hình thức xử phạt hành chính", Luận văn thạc sĩ luật học, của Nguyễn Trọng Bình,
năm 2000; "Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính", Luận văn thạc sĩ luật học, của
Nguyễn Thị Thủy, năm 2001; "Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Bộ đội biên phòng", Luận văn thạc sĩ Luật
học, của Vương Trường Nam, năm 2006; các bài viết trên Tạp chí Luật học như:
"Về nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính", của TS. Trần Thị
Hiền, số tháng 9/2002; "Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính", của TS. Bùi Thị Đào,
số tháng 9/2003; "Về khái niệm thẩm quyền", của TS. Nguyễn Cửu Việt, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 8 năm 2005; "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và
việc xây dựng Bộ luật Xử lý vi phạm hành chính", của Đỗ Hồng Yến, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 5/2007; "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính - những
bất cập trong quy định pháp luật hiện hành", của Nguyễn Ngọc Bích, Tạp chí Luật
học, số 8/2007; TS.Trần Minh Hương với bài "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính - thực trạng quy định, thực tiễn áp dụng và hướng hồn thiện", Tạp chí Luật
học, số 8/2008; "Bàn về một số quy định trong Luật xử lí vi phạm hành chính năm
2012", của Nguyễn Anh Đức, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 02/2015; "Triết lí
trong xây dựng và thực hiện pháp luật về xử lí vi phạm hành chính", của Bùi Tiến
Đạt, Tạp chí Nhà nước, số 02/2011...
Nhìn chung, các bài viết, các cơng trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến
nhiều khía cạnh và ở mức độ khác nhau. Một số nội dung liên quan đến đề tài luận
văn đã được các tác giả nghiên cứu đề cập đến, như: khái niệm vi phạm hành chính,
khái niệm và bản chất của thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, nguyên tắc
phân định thẩm quyền, các quy định pháp luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính,về thủ tục xử phạt.... chủ yếu các cơng trình này bàn đến vi phạm hành chính,
xử phạt vi phạm hành chính từ góc độ lý luận chung.
Một số luận văn thạc sĩ luật học bàn về vi phạm hành chính và xử phạt vi
phạm hành chính ở những lĩnh vực giao thông đường bộ, đã bàn đến những vấn đề
chung về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính, như luận văn: "Pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trong liñ h vực giao thông đường bộ ở Viêt ̣ Nam
4
hiện nay - Một số vấ n đề lý luận, thưc ̣ tiễn và phương hướng hoàn thiện", của Vũ
Thanh Nhàn, Đại học Luật Hà Nội, 2009; Luận văn thạc sĩ luật học: "Thực hiê ̣n
pháp luật trong liñ h vực đảm bảo trật tự an tồn giao thơng qua thực tế tỉnh Thái
Nguyên", của Nguyễn Quang Huy, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010; Luâ ̣n văn tha ̣c
sĩ luâ ̣t ho ̣c: "Xử lý vi phạm hành chính trong liñ h vực giao thông đường bộ qua thực
tiễn tại thành phố Đà Nẵng", của Hồ Thanh Hiề n, Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i, 2012.
Luận văn thạc sĩ luật học: "Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng
đường bộ trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn", của Lê Thị Thu Hà, Đại học Luật Hà Nội,
2013.... Các luận văn này, chủ yếu nghiên cứu về các nội dung liên quan đến pháp
luật và thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Các Luận văn này là các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố, có giá trị là nguồn
tài liệu tham khảo trong việc phân tích, đối sánh về pháp luật cũng như thực tiễn xử
phạt vi phạm hành chính giữa lĩnh vực hàng không với các lĩnh vực khác của quản
lý nhà nước. Đặc biệt, việc nghiên cứu nội dung các cơng trình này, giúp có được
góc nhìn tổng thể về việc đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng khơng ở Việt Nam hiện nay.
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ, có hệ thống về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân
dụng ở Việt Nam. Nội dung cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ trong Luận văn này là
những nét đặc thù của vi phạm hành chính và của xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng khơng, để có được những kiến nghị về giải pháp hoàn thiện pháp luật
và hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng tại các
cảng hàng khơng khu vực phía Bắc.
3. Đớ i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứu
3.1. Đố i tượng nghiên cứu
Pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về xử phạt vi phạm hành chính trong liñ h vực hàng
khơng dân dụng.
Thực tiễn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
tại các cảng hàng không khu vực phía Bắc.
5
3.2. Pha ̣m vi nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và pháp lý về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng
Về không gian: Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực tiễn xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng tại các cảng hàng khơng khu vực
phía Bắc, Việt Nam.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vấn đề lý luận về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Đánh giá pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
khơng dân dụng và thực tiễn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
khơng dân dụng tại các cảng hàng khơng khu vực phía Bắc
Đề xuất mơ ̣t số giải pháp nhằ m nâng cao hiê ̣u quả xử phạt hành chính trong
lĩnh vực hàng khơng dân dụng tại các cảng hàng khơng khu vực phía Bắc.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tập hợp, phân tích một số vấn đề lý luận chung về vi phạm hành chính.
Qua đó, nghiên cứu xác định các dấu hiệu đặc trưng của vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng khơng dân dân dụng
Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hành khơng dân dụng qua thực tiễn tại các các cảng hàng không khu vực
phía Bắc.
Đề xuất mơ ̣t sớ giải pháp nâng cao hiê ̣u quả trong viê ̣c xử phạt hành chính
trong liñ h vực hàng không dân dụng tại các cảng hàng khơng khu vực phía Bắc.
5. Phương pháp l ̣n và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời trên quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về Nhà nước và pháp luật, về quản lý nhà nước và về phát triển kinh tế, xã hội
của Việt Nam trong thời kì hội nhập.
6
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh
để nghiên cứu các nội dung của đề tài. Phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ
yếu khi phân tích những vấn đề lý luận, tập trung ở chương 1; phương pháp phân
tích, thống kê kết hợp với phương pháp đối sánh được sử dụng khi phân tích thực
trạng pháp luật, thực tiễn tình hình vi phạm, xử lý vi phạm trong lĩnh vực hàng
khơng dân dụng, tìm hiểu ngun nhân của thực trạng xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng không dân dụng tại các cảng hàng không khu vực pháa Bắc ở
chương 2.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, đúc rút kinh nghiệm được sử dụng trong
chương 3, để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt
động xử phạt vi phạm hành chính nói chung và cụ thể hơn là nâng cao hiệu quả hoạt
động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng tại các cảng
hàng không khu vực phía Bắc, Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Những đóng góp của luận văn
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu có hệ thống về pháp luật xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng và nghiên cứu về hoạt động
xử phạt vi phạm hành chính tại các cảng hàng khơng khu vực phía Bắc. Luận văn có
một số điểm mới chủ yếu sau đây:
Luận văn nghiên cứu, xây dựng được khái niệm và đặc điểm xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng
Phân tích một cách tồn diện thực trạng quy định pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng;
Phân tích và đưa ra quan điểm, hướng hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, đề xuất được một số giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
khơng dân dụng.
Đánh giá được thực tiễn hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng không dân dụng, rút ra bài học từ thực tiễn hoạt động xử phạt vi phạm
7
hành chính tại các cảng hàng khơng khu vực phía Bắc nhằm nâng cao hiệu quả công
tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Kết quả về nghiên cứu đề tài đóng góp cho việc hồn thiện pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, là tài liệu tham khảo
cho công tác xây dựng và ban hành các quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho sinh viên tại các cơ sở đào tạo luật, là tài liệu phổ biến kiến thức pháp luật về vi
phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính với những nét đặc thù của xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng nhằm mục đích đảm bảo
an ninh hàng khơng, đảm bảo an toàn bay.
Kết quả nghiên cứu và các quan điểm, kiến nghị trong luận văn góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng khơng dân dụng ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng khơng dân dụng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng không dân dụng và thực tiễn xử phạt vi phạm hành chính tại các cảng
hàng khơng khu vực phía Bắc.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng, nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính
tại các cảng hàng khơng khu vực phía bắc, Việt Nam
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHƠNG DÂN DỤNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng
1.1.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng
dân dụng
Hàng khơng là thuật ngữ nói đến việc sử dụng máy bay, khí cụ và các máy
móc khác do con người chế tạo có thể bay được trong khơng chung. Ở mức độ
chung nhất, thuật ngữ này cũng bao gồm cả những hoạt động, những ngành công
nghiệp liên quan đến máy bay, máy móc và khí cụ bay. Hoạt động hàng không bao
gồm các mảng: hoạt động hàng không quân sự (không quân), hoạt động hàng không
chung1 và hoạt động hàng khơng dân dụng. Vì nhiều lí do khác nhau, trong đó có
thể bao gồm lý do vì tầm quan trọng của hoạt động hàng không quân sự đối với an
ninh, chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà các hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực hàng
không quân sự luôn được coi là hành vi có mức độ nguy nhiểm cao cho xã hội, nên
vấn đề vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
không quân sự không được đặt ra trong pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Cũng vì thế, khi đề cập đến xử phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng khơng thì gần như mặc định được hiểu là trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Tuy nhiên, từ góc độ nghiên cứu, thì phạm vi nghiên cứu của Luận văn cần xác định
rõ. Trong luận văn này, các nội dung nghiên cứu về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng khơng được giới hạn trong lĩnh vực hàng không dân dụng và
thực tiễn xử phạt vi phạm hành chính tại các cảng hàng khơng khu vực phía Bắc,
Việt Nam.
1. Hoạt động hàng khơng chung là hoạt động sử dụng tàu bay để thực hiện các chuyến bay trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng và các lĩnh vực kinh tế khác, phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cấp
cứu, cứu hộ, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hoá, thể thao, đào tạo, huấn luyện, bay hiệu chuẩn, đo đạc, chụp ảnh, quay
phim và các hoạt động bay khác không nhằm mục đích vận chuyển cơng cộng hành khách, hành lý..... Website Cục hàng
không Việt Nam
9
Vi phạm hành chính nói chung và vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
khơng dân dụng nói riêng diễn ra ngày càng phổ biến trong đời sống xã hội, địi hỏi
Nhà nước cần có các biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn vi phạm hành chính,
trừng phạt đối với người thực hiện vi phạm. Xử phạt vi phạm hành chính là một
trong những biện pháp pháp luật hướng đến mục tiêu đó. Khi phát hiện vi phạm
hành chính, Nhà nước sẽ có phản ứng đối với chủ thể thực hiện vi phạm đó. Việc
các chủ thể có thẩm quyền tiến hành lựa chọn hình thức xử phạt cho phù hợp với
tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm hành chính để áp dụng đối với
người thực hiện vi phạm hành chính là biểu hiện thái độ của Nhà nước đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm. Xử phạt vi phạm phạm hành chính thể hiện rõ tính cưỡng
chế nhà nước, tính quyền lực nhà nước. Các hình thức xử phạt hành chính thể hiện
nội dung của cưỡng chế hành chính, thơng qua cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm
quyền tác động đến tâm lý, tư tưởng, thái độ của các chủ thể đã thực hiện hành vi vi
phạm hành chính, buộc họ thực hiện các nghĩa vụ pháp lý nhằm mục đích đảm bảo
trật tự trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Bản chất của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính là việc áp dụng các chế
tài hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành đối với các cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, với mục đích ngăn chặn,
phịng ngừa dựa trên tính chất trừng phạt của các hình thức xử phạt cụ thể.
Ở mức độ khái quát có thể hiểu: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng là hoa ̣t đô ̣ng cưỡng chế mang tính quyề n lực Nhà nước, do
các chủ thể đươ ̣c Nhà nước giao quyề n thực hiê ̣n, nhằ m áp du ̣ng các chế tài hành
chin
́ h, đố i với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
khơng dân dung, theo triǹ h tự, thủ tu ̣c do pháp luâ ̣t quy đinh.
̣
Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân
dụng, có nghĩa chủ thể có thẩm quyền đã tiến hành hoạt động truy cứu trách nhiệm
hành chính đối với người vi phạm hành chính trong lĩnh vực này, buộc họ phải gánh
chịu hậu quả pháp lý bất lợi do đã vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến trật tự
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Các qui phạm pháp luật qui
10
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng được đặt
ra để bảo vệ các quan hệ xã hội trong lĩnh vực này tránh khỏi sự xâm hại của hành
vi vi phạm pháp luật bị coi là vi phạm hành chính, duy trì trật tự xã hội, thể hiện sự
phản ứng của nhà nước đối với chủ thể đã thực hiện vi phạm hành chính. Trên thực
tế, những hành vi tác động vào các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hàng không dân
dụng theo hướng tiêu cực vẫn ln tồn tại. Do đó khơng thể thiếu việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực này. Sự tác động của các biện pháp xử phạt hành
chính nhằm mục đích làm thay đổi nhận thức của chủ thể về cách xử sự sao cho phù
hợp với pháp luật trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
được dùng theo nghĩa áp dụng các biện pháp cưỡng chế có ý nghĩa bắt buộc các chủ
thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực này phải gánh chịu trách nhiệm hành chính.
Đây là hoạt động áp dụng pháp luật, căn cứ vào pháp luật làm phát sinh nghĩa vụ
pháp lý của người vi phạm hành chính, do đó kết quả của hoạt động này phải được
thể hiện bằng việc ra các quyết định áp dụng pháp luật trong xử phạt vi phạm hành
chính. Quyết định xử phạt đó phải do các chức danh có thẩm quyền do pháp luật qui
định và phải được đảm bảo thực hiện trên thực tế.
1.1.2. Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng
dân dụng
Xác định các đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
khơng dân dụng có tác động tích cực đến hoạt động ban hành pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực này. Các đặc điểm của xử phạt hành chính trong
lĩnh vực hàng khơng dân dụng mang đến sự phù hợp của pháp luật xử phạt hành
chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng mang với thực tiễn, nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực này.
Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng
có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực hàng
không dân dụng thuộc thẩm quyền của nhiều chủ thể khác nhau.
11
Do đặc thù của hoạt động hàng không dân dụng có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến rất nhiều ngành thuộc các lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả lĩnh khoa
học, thương mại, dịch vụ, vận tải, du lịch; an ninh trật tự, an tồn, mơi trường, cung
cấp dịch vụ, đất đai, xây dựng, y tế... nên vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
khơng dân dụng cũng rất đa dạng, kéo theo đó là thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng cũng thuộc về nhiều chủ thể khác nhau,
tùy thuộc vào sự liên quan của lĩnh vực xảy ra vi phạm hành chính đến hoạt động
hàng khơng dân dụng. Sự đa dạng về chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng là cần thiết. Đây là một trong những yếu
tố có thể mang lại sự linh hoạt và kịp thời trong việc xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng khơng dân dụng. Tuy nhiên, cùng với việc xác định nhiều chủ thể có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng thì pháp
luật cũng cần xác định rõ nguyên tắc phân định thẩm quyền giữa các chủ thể này, nhằm
tránh sự chồng lấn về thẩm quyền. Mặt khác, cũng cần có sự tương thích giữa thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng với tính chất
cuả từng loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này nhằm mang lại sự chính
xác của các quyết định xử phạt về tính chất, mức độ nguy nhiểm của hành vi vi
phạm và ngay cả chính xác trong việc xác định các yếu tố cấu thành vi phạm hành
chính của từng loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Thứ hai, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
khơng dân dụng là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính liên
quan đến hoạt động hàng khơng dân dụng, bao gồm cả công dân Việt Nam, người
nước ngoại, người khơng quốc tịch. Cá nhân, tổ chức nước ngồi vi phạm hành
chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang
quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác2.
2. Khoản 1 điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
12
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có quy định cụ thể về trường hợp:
"Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính
thì bị xử lý như đối với cơng dân khác".
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân
dụng bao gồm cá nhân, tổ chức đã cố ý hoặc vô ý vi phạm pháp luật về quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Đương nhiên pháp luật hành chính quy
định chỉ truy cứu trách nhiệm hành chính đối với những cá nhân có năng lực hành
vi pháp luật hành chính. Người có năng lực hành vi pháp luật hành chính là người
có khả năng nhận thức được tính chất nguy hại cho xã hội của hành vi, hậu quả của
hành vi và điều khiển được hành vi đó. Những người hành động trong tình thế cấp
thiết, phịng vệ chính đáng và sự kiện bất ngờ, hoặc khơng có khả năng nhận thức,
điều khiển hành vi của mình thì khơng phải chịu trách nhiệm hành chính, nghĩa là
hành vi của họ trong trường hợp đó khơng bị coi là vi phạm hành chính, do đó
khơng bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ ba, chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân
dụng có tính chất nghiêm khắc hơn so với chế tài của các vi phạm hành chính có
tính chất tương tự mà xảy ra trong các lĩnh vực khác. Điều đó, phản ánh tính chất
quan trọng của các quan hệ xã hội cần được bảo vệ trong lĩnh vực hàng khơng. Bên
cạnh đó, tính nghiêm khắc của chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng cũng nhằm hướng đến mục đích ngăn chặn, phịng ngừa hữu
hiệu trình trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặc biệt quan trọng này.
Bản thân xử phạt hành chính khơng phải là chế tài, nhưng giữa chúng có
mối liên hệ khơng thể tách rời. Chế tài có vai trị chỉ ra các biện pháp cưỡng chế cụ
thể, thể hiện sự trừng phạt đối với đối tượng vi phạm pháp luật. Khơng có chế tài thì
hoạt động xử phạt hành chính sẽ khơng có nội dung cụ thể. Về hình thức, chế tài
pháp luật là phần của qui phạm chỉ rõ các biện pháp tác động của nhà nước đối với
chủ thể vi phạm phần qui định của qui phạm. Về nội dung, chế tài chỉ ra các biện
pháp cưỡng chế nhà nước trong trường hợp vi phạm pháp luật.
Có thể cho rằng, về bản chất, chế tài pháp luật là các biện pháp cưỡng chế
mang tính trừng phạt, thể hiện thái độ phản ứng của nhà nước đối với chủ thể vi
13
phạm pháp luật. Với cách hiểu này, các biện pháp như cảnh cáo, đình chỉ hoạt
động… cũng mang tính trừng phạt. Chế tài pháp luật và xử phạt vi phạm hành chính
là hai khái niệm song song tồn tại khơng thể tách rời, nhưng chúng là những hiện
tượng pháp lý độc lập với những nét khác biệt nhất định. Nếu đặt chế tài hành chính
trong mối liên hệ với xử phạt hành chính thì chế tài thể hiện cưỡng chế nhà nước ở
thể tĩnh, cịn xử phạt hành chính thể hiện cưỡng chế nhà nước ở thể động. Chế tài
chỉ ra nội dung cưỡng chế nhà nước còn xử phạt là sự hiện thực hóa nội dung của
cưỡng chế nhà nước3.
Bất kì một vi phạm nhỏ nào cũng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, rất
đáng tiếc và nhiều trường hợp không thể khắc phục được hậu quả. Do đó, sẽ là
khơng đánh giá đúng với tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, nếu chế tài xử phạt trong lĩnh vực này
không nghiêm khắc. Pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
khơng dân dụng rất cần phải chú ý tới khía cạnh này mới có thể đạt được mục đích
của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính. Thực tế, pháp luật xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng đã chú ý đến đặc điểm này, nhưng theo
quan điểm cá nhân tác giả, vẫn chưa thực sự hợp lý. Cụ thể, Luật xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 đã qui định mức phạt tiền thấp nhất đối với cá nhân trong xử
phạt hành chính là 50.000 đồng 4(năm mươi nghìn đồng). Trong Nghị định
Số: 147/2013/NĐ-CP qui định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
không dân dụng đã qui định mức phạt thấp nhất đối với hành vi vi phạm hành chính
của cá nhân trong lĩnh vực này là 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng). Mức phạt
hành chính cao nhất trong giao thơng hàng không là 100.000.000 đồng (một trăm
triệu đồng). Cần đánh giá đúng tính chất của hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng không dân dụng để đưa ra chế tài nghiêm khắc hơn nhằm đạt được mục
đích ngăn chặn, phòng ngừa hữu hiệu hơn đối với vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng khơng dân dụng là điều cần thiết khi xây dựng pháp luật về xử phạt vi
3. Trần Thị Hiền, "Trách nhiệm vật chất của công chức trong pháp luật Việt Nam", Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2008.
4. Điều 23, khoản 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012..
14
phạm hành chính trong lĩnh vực này. Vì lý do này, mức phạt cao nhất trong lĩnh vực
hàng không dân dụng cần phải được nghiên cứu nâng cao hơn để đáp ứng mục mục
đích xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.
1.2. Điều kiện xử phạt hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng chỉ có thể
thực hiện được khi có đủ ba yếu tố cơ bản: Vi phạm hành chính trong lĩnh hàng
khơng dân dụng; thẩm quyền xử phạt; biện pháp (hình thức) xử phạt và thủ tục xử
phạt. Mỗi yếu tố có một vai trị nhất định, đồng thời giữa chúng có mối liên hệ như
các mắt xích kết nối thống nhất khơng thể thiếu để tiến hành hoạt động xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng. Trong đó, vi phạm hành
chính là yếu tố đóng vai trị cơ sở xử phạt, trả lời câu hỏi có hay khơng có hoạt động
xử phạt hành chính đồng thời xác định chủ thể là đối tượng bị xử phạt. Hình thức xử
phạt là yếu tố đặt ra nghĩa vụ bắt buộc đối với chủ thể vi phạm hành chính, xác định
các biện pháp cưỡng chế sẽ được áp dụng trong những trường hợp cụ thể, tương
thích với tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm hành chính. Thủ tục xử
phạt là yếu tố đảm bảo cho pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng được thực hiện, đảm bảo cho các quan hệ xã hội trong lĩnh
vực hàng không dân dụng được bảo vệ. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính
là yếu tố xác định tính chất hợp pháp của việc áp dụng quyền lực và quyết định
phương thức tiến hành xử phạt vi phạm hành chính. Nhìn nhận pháp luật về điều
kiện xử phạt vi phạm hành chính nói chung và xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng khơng dân dụng nói riêng, được tạo nên bởi các yếu tố như trên, cho
phép xác định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không
dân dụng tối thiểu phải đảm bảo được các nhóm qui phạm pháp luật tương ứng.
1.2.1. Có vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng
Xét ở góc độ chung nhất, hành vi pháp lý của con người được thể hiện dưới
dạng hành động hoặc không hành động. Hành vi pháp lý tác động vào thế giới
khách quan làm thay đổi trạng thái của các quan hệ xã hội là đối tượng bị tác động.
Ở khía cạnh quản lý nhà nước mang tính xã hội, hành vi pháp lý tác động vào các
15
quan hệ xã hội theo hai hướng là tích cực hoặc tiêu cực. Hướng tích cực sẽ thúc đẩy
các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của nhà nước, của cá nhân và của
cả cộng đồng. Hướng tiêu cực sẽ xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ,
phá vỡ trật tự quản lý nhà nước. Nhà nước với tính chất là một tổ chức trung tâm
của quyền lực chính trị đã ban hành các qui phạm pháp luật qui định các khuôn mẫu
hành vi xử sự của con người, nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi tác động vào
các quan hệ xã hội theo hướng tiêu cực.
Trên thực tế, những hành vi tác động vào các quan hệ xã hội trong lĩnh vực
hàng không dân dụng theo hướng tiêu cực, bị coi là vi phạm hành chính vẫn ln
tồn tại. Do đó, Nhà nước phải sử dụng biện pháp xử phạt đối với chủ thể vi phạm
hành chính, buộc chủ thể vi phạm đó phải gánh chịu những hạn chế nhất định về tự
do hoặc về lợi ích vật chất, tức là buộc chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu
trách nhiệm pháp lý. Sự tác động của các biện pháp xử phạt hành nhằm mục đích
làm thay đổi nhận thức của chủ thể về cách xử xự sao cho phù hợp với pháp luật. Vi
phạm hành chính là yếu tố làm cơ sở của hoạt động xử phạt hành chính nói chung
và xử phạt hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng nói riêng.
Việc nghiên cứu hành vi vi phạm hành chính vừa là cơ sở lý luận, vừa là cơ
sở thực tiễn cho việc áp dụng các quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính đối với từng đối tượng cụ thể, từ đó đảm bảo tính chính xác, phát huy được
hiệu quả và mục đích của xử phạt vi phạm hành chính, đồng thời đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân, góp phần giáo dục người vi phạm,
răn đe, phòng ngừa vi phạm pháp luâ ̣t trong tương lai, đồng thời tránh được sự tuỳ
tiện trong xử phạt vi phạm hành chính.
Vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong đời
sống xã hội. Tuy mức độ nguy hiểm cho xã hội của nó thấp hơn so với tội phạm
nhưng vi phạm hành chính là hành vi gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho lợi
ích của Nhà nước, tập thể, lợi ích của cá nhân cũng như lợi ích chung của tồn thể
cộng đồng. Chính vì lẽ đó, cơng tác đấu tranh phịng và chống vi phạm hành chính
ln là vấn đề được xã hội quan tâm.
16
Để xác định rõ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của loại vi phạm
này, đặc biệt là việc xác định ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội phạm, tạo cơ sở
cần thiết để quy định, xử lý cũng như đấu tranh phịng, chống có hiệu quả đối với các
vi phạm hành chính, cần thiết phải đưa ra định nghĩa chính thức về vi phạm hành chính.
Ở một số nước trên thế giới, vi phạm hành chính thường được hiểu chung là
các hành vi vi phạm pháp luật mà không phải là tội phạm, bị xử phạt bằng các chế
tài hành chính. Ví dụ: Pháp lệnh của Hội đồng bang Milaca, Minnesota5 định nghĩa
vi phạm hành chính là "Hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh này và phải chịu
các hình thức xử phạt hành chính theo quy định…". Trong khi đó, theo quy định của
Bộ luật Xử lý vi phạm hành chính của Cộng hịa Liên bang Nga thì vi phạm hành
chính được định nghĩa là "Hành động (không hành động) của thể nhân hoặc pháp
nhân, trái pháp luật, có lỗi và bị Bộ luật này hoặc các luật của Cộng hòa liên bang
Nga quy định phải chịu trách nhiệm hành chính"6.
Ở Việt Nam, khái niệm vi phạm hành chính trước đây đã được đề cập đến
trong các văn bản pháp luật như: Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 1989, Luật
Xử lý vi phạm hành chính 2002. Hiện nay, Luâ ̣t Xử lý vi phạm hành chính 2012
đưa ra khái niê ̣m: "Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực
hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước mà không phải là tội
phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính"7.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng là một dạng cụ
thể của vi phạm hành chính nói chung. Đến thời điểm hiện tại, chưa có tài liệu hay
quy định pháp luật nào có đề cập đến khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng khơng dân dụng. Tuy nhiên, phù hợp với quan điểm phổ biến về vi phạm hành
chính nói chung, có thể hiểu khái qt: vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
khơng dân dụng là hành vi trái pháp luật, xâm phạm các quan hệ xã hội trong lĩnh
vực quản lí nhà nước về hàng không dân dụng, do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện
với lỗi vô ý hoặc cố ý và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
5. Milaca, Minnesota là những địa danh ở Hoa Kì.
6. Điều 2.1 Bộ luật xử phạt hành chính của Cộng hồ liên bang Nga.
7. Khoản 1 điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
17
Các hành vi vi phạm hành chính trong liñ h vực hàng không dân dụng ở
nước ta hiê ̣n nay đươ ̣c quy định cụ thể ở các Nghi ̣ đinh
̣ số 147/2013/NĐ-CP do
Chin
́ h phủ ban hành, trong đó vi phạm hành chính trong liñ h vực hàng khơng dân
dụng tương đối đa dạng
Cũng tương tự như bất kỳ loại vi phạm pháp luật nào, vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng không dân dụng được cấu thành bởi bốn yếu tố: mặt khách
quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.
Mặt khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân
dụng là tổng hợp các dấu hiệu bên ngồi của vi phạm hành chính, bao gồm hành vi
trái pháp luật, hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả cùng một
số dấu hiệu khác như công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm vi phạm.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng trước hết phải là
hành vi, được biểu hiện ra bên ngoài bằng hành động hoặc khơng hành động. Dù
biểu hiện bằng hình thức nào đi chăng nữa, hành vi đó chỉ bị coi là vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng khi nó là hành vi trái pháp luật trong lĩnh
vực này. Hậu quả của vi phạm hành chính thể hiện tính xâm hại các quan hệ xã hội
được pháp luật hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng xác lập và bảo vệ.
Hành vi trái pháp luật là dấu hiệu trong mặt khách quan của vi phạm hành chính và
hậu quả do hành vi đó gây ra phải có mối quan hệ nhân quả.
Để xác định có hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực hàng không dân dụng
phải căn cứ vào những quy định của pháp luật về hàng không dân dụng. Nếu một
chủ thể thực hiện những việc mà pháp luật về hàng không dân dụng nghiêm cấm
hoặc không làm những việc mà pháp luật về yêu cầu thì người đó là người có hành
vi vi phạm pháp luật trong liñ h vực quản lý Nhà nước về hàng khơng dân dụng. Vì
vậy hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực hàng không dân dụng là hành vi không
thực hiện những việc mà pháp luật yêu cầu, làm những việc mà pháp luật cấm hoặc
tiến hành hoạt động vượt quá giới hạn, phạm vi cho phép của pháp luật hàng khơng
dân dụng. Như vậy, những gì mà pháp luật trong lĩnh vực hàng không dân dụng
không cấm, không xác lập bảo vệ thì khơng bị coi là trái pháp luật trong lĩnh vực
hàng không dân dụng
18
Ngồi ra, mặt khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
khơng dân dụng cũng có thể có một số yếu tố khác như: thời gian, địa điểm, công
cụ, phương tiện thực hiện hành vi trái pháp luật. Trong lĩnh vực hàng không dân
dụng, những dấu hiệu thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện thực hiện hành vi
trái pháp luật trong rất nhiều trường hợp được xem là dấu hiệu bắt buộc để xác định
hành vi đó có phải là vi phạm hành chính hay khơng.
Chủ thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng.
Ở góc độ lý luận, chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng
dân dụng bao gồm cá nhân và tổ chức (bao gồm cả Việt Nam và nước ngồi) có
năng lực trách nhiệm pháp lí. So với các lĩnh vực khác thì chủ thể vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng chủ yếu là cá nhân.
Cá nhân là chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng
phải có năng lực trách nhiệm hành chính, tức là khơng mắc các bệnh tâm thần hoặc
các bệnh hoặc các bệnh khác đến mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình và đạt độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật (từ đủ
16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi hành vi vi phạm hành
chính, từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hành chính đối với
hành vi vi phạm do cố ý).
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
là dấu hiệu bên trong của vi phạm hành chính, bao gồm các yếu tố lỗi, mục đích và
động cơ. Trong đó, lỗi là dấu hiệu cơ bản trong cấu thành của vi phạm hành chính.
Lỗi là trạng thái tâm lý của người vi phạm, biểu hiện thái độ của người đó đối với
hành vi vi phạm pháp luật của mình và được phân chia thành hai hình thức, lỗi cố ý
và lỗi vơ ý.
Lỗi cố ý thể hiện ở chỗ người thực hiện hành vi vi phạm nhận thức được
tính chất hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hoặc nhận thức được nghĩa vụ pháp
lý bắt buộc nhưng lại có ý thức xem thường, mặc dù họ hồn tồn có khả năng xử
sự theo đúng nghĩa vụ đó.
19
Lỗi vô ý thể hiện ở chỗ người thực hiện hành vi này phải trong trạng thái
có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình nhưng do nhiều lí
do khác nhau như thiếu thận trọng, khơng để ý đến việc mình làm... mà khơng
nhận thức được hành vi của mình thực hiện là nguy hiểm cho an ninh, trật tự quản
lý nhà nước về hàng không. Dấu hiệu lỗi của tổ chức là vấn đề cịn có nhiều ý
kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng, lỗi là trạng thái tâm lý của cá nhân trong khi
thực hiện hành vi vi phạm phá p luâ ̣t, nên không đặt ra vấn đề lỗi đối với tổ chức.
Cũng có quan điểm cho rằng, cần phải xác định lỗi của tổ chức khi thực hiện
hành vi trái pháp luật thì mới có đầy đủ cơ sở để tiến hành xử phạt vi phạm hành
chính đối với tổ chức vi phạm. Theo quan điểm này, lỗi của tổ chức được xác định
bằng lỗi của thành viên trong tổ chức đó khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ được tổ
chức đó giao cho8.
Mục đích, động cơ đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng
dân dụng khơng phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mặt chủ quan. Mục đích
của vi phạm hành chính là cái đích trong tâm lý hay kết quả cuối cùng mà chủ thể
mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Động cơ là động lực tâm
lý bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật. Trừ những vi phạm
hành chính với lỗi cố ý, có động cơ, mục đích rõ rệt được mơ tả trong pháp luât, còn
phần lớn các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng khơng cần
xét đến động cơ mục đích. Trong các trường hợp này, vi phạm hành chính chủ yếu
do thiếu thận trọng, vơ tình hay coi nhẹ các nghĩa vụ pháp lý mà vi phạm ở mức độ
"nhẹ" và trên thực tế thiệt hại về vật chất chưa xảy ra hoặc có thiệt hại nhưng khơng
đáng kể. Do vậy, động cơ, mục đích không được coi là dấu hiệu bắt buộc trong cấu
thành của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng. Ví dụ, sử dụng
điện thoại di động trên các chuyến bay, theo quy định, hành khách bị cấm sử dụng
điện thoại vì lý do an tồn chuyến bay. Trong trường hợp này, hành khách đã sử
dụng điện thoại và chưa gây thiệt hại thực tế nào về vật chất thì cũng đã bị xem là vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
8. Trường Đa ̣i ho ̣c luâ ̣t Hà Nô ̣i (2014), Giáo trình luâ ̣t hành chiń h Viê ̣t Nam, Nxb Công an nhân dân, tr. 340.
20
Khách thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Dấu hiệu khách thể của vi phạm hành chính là dấu hiệu về xâm hại đến trật
tự quản lí hành chính nhà nước trong lĩnh vực nhất định được pháp luật hành chính
xác định và bảo vệ. Khách thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không
dân dụng là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng được pháp luật
hành chính bảo vệ.
1.2.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
không dân dụng
Thuật ngữ "thẩm quyền" là có nội dung là Phạm vi quyền lực của một cơ
quan hoặc của người có vị trí nhất định, được thực hiện những công vụ mà mọi
người đều thừa nhận. Trong khoa học pháp lý và khoa học quản lý, thì khái niệm
thẩm quyền được hiểu dưới góc độ "thẩm quyền pháp lý", có nghĩa là thẩm quyền là
nhiệm vụ quyền hạn, được pháp luật qui định. Các từ điển9 có uy tín của Việt Nam
và thế giới đều khẳng định và giải thích thuật ngữ theo nghĩa tương tự. Từ điển
Tiếng Việt, cũng giải thích thẩm quyền là "quyền xem xét để kết luận và định đoạt
những vấn đề theo pháp luật"10. Trong thực tế, thuật ngữ thẩm quyền thường dùng
để chỉ quyền hạn cụ thể, phân biệt những việc gắn với vị trí của người này với
những việc gắn với vị trí của người khác.
Trong bộ máy nhà nước, mỗi cơ quan có một chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn riêng. Việc xác định thẩm quyền của mỗi cơ quan chính là để tìm ra "ranh giới"
giữa các quyền lực mà nhà nước trao cho các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước;
hay nói cách khác là xác định phạm vi hoạt động của các cơ quan, cá nhân trong bộ
máy nhà nước trong việc thực thi quyền lực nhà nước ở các lĩnh vực khác nhau"
Ở mức độ khái quát, có thể hiểu "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
được hiểu là quyền hạn và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
tiến hành xử phạt vi phạm hành chính theo những thủ tục, trong phạm vi nhất định
theo quy định của pháp luật.
9. Ví dụ: Black’s Law Dictionary, West Publishing Co., 1983; Vũ Văn Mẫu - Từ điển Pháp - Việt về Pháp - Chính - Kinh Tài - Xã hội, Viện Đại học Vạn Hạnh, Sài Gòn, 1970; Từ điển Pháp luật Anh - Việt, Tập I, NXB Khoa học Xã hội, Hà
Nội, 1994.
10. Viên Ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt (2003), Nxb Đã nẵng, tr. 922 .
21
Khi thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
khơng dân dụng, chủ thể có thẩm quyền phải căn cứ vào pháp luật, đó là cơ sở pháp
lý cho hành vi công vụ của các chức danh có thẩm quyền trong hoạt động xử phạt.
Pháp luật về phân định thẩm quyền là căn cứ quan trọng giúp người có thẩm quyền
xử phạt xác định vụ việc cụ thể có thuộc thẩm quyền của mình hay khơng. Việc xử
phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành theo các quy định của pháp luật.
Chính vì vậy, pháp luật về phân định thẩm quyền định hướng cho các chủ thể khi
tiến hành xử phạt vi phạm hành chính biết được vụ việc cụ thể nào đó có thuộc
thẩm quyền của mình hay khơng; nếu khơng thuộc thẩm quyền của mình thì phải
chuyển tới chủ thể có thẩm quyền khác để giải quyết. Ngoài ra, các quy định pháp
luật rõ ràng về thẩm quyền cũng tránh được tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các
chủ thể có thẩm quyền. Pháp luật về phân định thẩm quyền cũng là điều kiện quan
trọng bảo đảm phát hiện nhanh chóng và xử lý kịp thời mọi trường hợp vi phạm.
Các quy định rõ rõng ràng về thẩm quyền còn giúp tránh được hiện tượng
lạm dụng xử phạt vi phạm hành chính, xâm hại đến quyền và lợi ích của cá nhân, tổ
chức vi phạm.
Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động do nhiều cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tiến hành. Việc phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khơng
chỉ nhằm hạn chế sự tranh chấp giữa các cơ quan khác nhau trong bộ máy nhà nước
mà ngay trong chính một cơ quan cũng cần có sự phân định thẩm quyền nhằm bảo
đảm xử lý chính xác, nhanh chóng các vi phạm hành chính, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của các cá nhân và tổ chức vi phạm. Cũng như đối với các cơ quan
hành chính khác, việc phân định thẩm quyền xử phạt của các chủ thể có thẩm quyền
trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng cũng phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
Đảm bảo phân định thẩm quyền theo cấp hành chính. Việc phân định thẩm
quyền theo cấp hành chính xuất phát từ sự phân cấp trong quản lý hành chính. Khái
niệm "phân cấp" trong quản lý hành chính nhà nước được hiểu là sự chuyển giao
quyền lực từ cơ quan quản lý cấp trên xuống cấp dưới, từ trung ương xuống địa
phương11. Việc phân định thẩm quyền theo cấp hành chính sẽ khắc phục tình trạng
11. Nguyễn Thị Thủy, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2001