Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Vai trò của Gene MICB và BAK1 trong cơ chế bệnh sinh sốt Dengue thể nặng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 5 trang )

VAI TRÒ CỦA GENE MICB VÀ BAK1
TRONG C ơ CHÉ BỆNH SINH SỐT DENGUE THẺ NẶNG
T h s . T rà n N gọc Đ ăng - S ộ m ôn Sức khỏe M ô i trườ ng, Đ ại học Y D ư ợ c TPHCM
TS . Iziim i N aka “

Trường Sau Đại học, Đại h ọ c Tokyo, Nhật Bản
A re e ra t Sa-N gasang; S urapee A n an tap reech a; N uan ju n W ichukchinda

Bộ m ôn Khoa h ọ c Ykhoa, Bộ Y tế, Thái Lan
P athom S aw an p anyalert

Đơn v ị Quản lý Thuốc và Thực phẩm , Bộ Y tế, Thái Lan
Jin tan a P atarapotỉkuí - Bộ m ôn Vi sinh và M iễn dịch , Đại h ọ c Mẩhidoí, Thái Lan
GS .TS .B S . Naoyuki T su ch iya - Khoa Y, Đ ại học Tsukuba, Nhật Bản
H ư ớ ng dẫn: P G S .TS . Ju n ó h a s h i

Trường Sau Đại học , Đ ại học Tokyo, Nhật Bản
T Ó M TẮT

Đặt vấn đề và Mục tiêu nghiên cứu: s ố t dengue thể nặng bao gồm 2 thể chính: thể shock (DSS), và thề xuất
huyết (DHF), có thể đe dọa mạng sống cùa bệnh nhân nhiễm dengue. Tuy nhiên, cốc gene liên quán đến cơ chế
bệnh sinh của DSS và DHF vẫn chưa được rõ ràng. Một nghiên cứu tương quan toàn bộ nhiễm sắc thể (GWAS),
đã phàt hiện 2 đa hình đơn nucleotide (SNPs): rs3132468 của gen MICB, và r$3765524 của gen PLCE1 liên
quan đến DSS ở một quần thề bệnh nhân trẻ em nhiễm dengue tại Việt Nam. Thêm vào đó, một nghiên cứu
GWWS khác, đã tìm thấy 6 SNPs liên quan đến giảm tiểu cầu ở một quần thể người khỏe mạnh tại Nhật Bản.
Trong nghiên cứu này, chúng tơi tìm hiếu mối liên quan của các SNPs trên với sốt dengue thể nặng ở một quần
thể bệnh nhân trẻ em nhiễm dengue tại Thái Lan.
Phương pháp nghiên cứu: 2 SNPs (đó là, rs3132468 cửa MICB, và rs3765524 của PLCE1), cùng với 5 SNPs
liên quan giảm tiểu cầu (bao gồm, rs6065 của GP1BA, rs739496 của SH2B3, rs385893 của RCL1, rs6141 của
THPO, và rs5745568 của BAK1) được xác định kiểu di truyền trong 917 bệnh nhân trẻ em nhiễm dengue tại Thài:
76 bệnh nhân DSS, 432 bệnh nhân DHF, và 409 bệnh nhân DF. Đề tìm hiểu mối liến quan cửa các SNPs này với


sốt dengue thể nặng, chúng tôi so sánh tần số alen cùa mỗi SNPs giữa hai nhóm: DSS vs. khơng DSS ở SNPs
của MICB và PLCE1, và DHF vs. DF ở SNPs liên quan giảm tiểu cầu.
Kết quả: rs3132468 của MICB và rs3765524 của PLCE1 một lẩn nữa được khẳng định mối liên quan với DSS
ở những bệnh nhân nhiễm dengue (P value = 0,0213, OR - 1,58 cho alen rs3132468-C; p value = 0,0252, OR =
1,49 cho rs3765524-C). Tuy nhiên chỉ có alen rs3132468-C thể hiện mối liên quan có ý nghĩa với hàm lượng
mRNA của MICB (P value - 0,0267). Trong số 5 SNPs liên quan giảm tiểu cầu, ch ỉ có alen ÍS5745568-G của
BAK1 liên quan với nguy cơ DHF (P value = 0,005, OR = 1,32).
Kết luận: MICB protein thường được biểu hiện trên cốc tế bào nhiễm dengue và trình diện đến thụ thể NKG2D
trên bề mặt cốc tế bào tiêu diệt tự nhiên, để từ đó hoạt hóa q trình tiêu diệt tế bào nhiễm. Kết quả nghiên cứu
này gợi ý cơ chế bệnh sinh liên quan tới DSS có thể là do rs3132468 SNPs làm giảm biểu hiện protein MICB và
từ đó giảm quâ trình tiêu diệt các tế bào nhiễm dengue. Đồng thời rs5745568 của BAK1 có thể đã giổn tiếp làm
trầm trọng thêm quá tình xuất huyết trong cơ chế bệnh sinh DHF.
Từ khóa: MICB gene, BAK1 gene, sốt dengue thể nặng, thể shock dengue, thể xuất huyết dengue.
SU M M A R Y

THE ROLE OF MICB AND BAK1 GENE IN PA THOGENESIS OF SEVERE DENGUE
MPH. Tran Ngoc Dang
Department o f Environmental Health, Faculty o f Public Health, University o f Medicine and Pharmacy, Ho Chi
Minh City, Vietnam
PhD. Izumi Naka - Graduate School o f Science, The University o f Tokyo, Tokyo, Japan
Areerat Sa-Ngasang; Surapee Anantapreecha; Nuanjun Wichukchinda
Department o f Medical Sciences, Ministry o f Public Health, Nonthaburi, Thailand
Pathom Sawanpanyalert
Food and drug Administration, Ministry o f Public Heath, Nonthaburi, Thailand
Jintana Patarapotikul
Department o f Microbiology and Immunology, Faculty o f Tropical Medicine, Mahidol University, Bangkok,
Thailand
Prof. MD. PhD. Naoyuki Tsuchiya - Faculty o f Medicine, University o f Tsukuba, Tsukuba, Japan
Supervisor Associate Prof. PhD. Jun Ohashi
Graduate School o f Science, The University o f Tokyo, Tokyo, Japan

Background and Purposes: Dengue shock syndrome (DSS), and Dengue haemorrhagic fever (DHF) am
severe life-threatening forms o f dengue infection. However, little is known about genetic factors in the host that

441


associated with DSS and DHF in patients with dengue. A recent genome wide association study (GWAS)
identified two SNPs, rs3132468 o f major histocompatibility complex class I polypeptide-related sequence B
(MICB) and rs3765524 o f phospholipase c, epsilon 1 (PLCE1), associated with DSS in Vietnamese children. In
addition, another GWAS o f haematological and biochemical traits identified six SNPs associated with low platelet
count in healthy subjects in a Japanese population. In this study, we aim to examine the association o f above
mentioned SNPs with DSS and DHF in patients with dengue in Thai population.
Materials and Methods: Two SNPs in MICB (i.e. rs3132468, and rs3765524), and 5 SNPs associated with low
platelet count (i.e. rs6065 in GP1BA, rs739496 in SH2B3, rs385893 in RCL1, rs6141 in THPO, and ĨS5745568 at
BAK1) were genotyped in 917 Thai children with dengue: 76 patients with DSS, 433 DHF, and 409 DF. To assess
the association o f each SNP with severe dengue, allele frequencies were compared using a Chi-square test
between the two groups (i.e. DSS vs. non DSS in MICB SNPs, and DHF vs. DF in platelet SNPs).
Results: The reported DSS-risk alleles were significantly associated with DSS in Thai patients with dengue
(one-sided p - 0.0213 and odds ratio [OR] = 1.58 forrs3132468-C and one-sided p - 0.0252 and OR - 1.49 for
rs3765524-C). The ÍS3132468-C allele showed a significant association with lower mRNA level o f MICB (P 0.0267), whereas the rs3765524-C allele did not. Among the five platelet SNPs, the G allele o f rs5745568 in
BAK1 was significantly associated with a risk for DHF [P = 0.005 and crude odd ratio (OR) - 1.32].
Conclusions: These results imply that the escape o f dengue virus-infected cells with lower MICB expression
from the natural killer group 2 member D (NKG2D)-mediated killing by NK cells may mediate the pathogenesis of
DSS. The low-level constitutive production o f platelets caused by the G allele ofrs5745568 seems to increase the
risk o f bleeding in dengue infection. Our results suggest that BCL-2 homologous antagonisưkiller (BAK) protein,
encoded by BAK1, plays a crucial role in the pathogenesis ofDHF.
Keyw ords: MICB, BAK1, severe dengue, dengue shock syndrome, dengue haemorrhagic fever.
Đ Ă T V Á N Đ È V À M Ụ C TIẾ U
Sot dengue là bệnh do muỗi truyền gây ra bởi virus
dengue. Virus dengue có 4 tuýp huyết thanh: DEN1,

DEN2, D EN 3, và DEN4. Khoảng gần 2,5 tỉ người trên
tồn cầu hiện nay đang sổng ở những vùng có nguy
cơ lây truyền virus dengue, trong đó Đơng Nam A là
một trong những khu vực bị ảnh hưởng nghiêm trọng
nhất. Sốt dengue thể nặng bao gịm 2 the chính: thề
shock (D SS), và thể xuẩt huyết (D H F), có thể đe dọa
mạng sống của bệnh nhân nhiễm dengue [1], Tuy
nhiên, các gene liên quan đến cơ chế bẹnh sinh của
D SS và D H F vẫn chưa được rõ ràng. Một nghiên cứu
tương quan toàn bộ nhiễm sắc thể (G W AS), đã phát
hiện 2 đa hình đơn nucleotide (SNPs): rs3132468 của
gen MICB, vả rs3765524 cùa gert PLCE1 iiên quan
đến D S S ở một quần thể bệnh nhân trẻ em nhiễm
dengue tại Việt Nam [2]. Thêm vào đó, một nghiên cứu
G W A S khác, đã tỉm thấy 6 S N P s liên quan đến giảm
tiều cầu ở một quần thể người khỏe mạnh tại Nhật
Bản [3]. Trong nghiên cứu này, chúng tơi tìm hiểu mối
liên quan của các SNPs trên với sốt dengue thể nặng
ờ một quần thể bệnh nhân trè em nhiễm dengue tại
Thái Lan.
Đ Ố I TƯỢNG VÀ PHƯƠNG P H Á P N G H IÊ N c ứ u
Đ ố i tư ợ ng
Nghiên cứu này bao gồm 9 1 7 bệnh nhân tuổi S15
nhiễm dengue đã được điều trị tại hai bệnh viện
Ratchaburi và Lampang, Thái Lan tư 1999 đến 2004
Bệnh nhân được phân thành 3 nhóm: sốt dengue
khơng đặc hiệu (DF) gồm 4 0 9 người, sốt dengue xuất
huyết (D HF) độ 1 và độ 2 gồm 4 3 2 người, và D H F độ
3 và 4 (hay còn gọi là shock dengue, D SS ) gồm 76
người, dựa theo tiêu chuẩn phân loại của W H O năm

1997 [4].
Nghiên cứu này đã được Hội đồng Y đức Bộ Y tế
Thái Lan, Hội đồng Y đức Trường Đại học Mahidol, và
Trường Đại học Tsukuba cho phép tiến hành.

P hư ơ ng pháp x á c định kiều d i tru y ề n của S N P s
2 S N P s (rs3132468 của MICB, và rs3765524 của
PLCE1), cùng với 5 S N P s liên quan giảm tiểu cầu (bao
gồm, rs6065 của GP1BA, rs739496 của SH2B3,
rs385893 của RCL1, rs6141 của T H P O , và rs5745568
của BAK1) được xác định kiểu di truyền bằng phương
pháp J a q M a n ® S N P Genotyping Assay.
SỐ liệu về m ứ c đ ộ biểu hiện m R N A
Số liệu về mức độ biểu hiện m R NA tương ứng với
rs3132468 của MICB và rs3765524 của PLCE1 được
thu thập từ cơ sở dữ liệu G E N E V A R [5, 6].
Phan tích th ổ ng kể
Đ ể tìm hiểu mối liên quan cùa 7 S N P s kể trên với
sốt dengue thể nặng, chúng tôi so sánh tần số alen
của mỗi SNPs giưa hai nhóm: D S S (D H F độ 3,4) vs.
không D SS (D F + D HF độ 1 và 2) ở S N P s của MICB
và P LC E 1, và D H F (D H F độ 1,2,3 và 4 ) vs. D F ở
SNPs liên quan giảm tiểu cầu sử dụng phép kiểm Chỉ
bình phương (Chi2). Sau đó, mơ hình hồi quy logistic
đa biển (kiềm soát cho các yeu tổ như: tuổi, giới, bệnh
viện, và tuýp virus) được sử dụng để tính tỉ số số
chênh (OR) của alén nguy cơ. M ức ý nghĩa thống kê
khi p value < 0,05.
K ẾT Q U Ả
Bảng 1 miêu tả đặc điểm dân số của quần thể

nghiên cứu. Theo đó số bệnh nhân nhiễm dengue là
nam nhiều hơn nữ (489 vs. 428). s ố bệnh nhân ở
bệnh viện Ratchburi nhiều gần gấp đôi số bệnh nhân ở
bệnh viện Lampang (611 vs. 306). Tuýp virus DEN1 và
DEN2 chiếm đa so so với các íoại khác. Khơng có sự
khác biệt đáng kể về tuổi ở 3 nhóm bệnh nhân sốt
dengue.
Bảng 1 Đ ặc đ ề m của quằn thề nghiên cừu_______
Bệnh nhân nhiếm dengue
Đặc điểm
DF
DHF
DSS
(n = 409)
(n =432)
(n = 76)
Tuổi (năm)
9(1, 15)
10(0, 15)
9(3, 15)

442


Giới:
Nam
Nữ
Bệnh viện:
Ratchaburi
Lampang

Tuýp virus:
DEN-1
DEN-2
DEN-3
DEN-4
DEN-3 + DEN-4

213
196

235
197

41
35

237
172

322
110

52
24

153
109
92
54
0


136
158
73
64
1

15
39
6
16
0

Hỉnh 1 bên dưới thể hiện mối liên quan giữa alen
nguy cơ D SS của M IC B và PLCE1 với mức độ biểu
hiện mRNA. Có thể thấy rằng số alien rs3132468-C
càng cao thì mức độ biểu hiện m RNA của MICB càng
thấp, và mối lỉên quan này có ý nghĩa thống kê với p
value = 0,0267 và hệ số tương quan = -0 ,1 2 6 . Trong
khí đó mổi liên quan giữa rs3765524-C với mRNA của
PLCE1 khơng có ý nghĩa thống kê, với p value =
0,0863. and partial và hệ số tương quan = 0,0209.

(a)

a Trung vị (min,max)
Bảng 2 sò sánh tan số alien rs3132468-C của
MICB and alien rs3765524-C của PLCE1 ở hai nhóm
DSS (DHF độ 3,4) và không D S S (D F + D H F độ 1 và
2). 2 SNPs này cho thấy mối liên quan có ý nghĩa

thống kê với D SS ở những bệnh nhân nhiễm dengue
(P value = 0,0213, O R = 1,58 cho alen rs3132468-C; P

Alien (gene)
rs3132468-C
iỊyilCB)
rs3765524-C
(PLCE1)

Bệnh nhân
dengue
nonDSS
DSS

One-sided
P-value

OR

0,217

0,149

0,0213

1,58

0,763

0,684


0,0252

1,49

95%
Cl
1,022,40
1,002,26

PLCE1

Ị « f
I

I

9.2-1

6. 1)

Z 9.0'I

<

j

£M ị

I 6.0


i

« 8.6 í

1
1
2

N
I



8.4 -1



5.9

-

o 8.2 Ị

Z

8.0 L........ ...... ........... .........
TT (68)

thuộc về đặc điểm dân số của quần thể nghiên cứu

(như íà: tuổi, giới, bệnh viện, và tp virus) trong mơ
hình hồi quy logistic đa biến (P value = 0,01547 OR
=1,57 cho rs3132468-C; p value = 0,0226, O R = 1,48
cho rs3765524-C).
Bảng 2. Mối liên quan giữa M IC B rs3132468 và
PLCE1 rs3765524 với D SS

(6 )

MÍCB

CT (15} CC (5)
rs3132468

2 5.8-

í...............
TT{4)

CT(35) CC(50)
«3765524

Hỉnh 1. Mức độ biểu hiện mRNA và kiểu di truyền của SNP
(a) Mức độ biểu hiện mRNA cùa MỈCB đối với SNP
rs3132468
(b) Mức độ biểu hiện mRNA của PLCE1 với SNP rs3765524
Bảng 3 so sánh tần số alien nguy cơ của 5 SNPs
liên quan giảm tiểu cầu ở hai nhóm D HF (D H F độ
1,2,3 và 4) vs. DF. Trong số 5 SNPs liên quan giảm
tiểu cầu thì chỉ có rs5745568 của BAK1 liên quan có ý

nghĩa thống kê với D H F (P value = 0,005, O R thô =
1,32). Mối liên quan này không thay đỗi khi hiệu Chĩnh
cho các yếu tố thuộc về đặc tính dân sổ (P vaiue =
0,008, O R hiệu chỉnh = 1,31).

xác.

SNP id (gene)

rs5745568 (BAK1)

rs6141
(THPO)

rs6065
(GP1BA)

rs739496 (SH2B3)

rs385893 (RCL1)

Kiễu di truyèn
(Alien)
TT
GT
GG
G-ailele
TT
CT


cc
C-alỉele
TT
CT
cc
c-allele
AA
AG
GG
A-allele
TT
CT

cc
T-aileie

Bệnh nhân nhiém denque
DHF
DF
48
47
191
187
265
173
721 (71,5%)
533 (65,5%)
82
70
260

189
164
148
588 (58,1%)
485 (59,6%)
2
0
37
42
467
366
971 (96,0%)
774 (94,9%)
18
12
137
114
350
281
173(17,1%)
138(17,0%)
49
39
200
165
258
205
298 (29,4%)
243 (29,7%)


443

Phép kiếm Chi2
OR thô P-vaỉue

Hồi quy logistic
OR hiệu chỉnh
P-va!ue

1,32

0,005’

1,31

0,008*

0,94

0,523

0,96

0,739

1,28

0,263

1,5


0,084

1,01

0,921

0,95

0,743

0,98

0,882

1,00

0,953


BÀN LUẬN
V ai trò cu a M IC B tron g c ơ ch ế bệnh sinh s ố t deng u e th ề nặng (H ìn h 2)
K/IICB protein thường được biểu hiện trên các tế bào nhiễm dengue và trình diện đến thụ thể N K G 2D trên bề
mặt các tể bào tiêu diệt tự nhiên, và tế bào T C D 8+, để từ đó hoạt hóa q trình tiêu diệt tế bào nhiễm. Kết quả
nghiên cửu này cùng với kểt quả của 2 nghiên cứu trước đây [2,7] gợi ý cơ chế bệnh sinh Hên quan tới sốt
dengue thể nặng có thể ià do rs3132468 SNPs của gene MICB làm giảm biểu hiện protein M IC B và từ đó giảm
n tiả

trìn h


tiê > < H ị p t c ỏ Q t ả

h à n

n h ịậ rp

H ơ n g n o

M rv n

n fp g

n n h ịố n

{ J l 'p t i t n p r V r * r f i n g

r h | ra

rằ r^ n

tà i

Ịm rv n n

n ’l o

w irttc

dengue trong máu càng nhiều thì mức độ bệnh càng nặng [8].


Làm suy giảm quá trìn h tiê u d iệ t t ế bào n hiễm của của t ế bào tiê u d iệ t tự n hiên , và t ế bào T
CD8+

D o đ ó làm gia tăn g gánh nặng virus tro n g cơ th ể
Hình 2. Vai trị của gene MICB trong CO’ che bệnh sinh sơt dengue ỉhể nặng

V ai trò củ a BAK1 tro n g c ơ c h ế bệnh sin h số t
d eng u e th ề nặng
SNP rs5745568 thì nằm ở vùng gắn kết cùa các
yếu tố phiên mã của gene BAK1 [9]. Do đó SNP
TS5745568 có thể ảnh hưởng đến mức độ biểu hiện
của BAK1. BAK protein thuộc họ gia đình các protein
có chức năng quy định q trình tự chết tế bào. BAK
protein đã được chứng minh ià có liên quan đến việc !y
giải tiểu cầu ở chuột [10]. Do đó, kết quả nghiên cứu
này gợi ý rằng rs5745568-G cùa BAK1 có thể đâ gián

tiếp làm trầm trọng thêm quá tình xuất huyết trong cơ
che bệnh sinh DHF. C ác phương pháp điều trị trong
tương lai có thể tỉm cách làm giảm mức độ biểu hiện
của BAK protein để điều trị cho bệnh nhân DHF.
K Ế T LUẬN
rs3132468-C của MỊCB, rs3765524-C của PLCE1,
và rs5745568-G của BAK1 có iiên quan đến sốt
dengue thể nặng. MICB và BAK1 có thề đóng một vai
trị quan trọng trong cơ chế bệnh sỉnh sốt dengué thể
nặng, và kềt quả nghiên cứu này do đó mở ra một hy

444



vọng đ ề u trị mới cho các bệnh nhân sốt dengue thể
nặng.
TÀ I LIỆU T H A M K H Ả O
1. Anders KL, Nguyet NM, Chau NV, Hung NT, Thuy
TT, Lien le B, Farrar J, Wills B, Hien TT, Simmons CP:
Epidemiological factors associated with dengue shock
syndrome and mortality in hospitalized dengue patients in
Ho Chi Minh City, Vietnam. Am J Trop Med Hyg 2011, 84:
127-134.
2. Khor cc, Chau TN, Pang J, Davila s, Long HT,
Ong RT, Dunstan SJ, Wilis B, Farrar J, Van Tram T, Gan
TT, Binh NT, Tri le T, Lien le B, Tuan NM, Tham NT, Lanh
MN, Nguyet NM, Hieu NT, Van NVinh Chau N, Thuy TT,
Tan DE, Sakuntabhai A, Teo YY, Hibberd ML, Simmons
CP:
Genome-wide
association
study
identifies
susceptibility loci for dengue shock syndrome at M!CB
and PLCE1. Nat Genet 2011, 43:1 1 3 9 -1 1 4 1 .
3. Kamatani, Y., et al., Genome-wide association
sỉudy of hematoiogical and biochemical traits in a
Japanese population. Nat Genet, 2010. 42(3): p. 210-5.
4. Chow VT: Molecular diagnosis and epidemiology of
dengue virus infection. Ann Acad Med Singapore 1997,
26: 820-826.
5. Yang TP, Beazley c, Montgomery SB, Dimas AS,
Gutierrez-Arcelus M,

stranger BE, Deioukas p,
Dermitzakis ET: Genevan a database and Java

application for the analysis and visualization of SNP-gene
associations in eQTL studies. Bioinformatics 2010, 26:
2474-2476.
6. Stranger BE, Nica AC, Forrest MS, Dimas A, Bird
CP, Beazley c , ingle CE, Dunning M, Fiicek p, Koiler D,
Montgomery s, Tavare s, Deloukas p, Dermitzakis ET:
Population genomics of human gene expression. Nat
Genet 2007, 3 9 :1 2 1 7 -1 2 2 4
7. Whitehorn J, Chau TN, Nguyet NM, Kien DT,
Quyen NT, Trung DT, Pang J, Wilis B, Van Vinh Chau N,
Farrar J, Hibberd ML, Khor cc, Simmons CP: Genetic
variants of MICB and PLCE1 and associations with nonsevere dengue. PloS One 2013, 8: e59067.
8. Vaughn DW, Green s , Kalayanarooj s, Innis BL,
Nimmannitya
s,
Suntayakorn
s,
Endy
TP,
Raengsakulrach B, Rothman AL, Ennis FA, Nisaiak A:
Dengue viremia titer, antibody response pattern, and virus
seroiype correlate with disease severity. J infect Dis 2000,
1 8 1 :2 -9
9. Xu, z. and J.A. Taylor: SNPinfo: integrating GWAS
and candidate gene information into functional SNP
selection for genetic association studies. Nucleic Acids
Res, 2009. 37(Web Server issue): p. W600-5.

10. Mason, K.D., et al., Programmed anuciear cell
death delimits platelet life span. Ceil, 2007. 128(6): p.
1173-86.

CHĂM SÓC PHỤ NỮ MANG THAI, SINH ĐẺ
CỦA NGƯỜIDÂN TỘCTHIẺU SỐ VÀ MỌT SỐ RÀO CẢN
VÈ TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TÉ TẠI GIA LAI
Ths. T rần Thị Đ iệ p 1, PG S . T S Đ inh T h ị Phư ơ ng H òa2.
Ths. T rần K hánh Lon g 1, P G S . T S Trần Hữu Bích*

1 Giảng viên, Trường Đại h ọ c Y tế công cộng
2 Nguyên giảng viên, Trường Đại học Y tế cơng cọng
TĨ M T Ắ T
Mặc tíừ nước ta đẫ có nhiều thành cơng về cải thiện sức khỏe phụ nữ trong thời gian mang thai và sinh đẻ

nhưng nhiều phụ nữ dân tộc ở các vùng sâu, xa vẫn khó tiếp cận với cốc dịch vụ này. Các tập tục còn ảnh hưởng
nặng nề đến sức khỏe bà mẹ tuồi sinh đè. Vi vậy, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: Mơ tả thực trạng
và rào cản về chăm sóc sức khỏe bà mẹ mang thai và sinh đẻ ở người Bana và J ’rai tỉnh Gia Lai: Sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính, thu thập số liệu từ 12 cuộc phỏng vấn sâu và 12 cuộc thảo luận nhóm bà mẹ
có con dưới 5 tuổi. Kểt quả và bàn luận: Phụ nữ người dân tộc hiểu biết về lợi ích của khám thai và sử dụng dịch
vụ chăm sóc trong thời gian mang thai rất hạn chế. Đẻ tại nhà còn phổ biến. Câc bà mẹ sau sinh thường ăn kiêng
kéo dài; đí làm nương/rẫy sớm vì vậy thường mệt mỏi và không đù sữa cho con bú. Ba rào cản chính cho việc
tiếp cận chăm sóc sức khỏe là 1) phụ nữ dàn tộc thiều số không hiểu hết các thơng điệp truyền thơng và hình
thức truyền thơng chưa phù hợp. 2) Tại gia đình, việc chăm sóc thai nghén, sinh đẻ phần lớn do chồng và bố, mẹ
quyết đmh. 3) Kinh tế gia đình khó khăn càn trở lớn đến việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế. Kết luận: Các can
thiệp đồng bộ cần tiếp tục tiên hành nhằm cải thiện sức khỏe bà mẹ mang thai, sinh đẻ cho cộng đồng Bana và
J ’rai. Cần ưu tiên cho can thiệp truyền thông, đặc biệt với nhóm đối tượng chồng, bà mẹ; tư vấn nhóm nhỏ cần
được sử dụng nhiều hơn.
Từ khóa: Phụ nữ, mang thai và sinh đẻ, dân tộc.
SUMMARY _


CARE OF ETHNIC MINORITY WOMEN DURING PREGNANCY AND A T BIRTH AND SOME BARRIERS
ON ACCESS TO HEALTH CARE SERVICES IN GIA u \ i
MS. Tran Thi Diep1, Asso. Prof. Dinh Thi Phuong Hoa2,
MS. Tran Khanh Long1, Asso. Prof. Tran Huu Bich1
1 Lecturer, Hanoi School o f Public Health
2 Former Lecturer, Hanoi School o f Public Health

445



×