BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HỒNG THỊ PHƢƠNG
ĐỀ TÀI
CƠNG ĐỒN VỚI VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TỪ
THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số:
60380107
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Thu
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trách dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Phƣơng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLLĐ: Bộ Luật lao động
BCHCĐCS: Ban Chấp hành cơng đồn cơ sở
CĐCS: Cơng đồn cơ sở
HĐLĐ: Hợp đồng lao động
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
QHLĐ: Quan hệ lao động
TƯLĐTT: Thỏa ước lao động tập thể
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về cơng đồn Việt Nam
1.1. Khái niệm, tính chất, chức năng của cơng đồn
1.1.1. Khái niệm cơng đồn
1.1.2. Tính chất của cơng đồn
1.1.3. Chức năng của cơng đồn
1.2. Ngun tắc và cơ cấu tổ chức của Cơng đồn Việt Nam
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công đồn Việt Nam
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cơng đồn Việt Nam
Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 2. Quy định của pháp luật về trách nhiệm của cơng
đồn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời lao
động và thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.1. Quy định của pháp luật về trách nhiệm của cơng đồn trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
2.1.1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động giao kết, thực hiện hợp
đồng lao động
2.1.2. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động
2.1.3. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn
đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, bảo đảm
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
2.1.4. Tham gia thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện
thoả ước lao động tập thể
2.1.5. Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương,
định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động
2.1.6. Tham gia giải quyết tranh chấp lao động để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động
2.1.7. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể
người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm
Trang
1
6
6
6
12
13
15
15
20
23
24
24
24
25
28
32
38
43
46
2.1.8. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia giải quyết yêu
cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp
2.1.9. Tổ chức và lãnh đạo đình cơng
2.2. Thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Khái quát về tình hình Cơng đồn tỉnh Bắc Giang
2.2.2. Thực tiễn hoạt động của cơng đồn tỉnh Bắc Giang trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
2.2.2.1. Những thành tựu đạt được
2.2.2.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 3. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt
động của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
3.1. Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả hoạt động của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người lao động
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt
động của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng đồn trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang
Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN
47
48
50
50
51
51
59
70
71
71
77
77
82
88
89
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Khái quát và tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, với đường lối phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, Nhà nước ta ngày càng khuyến
khích các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển theo các quy luật của
thị trường. Số lượng các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh tăng lên nhanh chóng kéo theo nhu cầu sử dụng lao động cũng gia tăng.
Do đó, quan hệ lao động cũng trở nên sôi động, đa dạng và phức tạp hơn.
Trong mối quan hệ đó, người sử dụng lao động và người lao động đều muốn
tối đa hóa lợi ích của mình. Tuy nhiên, lợi ích của hai bên khi tham gia vào
quan hệ lao động lại thường khác nhau, thậm chí đối lập nhau. Người sử dụng
lao động muốn có được những lao động có tay nghề, có trình độ nhưng chi
phí lương, điều kiện và mơi trường lao động lại thấp nhất đến mức có thể.
Cịn những người lao động lại mong muốn có được điều kiện và mơi trường
lao động thuận lợi, an tồn, được trả lương cao… Song, trong quan hệ lao
động họ luôn ở vị thế yếu hơn so với người sử dụng lao động, bị phụ thuộc
vào người sử dụng lao động. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã có nhiều
quy định thành lập nên nhiều cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, trong đó, Cơng đồn Việt Nam
là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp cơng nhân và của người lao động
được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động (Điều 10
Hiến pháp năm 2013). Như vậy, có thể thấy, Cơng đồn Việt Nam là tổ chức
chính trị - xã hội duy nhất được thực hiện chức năng bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người lao động trong quan hệ lao động.
Trong quá trình hình thành và phát triển, tổ chức cơng đồn đã ln hoạt
động theo đường lối, chủ trương của Đảng và phát huy được chức năng của tổ
chức cơng đồn. Nội dung và phương pháp hoạt động của tổ chức cơng đồn
đã có những bước tiến đáng kể. Đặc biệt, pháp luật đã trao cho cơng đồn nhiều
quyền để thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao
động: Tham gia xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy
2
chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức; xử lý kỷ luật lao động; tham gia thương lượng tập
thể, ký kết và giám sát thực hiện thỏa ước lao động tập thể; hỗ trợ giải quyết
tranh chấp lao động, đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
Việc tham gia của tổ chức cơng đồn trên các lĩnh vực nhằm bảo đảm hơn
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động khi tham gia quan hệ lao động.
Từ đó, giúp các bên hiểu biết nhau hơn nhằm duy trì quan hệ lao động lâu dài.
Tuy nhiên, bản thân quy định của pháp luật và thực tế hoạt động cơng đồn
thời gian qua cho thấy cịn khơng ít bất cập, vướng mắc cần tiếp tục nghiên cứu
để có bước đi vững chắc hơn trong thời gian tới.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, số lượng người lao động ngày càng
tăng, trong đó chủ yếu tăng người lao động thuộc khối sản xuất, kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế. Với phương châm: “Ở đâu có người lao động, ở
đó có tổ chức cơng đồn", Cơng đồn tỉnh Bắc Giang đã và đang thực hiện tốt
những chức năng của mình trong vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động. Mặc dù, đã có nhiều giải pháp nhằm nâng cao vị thế của mình
trong quan hệ lao động nhưng trên thực tế Cơng đồn các cấp tỉnh Bắc Giang
vẫn gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong q trình hoạt động.
Thực tế đó cho thấy, hoàn thiện pháp luật về hoạt động của cơng đồn,
nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người lao động nói chung và người lao động trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang nói riêng là thực sự cần thiết. Đây cũng là lý do cơ bản của học viên khi
lựa chọn đề tài "Cơng đồn với việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong quan hệ lao động, cơng đồn là tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người lao động. Sự tham gia của cơng đồn vào quan hệ lao
động là một đòi hỏi tất yếu. Tuy nhiên, trong quan hệ đó, cơng đồn được
pháp luật trao cho những quyền năng gì và thực tiễn thực hiện như thế nào thì
vẫn là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm.
Trong thời gian qua, đã có khơng ít đề tài, cơng trình nghiên cứu về
cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng đồn ở
3
những khía cạnh và mức độ khác nhau như: Nguyễn Thị Ngân (2014),
“Pháp luật về cơng đồn trong việc đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động tại doanh nghiệp”, Luận văn Thạc sĩ; Nguyễn Thị
Lợi (2012), “Cơng đồn với việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
người lao động ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay”, Khóa luận tốt nghiệp; Trần
Thị Kim Phượng (2016), “Tác động của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP) đến pháp luật về cơng đồn ở Việt Nam và những đề xuất
cho Việt Nam khi tham gia Hiệp định", Khóa luận tốt nghiệp; Vũ Thị Hải
Yến (2007), “Vai trị của cơng đồn trong hệ thống chính trị ở Việt Nam”,
Luận văn Thạc sĩ Luật học; Nguyễn Xuân Thu (2008), “Vai trò của tổ chức
đại diện người lao động trong cơ chế ba bên”, Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật; Đào Mộng Điệp (2011), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
đại diện lao động”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp; Nguyễn Hữu Chí, Đào
Mộng Điệp (2010), “Pháp luật cơng đồn một số nước và kinh nghiệm với
Việt Nam”, Tạp chí Luật học…. Các cơng trình nghiên cứu trên đã nghiên
cứu một cách toàn diện, cũng như từng khía cạnh cụ thể về mặt lý luận của
cơng đoàn và từ quy định của pháp luật được thực hiện trên thực tế. Có thể
thấy, khi Nhà nước ban hành các quy định pháp luật thường được áp dụng
chung trên phạm vi tồn quốc và có những quy định mang tính định hướng.
Tuy nhiên, đối với từng địa phương do điều kiện về kinh tế, xã hội khác
nhau mà mức độ thực hiện hiệu quả đến đâu còn phụ thuộc rất nhiều yếu
tố. Do đó, trên cơ sở các quy định của pháp luật về vấn đề cơng đồn bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và từ thực tiễn tại tỉnh
Bắc Giang mà tác giả đã lựa chọn đề tài để nghiên cứu Luận văn thạc sĩ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ luật học, tác
giả tập trung nghiên cứu nội dung quy định hiện hành về trách nhiệm của
cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
qua đó phân tích thực tiễn thực hiện tại tỉnh Bắc Giang; từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt
động của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
4
Phạm vi nghiên cứu: Tiếp cận vấn đề cơng đồn bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người lao động dưới góc độ pháp lý bao gồm các nội dung về lý
luận, quy định hiện hành và thực tiễn thực hiện pháp luật về cơng đồn trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động tại địa bàn tỉnh Bắc
Giang trên các các khía cạnh: Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động giao kết,
thực hiện hợp đồng lao động; tham gia thương lượng, ký kết và giám sát việc
thực hiện thỏa ước lao động tập thể; tham gia xây dựng và giám sát việc thực
hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế
thưởng, nội quy lao động; đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết
các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động; tổ chức hoạt
động tư vấn pháp luật cho người lao động; tham gia giải quyết tranh chấp lao
động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; kiến nghị với
tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động
bị xâm phạm; đại diện cho tập thể người lao động tham gia giải quyết yêu cầu
tuyên bố phá sản doanh nghiệp; tổ chức và lãnh đạo đình cơng.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn làm sáng tỏ về mặt lý luận và pháp luật
Việt Nam về định nghĩa, chức năng, tính chất của cơng đồn, ngun tắc tổ chức
và hoạt động, trách nhiệm của Cơng đồn Việt Nam trong việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động, thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang. Trên cơ sở đó, Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng đồn nói chung và cơng đồn tỉnh Bắc
Giang nói riêng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận
về cơng đồn; phân tích các quy định pháp luật về trách nhiệm của cơng đồn
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và thực tiễn
thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, chỉ rõ thành tựu, những tồn tại và nguyên
nhân. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phép biện chứng của
Triết học Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở cho q trình
nghiên cứu. Ngồi ra, các phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh
các số liệu báo cáo của hàng năm, chuyên đề của Tổng Liên đoàn Lao động,
Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Giang. Các Nghị quyết Đảng Cộng sản Việt
Nam, các quy định của Hiến pháp, Bộ luật Lao động, Luật công đoàn... được
sử dụng với tư cách là cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý cho quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận về cơng đồn, đánh giá các quy định
của pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn thực hiện tại tỉnh Bắc Giang. Từ
đó, đưa ra các yêu cầu và giải pháp đồng bộ cả về mặt lập pháp và tổ chức
thực hiện nhằm góp phần hồn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt
động của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
định chính sách, các nhà nghiên cứu, Cơng đồn các cấp tỉnh Bắc Giang và
những ai quan tâm đến vấn đề này nhất là trong giai đoạn hiện nay khi đất
nước đang xây dựng theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời,
đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo quý cho công tác giảng dạy, nghiên cứu
khoa học về pháp luật nói chung và pháp luật về cơng đồn nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Cơng đồn Việt Nam
Chương 2: Quy định của pháp luật về trách nhiệm của cơng đồn trong
việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và thực tiễn thực hiện
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơng đồn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
6
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠNG ĐỒN VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, tính chất, chức năng của cơng đồn
1.1.1. Khái niệm cơng đồn
Lịch sử phát triển hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa đã chứng
minh rằng, trong xã hội tư bản đã xuất hiện và tồn tại hai giai cấp mâu thuẫn
đối kháng với nhau về lợi ích. Để bảo vệ quyền lợi của mình, đồng thời hạn
chế sự bóc lột dã man của các ông chủ tư bản tất yếu những người công nhân
phải đứng lên đấu tranh. Do đó, nhu cầu liên kết của những người cơng nhân
cùng bị bóc lột trở nên cần thiết hơn bao giờ hết và mang tính tất yếu, lúc đầu
họ chỉ cùng nhau đấu tranh chống lại chủ tư bản, về sau đã phát triển hình
thành một tổ chức đại diện cho NLĐ – Tổ chức công đồn.
Theo cuốn Lịch sử chủ nghĩa Cơng đồn (History of Trade Unionism)
(1984) của Sidney và Beatrice Webb, cơng đồn là “một hiệp hội của những
người làm cơng ăn lương có mục đích duy trì hay cải thiện các điều kiện thuê
mướn họ”. Có một định nghĩa khác của Cục Thống kê Úc cho rằng, cơng đồn
là “một tổ chức hợp thành chủ yếu bởi những người làm thuê, hoạt động cơ
bản là thương lượng về lương bổng và điều kiện thuê mướn cho các thành viên
của nó”1. Trải qua hàng trăm năm, các cơng đồn phát triển hình thành nhiều
dạng thức dưới sự ảnh hưởng của các thể chế chính trị và kinh tế. Mục tiêu và
hoạt động cụ thể của các cơng đồn có khác nhau, nhưng thường bao gồm:
- Cung cấp lợi ích dự phịng: Các cơng đồn thời xưa thường cung cấp
nhiều lợi ích để bảo trợ cho các thành viên trong trường hợp thất nghiệp, ốm
đau, tuổi già hay chết. Ngày nay ở các nước phát triển những chức năng này
được coi là nhà nước, nhưng những quyền lợi khác như đào tạo huấn luyện, tư
vấn và đại diện về luật pháp vẫn còn là những lợi ích quan trọng đối với thành
viên cơng đồn.
1
Nguyễn Văn Bình (2012), “Tăng cường và bảo đảm tính độc lập, đại diện của cơng đồn để tham
gia một cách thực chất, hiệu quả vào các quá trình của quan hệ lao động”, Tài liệu thảo luận của Tổ chức lao
động quốc tế ILO, Quyển 1, TSBN 978-92-2-824773-2, tháng 2/2011.
7
- Thương lượng tập thể: Ở các nước mà công đồn có thể hoạt động cơng
khai và được giới chủ thừa nhận, các cơng đồn có thể thương lượng với chủ
thuê mướn lao động về lương bổng và các điều kiện làm việc.
- Hành động áp lực: Các cơng đồn có thể tổ chức đình cơng hay phản
đối để gây áp lực theo những mục tiêu nào đó.
- Hoạt động chính trị: Các cơng đồn có thể tác động đến những luật lệ
có lợi cho tồn thể giới lao động. Họ có thể tiến hành những chiến dịch chính
trị, vận động hành lang hay hỗ trợ tài chính cho những cá nhân hay chính
đảng ứng cử vào các vị trí cơng quyền.
Thực tế lịch sử cho thấy các cơng đồn đều là tồn tại bất hợp pháp trong
nhiều năm ở hầu hết các nước. Đã có những hình phạt khắt khe đối với những
hoạt động của tổ chức cơng đồn, mặc dù vậy, các cơng đồn vẫn được thành
lập và dần dần có được sức mạnh chính trị. Kết quả, hoạt động của cơng đồn
đã được luật hóa trong các văn bản pháp luật của mỗi quốc gia.
Quyền gia nhập cơng đồn đã được nhắc đến trong Điều 23 phân đoạn 4
của Bản Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) và được khẳng định lại
trong Điều 20 phân đoạn 2 rằng: “Không được ép buộc bất cứ ai trong việc
tham gia vào một hiệp hội”. Việc cấm đoán một người khơng được tham gia
hay thành lập cơng đồn, cũng như ép buộc một người làm việc ấy, dù là do
chính phủ hay doanh nghiệp thực hiện đều bị coi là hành vi xâm hại nhân
quyền. Những lý lẽ tương tự cũng được đặt ra khi người thuê mướn, phân biệt
đối xử với NLĐ dựa trên việc có tham gia cơng đồn hay khơng. Những mưu
toan của người chủ, thường là với sự hỗ trợ của các lực lượng bên ngoài,
nhằm cấm đốn việc nhân viên của mình tham gia cơng đồn được gọi là phá
hoại cơng đồn (union busting).
Ở Pháp và Đức cũng như các quốc gia Châu Âu khác, các đảng phái chủ
nghĩa xã hội và những người vô chính phủ đóng vai trị nổi bật trong việc tạo
lập và xây dựng các cơng đồn, đặc biệt là kể từ những năm 1870 về sau.
Cơng đồn có thể tổ chức dựa trên một nhóm cơng nhân có cùng kỹ năng (chủ
nghĩa cơng đồn nghề nghiệp), những cơng nhân thuộc các ngành nghề khác
nhau (chủ nghĩa cơng đồn tồn thể), hay các cơng nhân trong tồn bộ một
8
ngành cơng nghiệp (chủ nghĩa cơng đồn ngành). Các cơng đoàn này thường
phân chia theo địa phương và thống nhất với nhau thành các nghiệp đoàn
quốc gia. Các nghiệp đoàn này lại liên kết với nhau thành các tổ chức quốc tế
như Liên hiệp Cơng đồn Tự do Quốc tế (International Confederation of Free
Trade Unions).
Ở nhiều quốc gia, cơng đồn có thể có vị thế như một pháp nhân, được ủy
quyền thương lượng với giới chủ thay cho các công nhân mà cơng đồn đại diện.
Cơng đồn có quyền quan trọng nhất là quyền thương lượng tập thể với người
thuê mướn lao động về lương, giờ làm cũng như các điều kiện thuê lao động
khác. Việc hai bên không thể đạt đến thỏa thuận có thể dẫn đến những hành
động gây áp lực, đỉnh điểm là đình cơng hay đóng cửa nhà máy không cho công
nhân vào làm. Trong một số trường hợp cực đoan, từ những sự việc này có thể
nảy sinh bạo lực hay nhiều hành vi bất hợp pháp. Tuy nhiên, trong nhiều trường
hợp khác, các công đồn có thể khơng có quyền đại diện hợp pháp cho cơng
nhân. Sự thiếu vị thế của cơng đồn có thể ở mức độ không được thừa nhận cho
đến việc truy tố các nhà hoạt động cơng đồn như tội phạm.
Ngày nay, vấn đề về cơng đồn cũng đã được Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) quy định trực tiếp hoặc gián tiếp trong các công ước như: Công ước số
87 về quyền tự do liên kết và về việc bảo vệ quyền được tổ chức, năm 1948;
Công ước số 98 về áp dụng những của quyền tổ chức và thương lượng tập thể,
năm 1949; Công ước số 135 về việc bảo vệ những thuận lợi dành cho đại diện
người lao động trong các cơ sở công nghiệp, năm 1971; Công ước số 154 về
xúc tiến thương lượng tập thể, năm 1981.
Theo quan niệm của các quốc gia, cơng đồn được định nghĩa như sau:
Trong pháp luật Campuchia quy định quyền thành lập một cơng đồn:
“Người lao động và người sử dụng lao động, khơng phân biệt giấy phép loại
gì và ưu tiên như thế nào, đều có quyền thành lập tổ chức nghề nghiệp theo
sự lựa chọn của riêng họ với mục đích duy nhất dành cho học tập, phát huy
lợi ích, bảo vệ các quyền, lợi ích đạo đức và vật chất, cho cả tập thể và cá
nhân của những người trong phạm vi quy định của quy chế tổ chức. Các tổ
9
chức nghề nghiệp của người lao động được gọi là “Cơng đồn của người lao
động” (Điều 266, Luật lao động Campuchia năm 1997).
Pháp luật Indonesia quy định: “Mỗi công nhân/người lao động có quyền
thành lập và trở thành thành viên của cơng đồn/nghiệp đồn” (Khoản 1
Điều 104, mục 2 Luật lao động Indonesia về nhân lực năm 2003).
Pháp luật của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Trung Hoa quy định rằng chỉ
có các tổ chức cơng đồn trực thuộc Tổng công hội Trung Quốc (ACFTU)
mới được tồn tại2. Tổng công hội sẽ kiểm sốt tồn bộ các tổ chức và các hoạt
động của liên đoàn lao động kể cả các tổ chức cơng đồn ở cấp doanh nghiệp
và u cầu Tổng công hội phải “…Ủng hộ đường lối xã hội chủ nghĩa, chế độ
chuyên chính dân chủ nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung
Quốc, chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Mao Trạch Đông và học thuyết Đặng
Tiểu Bình, kiên định chính sách cải cách và mở cửa, tiến hành công việc độc
lập theo Điều lệ công đồn…” (Điều 4 Luật cơng đồn nước Cộng hịa nhân
dân Trung Hoa năm 2001). Trong đó, “…Tổng Cơng hội Trung Quốc và tất
cả các cơng đồn trực thuộc đại diện cho quyền lợi người lao động và đoàn
viên, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người lao động và đoàn viên
theo luật pháp quy định” (Điều 2, Luật cơng đồn của Cộng hịa Dân chủ
Nhân dân Trung Hoa năm 2001).
Như vậy, pháp luật Trung Quốc xác định tổ chức cơng đồn là tổ chức
duy nhất được thực hiện chức năng đại diện quyền lợi cho tập thể lao động.
Trong khi đó, pháp luật Campuchia và Indonesia lại có những quy định khác
về phạm vi đại diện cho tập thể lao động
Pháp luật Việt Nam quy định vị trí, vai trị của tổ chức cơng đồn được ghi
nhận như sau: “Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công
nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên
trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những
người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan
2
Nguyễn Hữu Chí, Đào Mộng Điệp (2010), “Pháp luật cơng đồn một số nước và kinh nghiệm với
Việt Nam”, Tạp chí Luật học, (06), trang 3-9.
10
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế
- xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” (Điều 1, Luật cơng đồn năm 2012).
Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, xét trên phương diện xã
hội, cơng đồn là một tổ chức xã hội có đầy đủ các tính chất như những tổ chức
xã hội khác, được hình thành và tồn tại trên cơ sở tự nguyện của các thành
viên, cơng đồn cịn là một tổ chức xã hội có tính chất nghiệp đồn. Điều đó
biểu hiện ở thành phần tham gia cơng đồn và mục đích tồn tại của cơng đồn.
Các thành viên của cơng đồn mặc dù khơng có sự phân biệt về thành phần xã
hội, tơn giáo, trình độ… nhưng nhất thiết phải thuộc về lực lượng lao động xã
hội. Cơng đồn đại diện cho NLĐ, bảo vệ các lợi ích gắn liền với nghề nghiệp
của NLĐ. Theo pháp luật Việt Nam, công đồn khơng chỉ là tổ chức xã hội mà
cịn là tổ chức chính trị - xã hội. Cơng đồn đại diện họ tham gia quản lý kinh
tế xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và
những NLĐ khác, tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
Có thể thấy hiện nay đa số các quốc gia đều thừa nhận đại diện lao động
là tổ chức cơng đồn nhưng thuộc nhóm này cũng tồn tại những quan niệm
khác nhau. Có những quốc gia chỉ thừa nhận và cho phép loại đại diện là tổ
chức cơng đồn đơn thuần tham gia các mối quan hệ hai bên hoặc ba bên để
đại diện và bảo vệ quyền lợi cho tập thể NLĐ như Việt Nam, Trung Quốc…
Đặc biệt ở các nước xã hội chủ nghĩa, đa số các quốc gia chỉ có một tổ chức
cơng đoàn thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và là thành viên của hệ
thống chính trị (Trung Quốc, Việt Nam). Mục tiêu chính của tổ chức cơng
đồn trong các nước xã hội chủ nghĩa là bảo vệ quyền lợi của NLĐ, giáo dục,
động viên NLĐ, tập hợp NLĐ vào tổ chức của mình. Ở các nước tư bản chủ
nghĩa, có nhiều hình thức đại diện lao động đa dạng song song cùng tồn tại và
phát triển. Các quốc gia cho phép thành lập mơ hình đa cơng đồn và thừa
nhận các hình thức đại diện lao động khác do NLĐ bầu chọn ra không thuộc
11
hệ thống cơng đồn (những đại diện cho tập thể lao động bầu ra hoặc cử ra)
như: Cộng hòa Séc, Nhật Bản, Malaysia, Hà Lan, Philipin, Thụy Điển… Tuy
nhiên, việc thừa nhận tổ chức cơng đồn là đại diện lao động ở các quốc gia
mang tính phổ biến và rộng rãi.
Tại các quốc gia thừa nhận hình thức này cũng có những quan niệm khác
nhau về cơng đồn trên các phương diện như: phạm vi chủ thể được phép tham
gia thành lập cơng đồn, cách thức tổ chức cơng đồn, sự thừa nhận của pháp
luật cũng như chức năng của tổ chức cơng đồn.
Một là, về mặt phạm vi các chủ thể được gia nhập thành lập cơng đồn:
Có quốc gia thừa nhận chủ thể được tham gia chỉ bao gồm những NLĐ và cán
bộ công nhân viên (Trung Quốc), cũng có quốc gia cho phép mọi NLĐ được
tham gia thành lập tổ chức cơng đồn (Nga), có quốc gia lại quy định cơng
đồn do NLĐ tự nguyện lập ra (Singapore, Việt Nam, Campuchia). Một số
các quốc gia khác lại quy định độ tuổi và các điều kiện khác khi tham gia
thành lập cơng đồn (Thái Lan, Chi Lê), hoặc có quốc gia thừa nhận NLĐ
trong nước và ngồi ra đều được tham vào tổ chức cơng đồn (Nga).
Hai là, về cách thức tổ chức hệ thống cơng đồn: Có những quốc gia lựa
chọn mơ hình cơng đồn theo hệ thống hành chính khu vực, hoạt động theo
chiều dọc, cấp dưới phục tùng cấp trên. Cách thức này chủ yếu tồn tại ở các
nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa (Việt Nam, Trung Quốc), nhưng cũng có
những quốc gia thiết lập hệ thống theo ngành nghề, vùng lãnh thổ, khu vực
(Nga, Đức, Đan Mạch, Mỹ, Pháp, Cộng hòa Séc…).
Ba là, sự thừa nhận của pháp luật đối với công đồn: Hệ thống pháp luật
của các quốc gia có sự khác nhau trong việc quy định về cơng đồn. Có quốc
gia quy định tổ chức cơng đồn là tổ chức mang tính chất nghề nghiệp được
thành lập ra để bảo vệ quyền lợi NLĐ (Trung Quốc, Nga), nhưng cũng có
quốc gia lại xác định cơng đồn là tổ chức bảo vệ giới lao động (Mỹ, Đức,
Pháp), trong khi đó Việt Nam lại thừa nhận cơng đồn là tổ chức chính trị - xã
hội rộng rãi của giai cấp công nhân và của NLĐ.
Bốn là, về chức năng của cơng đồn: Quyền đại diện lao động của tổ
chức cơng đồn trong QHLĐ thường thể hiện trên các phương diện đàm phán,
12
thương lượng, ký kết thỏa ước, giải quyết tranh chấp lao động hay trong lĩnh
vực đình cơng.
Từ những nghiên cứu trên có thể định nghĩa về cơng đồn như sau:
Cơng đoàn là tổ chức đại diện NLĐ, do NLĐ tự nguyện lập ra, có địa vị
pháp lý và cơ chế bảo đảm thực hiện, thay mặt cho tập thể lao động giải
quyết các vấn đề phát sinh trong QHLĐ liên quan đến quyền và lợi ích của
tập thể lao động, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
NLĐ theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Tính chất của cơng đồn
Thứ nhất, cơng đồn trước tiên là một tổ chức xã hội do vậy mang đầy
đủ đặc điểm của tổ chức xã hội, bao gồm:
- Sự hình thành tổ chức cơng đồn trên cơ sở tự nguyện: Điều này thể
hiện ở chỗ NLĐ muốn hoặc không muốn tham gia vào tổ chức là hồn tồn
do ý chí của họ quyết định mà không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có
quyền ngăn cản, ép buộc họ. Tổ chức này thành lập là do các thành viên tiến
hành các hoạt động tuyên truyền về tổ chức để vận động sự ủng hộ của quần
chúng. Nhà nước và các chủ thể khác chỉ là sự hỗ trợ để các tổ chức xã hội
được thành lập và đi vào hoạt động.
- Tổ chức cơng đồn mang tính chất quần chúng: Cơng đồn khơng lựa
chọn mà cố gắng tích cực tập hợp toàn bộ quần chúng lao động vào tổ chức.
- Hoạt động của tổ chức cơng đồn là theo chế độ tự quản theo điều lệ do
các thành viên trong tổ chức xây dựng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Mục đích hoạt động của tổ chức là đáp ứng lợi ích của các thành viên tổ
chức cơng đồn là đại diện bảo vệ, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho NLĐ.
Thứ hai, cơng đồn mang tính nghiệp đồn. Đồn viên của tổ chức cơng
đồn là những NLĐ làm việc ở những ngành nghề khác nhau trong mọi thành
phần kinh tế, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội có thể lao động trí óc hay chân tay.
Thứ ba, cơng đồn mang tính chất chính trị. Có thể thấy, ngay từ khi ra đời
ở nước Anh, công đồn đã khơng hoạt động vì mục đích chính trị. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của học thuyết Mác – Ang ghen về chủ nghĩa cộng sản,
phong trào công nhân đã được mang một màu sắc mới đó là đấu tranh chính trị
13
cùng với phong trào đấu tranh của Đảng cộng sản. Lênin cho rằng: “Trong hệ
thống chun chính vơ sản, cơng đồn có một vị trí ở giữa đảng và chính quyền
Nhà nước... Đảng thu hút đội tiên phong của giai cấp vơ sản vào hàng ngũ của
mình, và đội tiên phong đó thực hiện chun chính vơ sản, nhưng khơng có một
nền móng như các tổ chức cơng đồn, thì khơng thể thực hiện được chun
chính, khơng thể thực hiện được các chức năng nhà nước”3.
Có thể thấy, tại một số nước, có những cơng đồn (nghiệp đồn) độc lập
với chính Đảng (nghiệp đồn của Mỹ, Pháp...), có nghiệp đồn chi phối chính
Đảng (nghiệp đồn Anh), lại có nghiệp đồn lệ thuộc chính Đảng (nghiệp
đồn ở các quốc gia theo chủ nghĩa xã hội)4.
Ở Việt Nam, cơng đồn do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, thực hiện
một số nhiệm vụ chính trị Đảng giao cho. Cơng đồn là tổ chức đại diện của
giai cấp công nhân và của NLĐ. Đảng Cộng sản Việt Nam mang bản chất giai
cấp công nhân, một số những đảng viên của Đảng có những người công nhân
ưu tú nhất. Đồng thời, một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và
hoạt động của cơng đồn Việt Nam là ngun tắc tập trung dân chủ. Nguyên
tắc này cũng là nguyên tắc chung trong tổ chức, hoạt động của hệ thống chính
trị Việt Nam. Ở xã hội tư bản, một đảng muốn giành được càng nhiều quyền
lực chính trị về tay mình bao giờ cũng tìm cách lơi kéo các tổ chức, đồn thể
xã hội. Do vậy, về thực chất thường khơng có một tổ chức đoàn thể nào hoạt
động độc lập một cách tuyệt đối mà thường đứng sau là một lực lượng chính
trị, một đảng phái nào đó.
1.1.3. Chức năng của cơng đồn
Chức năng của cơng đồn bao gồm: Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của NLĐ; xây dựng mối QHLĐ hài hòa ổn định và phát triển; giải quyết
các vấn đề liên quan đến mối quan hệ của công đoàn với NSDLĐ cũng như đối
với Nhà nước, đặc biệt là các vấn đề về đối thoại xã hội, trách nhiệm xã hội...
3
Vũ Thị Hải Yến (2007), vai trò của cơng đồn trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, Luận văn Thạc
sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội , trang 21-22, trích trong tài liệu: “Lênin (1983), nhiệm vụ của giai
cấp cơng nhân và cơng đồn trong thời kỳ quá độ, NXB Lao động, trang 264”.
4
Nguyễn Xuân Thu (2008), “Vai trò của tổ chức đại diện người lao động trong cơ chế ba bên”, Tạp
chí Dân chủ và Pháp luật, (02), trang 42 -45.
14
Ở các nước Châu Phi, cơng đồn có chức năng: Thúc đẩy phát triển kinh
tế, bảo vệ quyền lợi của NLĐ. Tương tự như vậy, hầu hết các tổ chức cơng
đồn Châu Mỹ La Tinh đều xác định chức năng bảo vệ quyền và lợi ích của
NLĐ là chức năng chủ đạo của cơng đồn5.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, chức năng chính của cơng đồn
được xác định là giáo dục giai cấp, tuyên truyền về mặt chính trị và cơng đồn
được xem là những “trường học xã hội chủ nghĩa của NLĐ”. Các chức năng
này chủ yếu mang màu sắc chính trị, hành chính. Tuy nhiên, khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia QHLĐ có địa vị pháp lý độc lập
với nhau nhưng lại ẩn chứa các mâu thuẫn về lợi ích rất rõ nét cùng với sự
phát triển phong phú, đa dạng, linh hoạt của QHLĐ nên các tổ chức cơng
đồn tập trung hướng đến việc bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ và đây được
xem là mục đích tôn chỉ trong tổ chức và hoạt động của công đồn.
Luật cơng đồn Lat-via năm 1990 quy định chức năng chính của tổ chức
cơng đồn ngồi việc có tiếng nói, đại diện quyền lao động của NLĐ thì tổ
chức cơng đồn cịn thực hiện chức năng bảo vệ các quyền kinh tế xã hội
khác của NLĐ (Phần 1, Luật lao động Lat-via năm 1990).
Cũng giống như Lat-via, Luật cơng đồn của Singapore cũng mở rộng và
quy định cụ thể một số chức năng của cơng đồn như: Thúc đẩy QHLĐ hài
hòa giữa NLĐ và NSDLĐ; nâng cao điều kiện làm việc của NLĐ hoặc vị trí
xã hội, kinh tế của họ; đạt được việc tăng năng suất vì lợi ích của NLĐ, chủ
sử dụng lao động và nền kinh tế Singapore và cả cơng đồn (Điều 2, Phần I
Luật cơng đồn Singapore năm 2004).
Ở Trung Quốc hiện nay, có quan điểm ngồi việc đảm nhiệm vai trị là người
đại diện, bảo vệ lợi ích của NLĐ, cơng đồn có vai trò là chủ thể điều hòa xã hội.
Ở Việt Nam, chức năng của cơng đồn thể hiện trên các phương diện sau:
- Chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ: Đây là
chức năng cơ bản, trung tâm và hàng đầu của tổ chức công đồn. Tại Văn
kiện Đại hội Cơng đồn VI (10/1998) đã chỉ rõ: “Cơng đồn sinh ra, tồn tại,
5
Nguyễn Thị Ngân (2014) “Pháp luật về cơng đồn trong việc đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động tại doanh nghiệp”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, trang 10.
15
phát triển là để bảo vệ lợi ích cơ bản, lâu dài và lợi ích hàng ngày của người
lao động”.
- Chức năng đại diện cho NLĐ tham gia quản lý kinh tế xã hội, quản lý
công việc nhà nước: Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang trong điều
kiện tổ chức nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề
tham gia quản lý công việc nhà nước đã trở thành một chức năng cơ bản của
cơng đồn. Sự tham gia quản lý của cơng đồn chính là hoạt động thiết thực
bảo vệ lợi ích trước mắt và lâu dài của công nhân, viên chức lao động, của tập
thể, của Nhà nước một cách căn bản và có hiệu quả. Chức năng này chính là
phương tiện để tổ chức cơng đồn thực sự là tổ chức tập hợp, đại diện và bảo
vệ quyền lợi của NLĐ.
- Chức năng giáo dục, động viên NLĐ phát huy quyền làm chủ đất nước
thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ tổ quốc: Chức năng giáo
dục của cơng đồn ngày càng mở rộng và phát triển làm cho NLĐ nhận thức
đầy đủ hơn về lợi ích cá nhân gắn liền với lợi ích tập thể, lợi ích xã hội. Bên
cạnh đó, cơng đồn cịn có chức năng đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên
truyền công nhân tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Như vậy, có thể thấy, cơng đoàn của đa số các quốc gia đều khẳng định
chức năng đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ là chức năng
quan trọng nhất, thể hiện mục tiêu hoạt động của tổ chức cơng đồn.
1.2. Ngun tắc và cơ cấu tổ chức của Cơng đồn Việt Nam
1.2.1. Ngun tắc tổ chức và hoạt động của Cơng đồn Việt Nam
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công đoàn là những tư tưởng chỉ
đạo nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động của cơng đồn. Theo quy
định tại Điều 6 Luật cơng đồn năm 2012, Cơng đồn Việt Nam tổ chức và
hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
Một là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hoạt
động của tổ chức công đoàn.
16
Đảng Cộng sản Việt Nam là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị xã hội
của nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Tất cả những thành viên hệ
thống chính trị, trong đó có cơng đồn, đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hoạt động của cơng đồn Việt Nam dựa trên cơ sở đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính do Đảng đề ra trong
mọi thời kỳ. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Cơng đồn Việt Nam đã đặt
hoạt động của mình dưới sự lãnh đạo của Đảng. Điều lệ Cơng đồn Việt Nam
năm 2003 đã ghi rõ: “Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, kể từ
ngày thành lập đến nay, Cơng đồn Việt Nam đã tổ chức, vận động công nhân,
viên chức lao động đi đầu trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của tổ
quốc, vì hạnh phúc của người lao động”6.
Hoạt động cơng đồn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng là một tất yếu khách
quan và đây cũng là nguyên tắc hoạt động ở mọi cấp cơng đồn. Nếu phủ nhận
ngun tắc này là phủ nhận cơng đồn về bản chất cách mạng. Ngun tắc này
cịn đóng vai trị thúc đẩy hiệu quả của hoạt động cơng đồn và làm cho tổ
chức cơng đồn ngày càng vững mạnh, có vị trí vững chắc trong hệ thống
chính trị - xã hội.
Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động tức là đảm bảo hoạt
động cơng đồn ln theo đúng chủ trương, đường lối, chính sách, cơng tác tổ
chức cán bộ của Đảng. Đồng thời, cơng đồn cịn vận dụng chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng vào chương trình hoạt động của mình và
thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng thơng qua việc thơng báo tình
hình và kết quả hoạt động.
Các cấp cơng đồn cần kiện tồn bộ máy tổ chức của mình, cơ cấu ban
chấp hành cơng đồn cần có người là đảng viên có uy tín, có năng lực cơng tác.
Cần có cán bộ cơng đồn là đảng viên ưu tú tham gia cấp ủy. Như vậy, tổ chức
cơng đồn mới nâng cao hiệu quả cơng tác và luôn đi đúng đường lối của
Đảng, thực hiện tốt các chức năng của mình, đồng thời làm tốt vai trò là sợi dây
nối liền Đảng với quần chúng.
6
Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam (2003), Điều lệ cơng đoàn, NXB. Lao động, trang 3.
17
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế vận hành theo hướng mở rộng
liên kết, hợp tác liên doanh với nước ngồi, tổ chức và hoạt động cơng đồn ở
các cơ sở liên doanh đã mang màu sắc mới. Song, không thể tách rời sự lãnh
đạo của Đảng, mà ngược lại cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng
đối với tổ chức cơng đồn. Tuy nhiên, trong khi vận dụng ngun tắc này
khơng nên máy móc mà cần có sự sáng tạo để đảm bảo sự thành cơng trong
hoạt động cơng đồn.
Hai là, cơng đồn phải giữ mối liên hệ mật thiết với quần chúng. Cơng
đồn là tổ chức quần chúng rộng lớn của công nhân, viên chức và NLĐ,
ngược lại công nhân viên chức lao động là cơ sở xã hội của cơng đồn. Sức
mạnh của cơng đồn là mối liên hệ mật thiết với quần chúng để thu hút, tập
hợp, thống nhất ý chí hành động. Nếu rời xa quần chúng cơng đồn sẽ khơng
có môi trường hoạt động.
Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định: “Vai
trò và sức mạnh của các đồn thể chính là ở khả năng tập hợp quần chúng,
hiểu rõ tâm tư và nguyện vọng của quần chúng, nâng cao giác ngộ xã hội chủ
nghĩa cho quần chúng, khởi động tinh thần tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo của quần chúng...”7. Vì vậy, cán bộ cơng đồn cần nhận thức đầy đủ về vai
trò quyết định của quần chúng, tăng cường mối quan hệ với quần chúng, giành
được niềm tin của quần chúng, hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của họ để hướng
hoạt động của cơng đồn đáp ứng được u cầu càng mới, càng cao của nhiệm
vụ cơng đồn trong thời kỳ mới. Cán bộ cơng đồn cần hiểu quần chúng là chủ
thể sáng tạo nên lịch sử, sức sáng tạo của quần chúng là vơ tận, từ đó đặt niềm
tin vào quần chúng. Mối liên hệ mật thiết với quần chúng của cơng đồn phải
được cụ thể hóa bằng sự tiếp cận, đi lại thăm hỏi trong những dịp hiếu, hỉ, lễ,
tết, tổ chức các hoạt động quần chúng, chia sẻ lắng nghe ý kiến của quần chúng
đúng như lời dạy của Lênin: “Phải sống sâu vào đời sống công nhân, biết xác
định một cách chắc chắn, bất cứ vấn đề nào, trong lúc nào tâm trọng của quần
chúng, nhu cầu, nguyện vọng, những ý nghĩ thực sự của họ... Biết chiếm được
7
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2002), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, trang 15.
18
lịng tin cậy vơ bờ bến của quần chúng bằng một thái độ hữu ái đối với họ
bằng cách quan tâm thỏa đáng những nhu cầu của họ8.”
Ba là, đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng. Tính tự nguyện của quần
chúng trong hoạt động cơng đồn thể hiện ở chỗ người đồn viên tự nguyện
gia nhập tổ chức cơng đoàn, tham gia hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ được
giao trên cơ sở nhận thức được trách nhiệm và lợi ích cơng việc của mình.
Đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng trong hoạt động cơng đồn có
nghĩa là khơng nên gị ép đồn viên tham gia hoạt động. Vấn đề này trở thành
nguyên tắc hoạt động của công đồn vì cơng đồn là tổ chức do viên chức và
NLĐ tự nguyện tham gia và hoạt động vì lợi ích của chính họ. Nếu phủ nhận
nguyên tắc này là phủ nhận vấn đề hết sức cơ bản thuộc về bản chất của tổ chức
cơng đồn. Trong hoạt động cơng đồn, tính tự nguyện của quần chúng là động
lực thực sự để khơi dậy lịng nhiệt tình tham gia hoạt động của đồn viên. Để
phát huy được tính tự nguyện của quần chúng, người cán bộ cơng đồn cần có
lịng tin thực sự ở mỗi NLĐ. Trước khi làm việc gì dù lớn hay nhỏ, cũng cần
phải có sự giải thích hay giáo dục, thuyết phục làm cho mỗi đồn viên hiểu ý
nghĩa và trách nhiệm trong mỗi công việc mà họ có nghĩa vụ hồn thành.
Trong hoạt động cơng đoàn hiện nay, nguyên tắc này càng được đề cao.
Bởi lẽ, xã hội càng phát triển thì trình độ nhận thức của NLĐ ngày càng được
nâng lên. Một khi họ đã nhận thức được vấn đề thì họ sẽ tự nguyện, tự giác
tham gia các hoạt động do cơng đồn tổ chức. Muốn vậy, những hoạt động của
cơng đồn phải có nội dung sát thực với những vấn đề mà quần chúng quan
tâm, hình thức thể hiện phong phú, đa dạng, lôi cuốn quần chúng tham gia.
Tuy nhiên, khi thực hiện ngun tắc này người cán bộ cơng đồn cần
nhận thức rõ việc đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng khơng có nghĩa
hồn tồn chiều theo ý quần chúng. Ý muốn của quần chúng chỉ phù hợp khi
dựa trên quyền lợi của tập thể, cộng đồng, xã hội. Vì thế, bên cạnh việc đảm
bảo ngun tắc này cơng đồn cần gắn với việc nâng cao trình độ tư tưởng,
văn hóa, nghiệp vụ cho đồn viên và NLĐ, đồng thời cần chống tư tưởng,
nóng vội, mệnh lệnh gị ép quần chúng trong hoạt động cơng đồn.
8
Lenin (1987), Lenin tồn tập, tập 42, Nxb Tiến bộ.
19
Bốn là, nguyên tắc tập trung dân chủ.
Trong hoạt động cơng đồn, tập trung dân chủ là một trong những
ngun tắc cơ bản của Cơng đồn Việt Nam đảm bảo sự thống nhất ý chí và
hành động chống lại sự “tập trung quan liêu” và “dân chủ vô tổ chức”. Phủ
nhận nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động sẽ phủ nhận về mặt bản chất
cách mạng của tổ chức cơng đồn. Tập trung dân chủ là xây dựng chế độ làm
chủ dựa trên sáng kiến của quần chúng, tạo mọi điều kiện thu hút quần chúng
tham gia hoạt động. Cơng đồn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ thể hiện ở nội dung cơ bản sau:
- Cơ quan lãnh đạo của các cấp cơng đồn đều do bầu cử lập ra.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp cơng đồn là Đại hội cơng đồn
cấp đó. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là Ban chấp hành do Đại hội
cấp đó bầu ra. Trường hợp đặc biệt cơng đồn cấp trên có quyền chỉ định Ban
chấp hành lâm thời nhiệm kỳ không quá 12 tháng. Ban chấp hành cơng đồn
các cấp thực hiện ngun tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách nghị quyết
thông qua đa số.
- Nghị quyết của cơng đồn cấp trên phải được thi hành nghiêm chỉnh.
Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên.
- Ban chấp hành cơng đồn các cấp có trách nhiệm báo cáo về hoạt động
của mình với đại hội cơng đồn cùng cấp và với cơng đồn cấp trên, thơng báo
kết quả hoạt động của cơng đồn cấp dưới. CĐCS định kỳ thơng báo cơng việc
với các cơng đồn bộ phận, các tổ cơng đồn trực thuộc9.
Như vậy, tập trung dân chủ trong hoạt động công đoàn là sự kết hợp đúng
đắn giữa người cán bộ với đồn viên cơng đồn, giữa chủ trương và hành động.
Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, đồng thời phát huy tính tích cực sáng
tạo của mỗi thành viên trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu của mình
với mục tiêu xây dựng tổ chức cơng đoàn ngày càng vững mạnh.
9
Hà Nội.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2005), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở, Nxb. Lao động,
20
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cơng đồn Việt Nam
Cơ cấu tổ chức là vấn đề cơ bản nhất trong công tác tổ chức. Cơ cấu tổ
chức phản ánh sự phân công lao động trong một tổ chức, hoặc là sự phân bổ
nhiệm vụ của bộ máy tổ chức cho các cơ sở tổ chức trực thuộc. Khi nhìn vào
cơ cấu bộ máy tổ chức đó có thể thấy được các nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức,
trên cơ sở đó mà phân biệt tổ chức này với tổ chức khác.
Cơ cấu tổ chức còn phản ánh mối quan hệ công tác giữa các bộ phận cấu
thành, thông qua nghiên cứu cơ sở của hệ thống tổ chức. Bảo đảm số nhân sự
cần thiết trong các đơn vị cấu thành. Cơ cấu tổ chức phải bảo đảm, tạo điều
kiện cho việc luân chuyển và xử lý thông tin giữa các đơn vị trực thuộc.
Theo quy định tại Điều 9, Điều lệ Cơng đồn Việt Nam được Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ XI, Cơng đồn Việt Nam thơng qua ngày 30/7/2013 thì
tổ chức Cơng đồn Việt Nam gồm 4 cấp cơ bản như sau:
- Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (TLĐLĐVN).
- Cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương gồm:
+ Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Cơng đồn ngành Trung ương và tương đương.
- Cấp trên trực tiếp cơ sở bao gồm:
+ Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là Liên đoàn Lao động cấp huyện);
+ Cơng đồn ngành địa phương; cơng đồn các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Cơng đồn Tổng cơng ty và một số cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở
đặc thù khác.
- Cấp cơ sở gồm:
+ CĐCS trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn
vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt nam;
+ Nghiệp đoàn.