BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
CỔ THẢO NGUYÊN
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƢƠNG MẠI BẰNG
TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
CỔ THẢO NGUYÊN
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƢƠNG MẠI BẰNG
TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Vệ Quốc
HÀ NỘI - 2018
1
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã có một q trình nghiên cứu, tìm hiểu
và học tập nghiêm túc để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình. Để hồn
thành bài khóa luận này, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban
giám hiệu trƣờng Đại học Luật Hà Nội, các thầy cô trong khoa Luật kinh tế đã tận
tâm dạy bảo, tạo điều kiện để tơi có thể hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo cũng nhƣ tồn thể cán bộ Tịa án nhân dân Thị xã
Ba Đồn đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những số liệu, thơng tin cần thiết để giúp tơi
hồn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn tới TS. Lê Vệ Quốc đã rất tận tình chỉ bảo và giúp
đỡ tơi hồn thành bài luận văn.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng trong quá trình thực tập cũng nhƣ q trình hồn
thành luận văn tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp nên bài luận văn khơng tránh
khỏi thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến từ các thầy, cơ giáo để bài
luận văn đƣợc hồn chỉnh. Mơt lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!
2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn
đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
CỔ THẢO NGUYÊN
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS: Bộ luật Tố tụng dân sự
BLDS: Bộ luật Dân sự
TTTM: Trọng tài thƣơng mại
TTGQVAKT: Thủ tục giải quyết vụ án kinh tế
TAND: Tòa án nhân dân
VKS: Viện kiểm sát
4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Công tác giải quyết các vụ án kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân
dân thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014-2017...................................................................48
5
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................8
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................................8
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................9
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ..............................................................10
3.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................10
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................10
4. Phạm vi nghiên cứu: ..........................................................................................10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................11
6. Những đóng góp mới của đề tài.........................................................................12
7. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................13
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƢƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN......................14
1.1. Hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại và tranh chấp hợp đồng trong kinh
doanh, thƣơng mại .....................................................................................................14
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại ...............14
1.1.1.1. Khái niệm hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại .............................14
1.1.1.2. Đặc điểm hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại...............................15
1.1.2. Khái niệm tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại ..................15
1.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại bằng Tòa án ở
Việt Nam ...................................................................................................................17
1.2.1. Khái quát chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh,
thƣơng mại bằng Tòa án ........................................................................................17
1.2.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại
bằng Tòa án ở Việt Nam ........................................................................................20
1.2.2.1. Lịch sử hình thành ....................................................................................20
1.2.2.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại
bằng Tòa án ............................................................................................................22
1.2.2.3. Nội dung cơ bản về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh
doanh, thƣơng mại bằng Tòa án ............................................................................23
1.2.2.3.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng
mại bằng Tịa án .....................................................................................................23
a) Ngun tắc tơn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự ............................23
6
b) Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật ..............................................................24
c) Nguyên tắc Tịa án khơng tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu thập chứng
cứ............................................................................................................................24
d) Nguyên tắc hòa giải ...........................................................................................25
e) Nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng, công khai .............................................25
1.2.2.3.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng
mại của Tịa án .......................................................................................................26
1.2.2.3.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh,
thƣơng mại tại Tòa án ............................................................................................30
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ..........................................................................................34
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƢƠNG MẠI TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN ........................................................................35
2.1. Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng
mại tại Tòa án ............................................................................................................35
2.1.1. Pháp luật hiện hành về thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh
doanh, thƣơng mại tại Tòa án ở Việt Nam hiện nay..............................................35
2.1.2. Một số tồn tại, hạn chế trong quy định của pháp luật giải quyết tranh chấp
hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại bằng Tòa án ở Việt Nam hiện nay ........47
2.2. Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn và thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn ..52
2.2.1. Khái quát về Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn ..............................................52
2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh
doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn .........................................54
2.2.3. Ƣu điểm và những hạn chế cơ bản của hoạt động xét xử, giải quyết tranh
chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn
...............................................................................................................................56
2.2.3.1. Những ƣu điểm cơ bản .............................................................................56
2.2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế ..............................................................................58
KẾT LUẬN CHƢƠNG II .........................................................................................65
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƢƠNG MẠI TAI TÒA
ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN ........................................................................66
7
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh
doanh, thƣơng mại .....................................................................................................66
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh
doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn.............................................67
3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...............................................................................67
3.2.2. Một số giải pháp cụ thể ................................................................................67
3.2.2.1. Những đề xuất đối với các quy định của pháp luật hiện nay ....................67
3.2.2.2. Những đề xuất đối với Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn ...........................68
KẾT LUẬN ...............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................73
8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam luôn trên đà tăng trƣởng và phát
triển. Năm 2017, GDP đạt mức 6.81%, cao nhất trong các năm trở lại đây; xuất,
nhập khẩu cũng tăng qua các năm và đạt mức 400 tỷ USD vào năm 2017. Môi
trƣờng kinh doanh cũng dần đƣợc cải thiện thể hiện qua số lƣợng doanh nghiệp
thành lập mới tăng nhanh từ năm 2013 đến năm 2017 từ 76955 lên đến 126859.
Kinh tế phát triển, số lƣợng doanh nghiệp mới thành lập càng nhiều thì càng tạo ra
nhiều cơ hội làm ăn, hợp tác giữa các doanh nghiệp trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Tuy nhiên, quan hệ hợp tác kinh doanh càng mở rộng thì cũng kéo theo các mâu
thuẫn, tranh chấp trong kinh doanh, thƣơng mại cũng ngày một đa dạng và phức
tạp.
Trên thực tế, các tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh thƣơng mại ở Việt Nam
hầu hết đƣợc lựa chọn giải quyết bằng con đƣờng Tòa án. Bởi lẽ trong hầu hết hợp
đồng kinh doanh, thƣơng mại, các bên thƣờng không biết đến thỏa thuận giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài, cho nên khi xảy ra tranh chấp, thủ tục giải quyết tranh
chấp bằng Tòa án vẫn thƣờng đƣợc áp dụng. Bên cạnh đó, khi giải quyết tranh chấp
bằng Tịa án, bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật đƣợc đảm bảo thi hành
bởi cơ quan thi hành án. Nhƣng việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án cũng có một
số hạn chế bởi thủ tục rƣờm rà, thiếu tính linh hoạt, mềm dẻo... khiến cho các doanh
nghiệp còn e ngại khi khởi kiện ra Tòa án. Việc nắm rõ về thủ tục cũng nhƣ những
ƣu điểm, hạn chế của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh thƣơng
mại bằng Tòa án sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở để lựa chọn phƣơng pháp giải quyết
tranh chấp phù hợp với yêu cầu, định hƣớng kinh doanh của mình đảm bảo việc giải
quyết tranh chấp có hiệu quả.
Hiện nay, thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh,
thƣơng mại tại Tòa án đƣợc quy định tại Bộ luật TTDS 2015 có hiệu lực thi hành
ngày 1/1/2016 thay thế cho Bộ luật TTDS 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011. Để bảo
vệ quyền lợi cho mình cũng nhƣ hạn chế những rủi ro pháp lý trong quá trình tranh
chấp, việc nghiên cứu, tìm hiểu những quy định của pháp luật, nhất là những thay
đổi của pháp luật trong những năm gần đây là hết sức cần thiết.
9
Từ tất cả những lý do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài :” Pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thương mại bằng Tòa án và thực
tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều các cơng trình tiêu biểu nghiên cứu về pháp
luật giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại nói chung và pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tịa án nói riêng. Vấn
đề pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại đƣợc nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu, dƣới những góc độ khác nhau.
Thực tiễn đã có nhiều luận án Tiến Sỹ, luận văn Thạc Sỹ… Nghiên cứu các đề
tài liên quan đến giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại có thể kể đến nhƣ:
Luận án Tiến sỹ của Đặng Thanh Hoa (2015) về đề tài “ Thủ tục rút gọn giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại trong pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam”
Luận án Tiến sỹ của Phan Hoài Nam (2018) về đề tài “ Giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngồi tại Tịa án Việt Nam”
Luận văn thạc sỹ của Đào Văn Hội (1996) về đề tài “ Giải quyết tranh chấp
kinh tế bằng Tòa án”
Luận văn thạc sỹ của Đinh Thị Trang (2013) về đề tài “ Pháp luật về giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng Tịa án ở Việt Nam hiện
nay”
Ngồi ra, cịn có sách chun khảo, cơng trình nghiên cứu về vấn đề giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại nhƣ: “Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp kinh tế ở nước ta hiện nay” 1của tác giả Đào Văn Hội; đề tài nghiên cứu khoa
học về “Thực tiễn tranh chấp kinh tế với việc hoàn thiện pháp luật kinh doanh” do
GS.TS Mai Hồng Quỳ làm chủ nhiệm đề tài; đề tài “Các phương pháp giải quyết
tranh chấp kinh tế ở Việt Nam” thuộc dự án VIE/94/003 của Bộ Tƣ pháp.
Tất cả các cơng trình nghiên cứu, luận án, luận văn nêu trên đều đạt đƣợc những
thành công nhất định trong vấn đề nghiên cứu pháp luật về giải quyết tranh chấp
1
Đào Văn Hội (2004), Hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay, NXB
Chính trị quốc gia
10
kinh doanh, thƣơng mại. Tuy nhiên, đối với vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng
trong kinh doanh, thƣơng mại, cịn khá ít cơng trình nghiên cứu cụ thể về những
tranh chấp hợp đồng này. Bên cạnh đó, thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng
trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án ở mỗi địa phƣơng là khác nhau tùy thuộc
vào điều kiện kinh tế, xã hội của địa phƣơng đó. Do đó, bài luận văn sẽ đi sâu phân
tích pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại
Tòa án và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại
tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu một cách tổng quát các vấn đề lý luận cơ bản
của nội dung tố tụng tại Tòa án dựa trên văn bản pháp luật hiện hành là Bộ luật
TTDS 2015 và các văn bản pháp lý liên quan cùng với thực tiễn hoạt động xét xử
các tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân dân thị xã
Ba Đồn. Từ đó có phƣơng hƣớng đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật tố tụng
giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát vấn đề lý luận của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong
kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án.
- Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng
mại tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn. Qua đó, phân tích hạn chế, làm rõ ngun
nhân của những hạn chế này.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong
kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án cũng nhƣ giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân dân
thị xã Ba Đồn.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa
án
11
.- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân
thị xã Ba Đồn từ năm 2013 đến nay.
- Về không gian: Luận văn tập trung làm rõ các vẫn đề pháp lý về giải quyết tranh
chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án ở Việt Nam, cụ thể là tại
Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh và các phƣơng pháp chuyên ngành khoa học pháp lý để giải quyết những vấn
đề lý luận và pháp lý liên quan đến các quy định về pháp luật giải quyết tranh chấp
hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án. Cụ thể:
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng: là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và thực
tiễn. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích kết hợp chặt chẽ giữa những quy định của
pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa
án và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn.
- Phƣơng pháp duy vật lịch sử: nghiên cứu sự vận động của pháp luật theo sự phát
triển của lịch sử. Theo đó, khóa luận nghiên cứu q trình phát triển của pháp luật
về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án từ
những quy định trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 tiếp
đến là Bộ luật TTDS 2004 và văn bản pháp luật mới nhất là Bộ luật TTDS 2015.
Từ những nghiên cứu đó, tơi có cơ sở để phân tích sâu và tồn diện hơn pháp luật
về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, nhƣ: phƣơng
pháp tổng hợp và phân tích, phƣơng pháp so sánh luật học, phƣơng pháp logic…
- Phƣơng pháp thu thập thông tin: Mục đích của việc thu thập thơng tin là làm cơ
sở lý luận khoa học hay luận cứ để đi sâu vào vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng
trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án
+ Thu thập các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu tổng
quan quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại
Tòa án trong Bộ luật TTDS 2015, các văn bản pháp luật có liên quan từ đó đƣa ra
12
một số nội dung pháp lý về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh,
thƣơng mại tại Tòa án.
+ Thu thập số liệu của Tòa án, bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa
án nhân dân thị xã Ba Đồn. Từ đó phân tích thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết
tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân dân thị xã Ba
Đồn.
-
Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp:
Dựa trên cơ sở các tài liệu đã thu thập đƣợc, học viên đã phân tích đánh giá nội
dung các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh
doanh, thƣơng mại tại Tòa án và thực trạng áp dụng tại Tòa án nhân dân thị xã Ba
Đồn.
Từ những kết quả đã phân tích, tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn
về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tịa
án và đề xuất giải pháp hồn thiện pháp luật.
-
Phƣơng pháp so sánh:
So sánh phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng
mại tại Tòa án với các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác nhƣ: thƣơng lƣợng,
hịa giải, trọng tài thƣơng mại. Từ đó rút ra những ƣu điểm, hạn chế của phƣơng
thức giải quyết tranh chấp bằng Tịa án.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại bằng Tòa
án là vấn đề đƣợc quan tâm và đề cập khá nhiều trong các nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại
bằng Tòa án là khác nhau ở mỗi địa phƣơng. Luận văn đã đánh giá đƣợc thực tiễn
giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng tại tại Tòa án nhân dân thị
xã Ba Đồn. Đồng thời phân tích đƣợc những ƣu điểm, hạn chế trong quá trình giải
quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân dân thị xã
Ba Đồn. Từ đó, đƣa ra đƣợc những quan điểm nhằm hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ
nâng cao hiệu quả việc giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng
mại tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn.
13
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận thì
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh
doanh, thƣơng mại bằng Tòa án
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng
trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả việc giải quyết tranh chấp hợp đồng trong
kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn
14
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƢƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN
1.1. Hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại và tranh chấp hợp đồng trong
kinh doanh, thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại
Hợp đồng đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên
về một vấn đề nhất định trong xã hội làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ của các bên đó.
Theo quy định tại Điều 385 BLDS 2015 “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự”.
Theo Luật Thƣơng mại 2005 “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. 2 Luật Thƣơng mại
2005 đã mở rộng cách hiểu về hoạt động thƣơng mại là bao gồm tất cả các hoạt
động nhằm mục đích sinh lời.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014 “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Nhƣ vậy, cả
hai hoạt động kinh doanh và thƣơng mại đều là những hoạt động nhằm mục đích
sinh lời cho nên hai hoạt động này đƣợc BLTTDS 2014 gọi chung là hoạt động kinh
doanh, thƣơng mại.
Hiện nay, Pháp luật Việt Nam chƣa có quy định cụ thể nào về hợp đồng
trong kinh doanh, thƣơng mại. Tuy nhiên có thể xác định bản chất pháp lý của hợp
đồng trong kinh doanh, thƣơng mại dựa trên cơ sở quy định của pháp luật dân sự về
hợp đồng.
2
Khoản 1 Điều 3 Luật thƣơng mại 2005
15
Từ những phân tích trên, có thể hiểu hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại
là sự thỏa thuận của hai hay nhiều bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại.
1.1.1.2. Đặc điểm hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại
Về chủ thể: hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại chủ yếu đƣợc thiết lập giữa
các chủ thể là thƣơng nhân. Theo quy định của Luật Thƣơng mại 2005, thƣơng nhân
bao gồm tổ chức kinh tế đƣợc thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thƣơng mại
một cách độc lập, thƣờng xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thƣơng nhân là chủ thể
của hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại có thể là thƣơng nhân Việt Nam hoặc
thƣơng nhân nƣớc ngoài. Ngoài ra, một số hợp đồng trong kinh doanh thƣơng mại
nhƣ hợp đồng chuyển nhƣợng quyền sở hữu trí tuệ, hợp đồng chuyển giao cơng
nghệ..., chủ thể của hợp đồng có thể là các cá nhân, tổ chức không phải là thƣơng
nhân nhƣng với điều kiện các chủ thể giao kết hợp đồng phải nhằm mục đích lợi
nhuận.
Về hình thức: hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại có thể đƣợc thiết lập dƣới
hình thức văn bản, lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong
những trƣờng hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải thiết lập hợp đồng
trong kinh doanh, thƣơng mại bằng hình thức văn bản (Hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế, hợp đồng dịch vụ khuyến mại, quảng cáo...). Luật Thƣơng mại cho phép
các bên hợp đồng có thể thay thế hình thức thức văn bản bằng các hình thức khác có
giá trị pháp lý tƣơng đƣơng. Các hình thức có giá trị tƣơng đƣơng văn bản bao gồm
điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu.
Về nội dung và mục đích của hợp đồng trong kinh doanh thƣơng mại: Nội dung
của hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại chính là sự thỏa thuận của các bên về
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại. Mục đích
của các bên khi giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại là lợi nhuận.
1.1.2. Khái niệm tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại
Theo từ điển Tiếng Việt, tranh chấp là đấu tranh, giằng co khi có bất đồng,
thƣờng là trong vấn đề quyền lợi giữa các bên.
Có thể nhận thấy rằng, khái niệm tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại thực
chất là những mâu thuẫn phát sinh từ việc các chủ thể kinh doanh có sự bất đồng
16
đến mức trái ngƣợc nhau trong hoạt động kinh doanh, đầu tƣ, cung ứng dịch
vụ....gọi chung là hoạt động kinh doanh, thƣơng mại. Giáo trình Luật Thƣơng mại,
tập 2 của trƣờng Đại học Luật Hà Nội cũng đƣa ra quan điểm về tranh chấp thƣơng
mại: “Tranh chấp thƣơng mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về
quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thƣơng
mại”3
Gần đây nhất là Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định cụ thể về các
tranh chấp trong kinh doanh, thƣơng mại nhƣ sau4:
-
Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại giữa cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
-
Tranh chấp giữa ngƣời chƣa phải là thành viên cơng ty nhƣng có giao dịch
về chuyển nhƣợng phần vốn góp với cơng ty, thành viên cơng ty.
Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa
công ty với ngƣời quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội
đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của
cơng ty.
-
Các tranh chấp khác về kinh doanh, thƣơng mại, trừ trƣờng hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Nhƣ vậy, từ các quy định trên, có thể hiểu, tranh chấp trong kinh doanh,
thƣơng mại là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền và nghĩa vụ của
các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh, thƣơng mại.
Từ những phân tích đó có thể hiểu tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh,
thƣơng mại nhƣ sau: Tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại là những
mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh từ
3
4
Giáo trình Luật Thƣơng mại, tập 2, trƣờng Đại học Luật Hà Nội
Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
17
quan hệ hợp đồng kinh doanh, thƣơng mại đƣợc kí kết giữa các chủ thể này.
Thƣờng những tranh chấp này xảy ra khi một bên trong quan hệ hợp đồng vi phạm
một hoặc một số điều khoản quy định trong hợp đồng dẫn tới quyền và lợi ích của
bên kia bị ảnh hƣởng.
1.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại bằng Tòa
án ở Việt Nam
1.2.1. Khái quát chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh,
thƣơng mại bằng Tòa án
Hiện nay, ở các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam, tranh chấp hợp đồng
trong kinh doanh, thƣơng mại đƣợc giải quyết bằng nhiều phƣơng thức khác nhau.
Theo quy định tại Điều 317 Luật Thƣơng mại 2005, phƣơng thức giải quyết tranh
chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại bao gồm:
- Thƣơng lƣợng giữa các bên
- Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đƣợc các bên thỏa
thuận làm trung gian hòa giải
- Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.
Trên cơ sở các phƣơng thức trên, các bên trong quan hệ tranh chấp có thể tự do
thỏa thuận phƣơng thức giải quyết tranh chấp phù hợp.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới cũng áp dụng cơ chế Tòa án để giải quyết các
tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại và không tách biệt tranh chấp
dân sự. Theo đó, Tịa án dân sự có chức năng giải quyết cả tranh chấp về dân sự và
các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại. Ví dụ nhƣ ở Mỹ, có 2 hình thức để giải
quyết tranh chấp thƣơng mại : Tòa án và Trọng tài thƣơng mại. Ở Mỹ khơng có Tịa
án thƣơng mại độc lập hoặc Tòa thƣơng mại nằm trong Tòa án tƣ pháp. Các tranh
chấp kinh tế nói chung nếu khơng thuộc thẩm quyền của các Tòa án chuyên biệt sẽ
do Tòa án tƣ pháp giải quyết theo thủ tục thông thƣờng.
Hay ở Đức, Tịa án thƣơng mại khơng phải là cơ quan độc lập mà là một Tòa án
của Tòa án thƣờng và chỉ tồn tại ở Tòa án cấp tỉnh. Thành phần xét xử của Tòa án
thƣơng mại gồm một thẩm phán chuyên nghiệp làm chánh tòa và 2 hội thẩm. Thẩm
phán đƣợc bầu theo quy chế chung về Thẩm phán, có quy định hội thẩm phải là
18
thƣơng gia hoặc là thành viên Hội đồng quản trị của 1 cơng ty. Hội thẩm có quyền
và nghĩa vụ nhƣ thẩm phán trong hoạt động tố tụng. Tòa án thƣơng mại chỉ xét xử
sơ thẩm đối với các tranh chấp thƣơng mại. Đó là các tranh chấp liên quan đến một
hành vi thƣơng mại theo quy định của Bộ luật Thƣơng mại Đức. Luật tố tụng đối
với các vụ án dân sự và thƣơng mại đều đƣợc thống nhất trong Bộ luật TTDS,
khơng có các quy định riêng cho việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại.
Còn đối với Pháp, Tòa án thƣơng mại của Pháp đƣợc tổ ch u 15 BLTTDS 2015:”
Tịa án xét xử cơng khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn
thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật
nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo
u cầu chính đáng của họ thì Tịa án có thể xét xử kín.” Đối với nhiều vụ án kinh
doanh, thƣơng mại, bí mật kinh doanh, bí mật tài chính là vấn đề mà các bên chủ
thể hết sức quan tâm, việc xét xử công khai nhƣ trƣớc đây có thể gây bất lợi cho các
bên tham gia tố tụng, tạo tâm lý e ngại cho các tổ chức, cá nhân bị xâm phạm quyền
và lợi ích hợp pháp khi muốn khởi kiện tại Tòa án. Tuy nhiên, với quy định mới
này, các cá nhân, tổ chức khi có tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại
mà các biện pháp thƣơng lƣợng, hòa giải đều thất bại thì Tịa án sẽ là phƣơng thức
giải quyết tranh chấp đƣợc ƣu tiên lựa chọn.
12
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự số 08/2014/QĐ-KDTM
58
Thứ ba, công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại
đã đƣợc Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn thực hiện nghiêm chỉnh ngay từ khi tiếp
nhận đơn khởi kiện đến thụ lý vụ án cho đến khi kết thúc việc giải quyết vụ án.
Thông qua cơng tác của phịng Tiếp dân, sự hƣớng dẫn cụ thể của cán bộ Tòa án,
giúp ngƣời dân dễ dàng hơn trong các thủ tục hành chính. Đối với các vụ án có
Viện kiểm sát tham gia, Tịa án luôn chủ động chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát
nghiên cứu theo đúng quy định, đảm bảo đƣợc thời gian nghiên cứu hồ sơ của Viện
kiểm sát.
Thƣ ký Tòa án đã tiếp nhận đơn thụ lý, các giấy tờ cần thiết, lập hồ sơ theo đúng
trình tự thủ tục do luật định. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án
tiến hành hòa giải để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Nếu khơng hịa giải đƣợc, Tịa án tiến hành xét xử để giải quyết vụ việc. Thƣ ký
Tòa án đã nghiên cứu kỹ hồ sơ, chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu tại phiên tòa.
Trong phiên tòa ln có sự tham gia đầy đủ của một Thẩm phán và hai Hội thẩm
nhân dân, đảm bảo nguyên tắc Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án.
Tại phiên tòa, Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo thủ tục tố
tụng. Nêu rõ cho đƣơng sự biết về các quyền và nghĩa vụ của mình tại Tịa.
Bên cạnh đó, Tịa án nhân dân thị xã Ba Đồn đã thực hiện tốt công tác phối hợp
với Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ba Đồn trong trong các hoạt động triệu tập đƣơng
sự đến tham gia phiên tòa, thu thập chứng cứ, xét xử.
Thứ tƣ, đội ngũ cán bộ Tòa án hầu hết là những ngƣời trẻ, hăng hái, tận tâm
với công việc, nhiệt tình trong cơng tác thu thập chứng cứ, hồ sơ, có trình độ. Do
đó, q trình thụ lý giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng
mại ln thuận lợi và nhanh chóng, đảm bảo quyền và lợi ích tối đa cho các bên.
2.2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, do pháp luật trong những năm gần đây có nhiều thay đổi dẫn đến
việc áp dụng pháp luật trong công tác giải quyết tranh chấp tại Tịa án nhân dân thị
xã Ba Đồn gặp nhiều khó khăn. Trƣớc những thay đổi của hai nguồn luật chủ yếu
điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại
tại Tịa án đó là BLTTDS và BLDS, cán bộ Tòa án và cả các bên đƣơng sự trong vụ
59
án đều phải nghiên cứu những thay đổi của pháp luật, bƣớc đầu có thể gây lúng
túng cho cả cán bộ cũng nhƣ ngƣời dân.
Cụ thể nhƣ quy định mới về thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng trong
kinh doanh, thƣơng mại theo thủ tục rút gọn. Để đạt đƣợc hiệu quả trong việc thực
hiện thủ tục rút gọn nhằm hạn chế thủ tục rƣờm rà cũng nhƣ tiết kiệm tối đa thời
gian cho các bên tranh chấp địi hỏi cán bộ Tịa án phải có sự phân loại vụ án có
tình tiết đơn giản hay phức tạp. Tuy nhiên, mặc dù pháp luật đã có những quy định
mới, tiến bộ nhƣng quá trình áp dụng những quy định này vào thực tiễn giải quyết
tranh chấp tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn vẫn chƣa đƣợc thực thi.
Thứ hai, số lƣợng các vụ án kinh doanh, thƣơng mại trong các năm từ năm
2014 đến năm 2017 trên địa bàn thị xã Ba Đồn cịn rất ít. Hằng năm, Tòa án nhân
dân thị xã Ba Đồn chủ yếu giải quyết các vụ án dân sự, hình sự và hơn nhân gia
đình. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ Tòa án hầu hết là những ngƣời trẻ, chƣa có nhiều
kinh nghiệm. Do vậy, q trình giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh,
thƣơng mại sẽ có những hạn chế so với giải quyết các vụ án hình sự, dân sự hay hơn
nhân gia đình.
Thứ ba, thực tiễn hiện nay tại địa bàn thị xã Ba Đồn, phần lớn các vụ án tranh
chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại đều là tranh chấp do vi phạm nghĩa vụ
trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Bị đơn là các tổ chức kinh doanh mà ngƣời đại diện
theo pháp luật của các tổ chức này hầu hết đều không đƣợc trang bị đầy đủ kiến
thức về Luật kinh tế cũng nhƣ Luật tố tụng. Qua nghiên cứu các bản án kinh doanh,
thƣơng mại thấy rằng phần lớn các vụ xét xử tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh,
thƣơng mại tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn đều đƣợc xét xử mà khơng có mặt bị
đơn và dƣờng nhƣ cũng hồn tồn khơng có sự tham gia của ngƣời bảo vệ quyền và
lợi ích cho bị đơn. Điều này cho thấy ý thức của ngƣời dân trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích của mình cịn chƣa cao. Bên cạnh đó, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, khi
tiến hành thủ tục hòa giải, mặc dù Tòa án đã gửi giấy triệu tập nhƣng bị đơn vẫn cố
tình khơng có mặt, cho thấy khả năng nhận thức về tầm quan trọng của phiên hịa
giải là chƣa cao, có thể gây ra sự lãng phí khơng cần thiết về cả thời gian và tài
chính của cả hai bên đƣơng sự.
60
Cụ thể, qua nghiên cứu bản án thì 100% các vụ án kinh doanh, thƣơng mại đƣợc
giải quyết tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, các đƣơng sự đều khơng u cầu
ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích cho mình.
Thứ tƣ, về vấn đề thực thi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trên thực
tế, mặc dù số vụ án hòa giải thành tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn chiếm tỉ lệ khá
cao trong tổng số vụ án đã giải quyết, có năm tỉ lệ hịa giải thành chiếm đến 75%.
Tuy nhiên, khơng phải tất cả các vụ Hòa giải thành đều đƣợc thực thi.
Ví dụ nhƣ trong vụ án kinh doanh, thƣơng mại số 01/2016/TLST-KDTM ngày
22/1/2016 giữa Công ty TNHH thƣơng mại tổng hợp Ngọc Linh và Công ty TNHH
vận tải Nam Mỹ về nghĩa vụ thanh toán tiền hàng 719.278.840 đồng cùng với tiền
lãi nợ quá hạn. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tổ chức hòa giải để hai
bên thỏa thuận việc giải quyết vụ án. Ngày 03/02/2016, hai bên đã thỏa thuận thống
nhất nội dung trả nợ cũng nhƣ lộ trình trả nợ chia làm 3 đợt là ngày 16/3/2016, ngày
16/4/2016 và cuối cùng là ngày 31/5/2016 sẽ phải thanh tốn hết số nợ cịn lại. Tuy
nhiên, sau đó, Cơng ty TNHH vận tải Nam Mỹ không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả
nợ theo thỏa thuận. Vụ án lại đƣợc yêu cầu đƣa ra xét xử. Việc bị đơn không thực
hiện đƣợc thỏa thuận trong phiên hòa giải mặc dù đã hòa giải thành khiến cho thời
gian giải quyết vụ án bị kéo dài, ảnh hƣởng đến quyền lợi của nguyên đơn cũng nhƣ
làm tăng chi phí cho q trình giải quyết vụ án.
Bên cạnh đó, q trình thi hành bản án có hiệu lực pháp luật trên thực tế cũng
tồn tại nhiều khó khăn, vƣớng mắc. Khi bị đơn hồn tồn khơng có khả năng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và cả lãi quá hạn thì cơ quan thi hành án có quyền cƣỡng
chế, kê biên tài sản. Tuy nhiên việc cƣỡng chế, kê biên và bán tài sản thƣờng mất
khá nhiều thời gian, qua nhiều thủ tục và chi phí cho việc kê biên, bán tài sản cũng
không phải là nhỏ. Điều này gây nhiều trở ngại cho việc đảm bảo bản án đƣợc thi
hành kịp thời, ảnh hƣởng đến quyền lợi của nguyên đơn.
Thứ năm, các tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại mà Tòa án
nhân dân thị xã Ba Đồn xử lý trong những năm gần đây phần lớn là tranh chấp về
hợp đồng tín dụng, do vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng. Đối với loại tranh
chấp này, số lƣợng ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thƣờng khá nhiều. Cụ
thể nhƣ:
61
Trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là Ngân hàng
TMCP công thƣơng Việt Nam, bị đơn là Công ty TNHH vận tải và dịch vụ Hồng
Lâm, ngƣời đại diện theo pháp luật là ơng Nguyễn Văn Giáo. Ngƣời có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan bao gồm: Ông Nguyễn Văn Giáo và bà Nguyễn Thị Linh
hPhƣợng cùng trú tại 173 Quang Trung, p. Quảng Thọ, Tx Ba Đồn; Ông Nguyễn
Văn Danh và bà Nguyễn Nữ Thùy Phƣơng cùng trú tại Tổ dân phố Minh Phƣợng, P
Quảng Thọ, Tx Ba Đồn; Ơng Nguyễn Thanh Bình và bà Nguyễn Thị Tâm cùng trú
tại ngõ 301 Quang Trung, p Ba Đồn, Tx Ba Đồn; Ông Nguyễn Xuân Chiến và bà
Võ Thị Thảo cùng trú tại ngõ 50 Hùng Vƣơng, p Ba Đồn, Tx Ba Đồn; Ông Nguyễn
Thanh Kê và bà Lê Thị Dấn trú tại thôn 6 xã Lộc Ninh, tp Đồng Hới; Bà Hoàng Thị
Phiếu trú tại tp Đồng Hới.13
Số lƣợng ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tranh chấp hợp đồng tín
dụng này lên đến 12 ngƣời khiến cho Tịa án gặp khó khăn trong q trình xác
minh, triệu tập ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phục vụ cho công tác xét
xử. Chính yếu tố này có thể làm chậm q trình giải quyết tranh chấp của Tịa án.
Thứ sáu, vẫn còn tồn tại một số trƣờng hợp Tòa án giải quyết tranh chấp hợp
đồng trong kinh doanh, thƣơng mại chƣa thực sự triệt để.
Cụ thể, tại quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự số 04/2014
ngày 15 tháng 7 năm 2014 giữa Công ty cổ phần than Miền trung Vinacomin và
Công ty cổ phần Sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I. Theo đó, Tịa án giải
quyết tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ tiền hàng của Công ty cổ phần Sản xuất vật liệu
và xây dựng Cosevco I trong hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai cơng ty. Tính
đến ngày 07/07/2014 Cơng ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I cịn
nợ Cơng ty cổ phần than Miền trung Vinacomin số tiền gốc mua hàng là :
999.661.394 đồng. Tại phiên hòa giải ngày 07/07/2014 hai bên đã thống nhất đƣợc
lộ trình trả nợ gốc đó là:
Tháng 7/2014 trả 200.000.000 đồng, tháng 8/2014 trả 200.000.000 đồng, tháng
9/2014 trả 200.000.000 đồng, tháng 10/2014 trả 200.000.000 đồng và tháng
11/2014 trả 144.661.394 đồng. Còn đối với khoản nợ lãi phát sinh do chậm thanh
toán nợ gốc thì sau khi Cơng ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I trả
13
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự số 01/2016/QĐ-KDTM
62
hết tồn bộ nợ gốc đúng hạn cam kết thì hai bên sẽ thỏa thuận giải quyết hoặc yêu
cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Tòa án đã căn cứ vào biên bản
hòa giải và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, xét về
thỏa thuận của các đƣơng sự về nghĩa vụ trả nợ lãi thì thỏa thuận này vẫn chƣa giải
quyết triệt để tranh chấp phát sinh. Bởi lẽ nếu sau này lại xảy ra bất đồng, tranh
chấp về nghĩa vụ trả lãi, các bên không tự thỏa thuận đƣợc thì lại phải u cầu Tịa
án giải quyết. Nhƣ vậy, quyết định công nhận sự thỏa thuận này của các bên chƣa
thực sự giải quyết đƣợc tất cả các tranh chấp. Một khi đƣơng sự có u cầu, Tịa án
lại phải xem xét, giải quyết lại cùng một vụ tranh chấp.
Thứ bảy, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã có quy định về giải quyết tranh chấp
hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án bằng thủ tục rút gọn đối với một
số vụ án có tình tiết đơn giản, đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 317 Bộ
luật Tố tụng dân sự 2015. Đây là quy định tiến bộ, đơn giản hóa thủ tục giải quyết
tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án, tiết kiệm khá nhiều
thời gian cho các bên đƣơng sự cũng nhƣ cán bộ Tòa án. Tuy nhiên, qua nghiên cứu
các bản án trong những năm gần đây tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, có thể thấy
quy định này vẫn chƣa đƣợc áp dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng
trong kinh doanh, thƣơng mại. Việc Tồ án khơng có sự phân loại vụ án tranh chấp
hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại để giải quyết theo thủ tục phù hợp đã gây
lãng phí rất nhiều thời gian của các đƣơng sự cũng nhƣ cán bộ Tòa án. Đồng thời
cho thấy quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng
mại tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn vẫn chƣa thực sự có hiệu quả.
Cụ thể nhƣ: trong vụ án tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại số
01/2018/TLST-KDTM ngày 30/01/2018 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa
nguyên đơn là Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thƣơng Tín và bị đơn là Cơng ty TNHH
vận tải hành khách Hồng Hà.14 Vụ án trên hoàn toàn đáp ứng đủ các điều kiện để áp
dụng thủ tục rút gọn: tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, tài liệu chứng cứ
đầy đủ và các đƣơng sự đều có địa chỉ trụ sở rõ ràng. Nếu nhƣ áp dụng thủ tục rút
gọn, tranh chấp này có thể đƣợc giải quyết trong vịng 1 tháng, tuy nhiên do Tòa án
nhân dân thị xã Ba Đồn khơng có sự phân loại để áp dụng thủ tục giải quyết phù
hợp nên đến ngày 27/04/2018 tức là sau gần 3 tháng vụ án mới đƣợc giải quyết.
14
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 01/2018/QĐST-KDTM