Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn 
tại Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy
2.1 Tổng quan tình hình thẩm định dự án cho vay vốn
Trong giai đoạn 2006-2009, phòng Quản lý rủi ro kết hợp với các phòng Quan 
hệ khách hàng, các phòng Giao dịch khách hàng đã thực hiện rất tốt việc thẩm định 
nói chung và đánh giá rủi ro dự án cho vay vốn nói riêng. Số lượng dự án được duyệt 
vay tăng nhanh qua các năm. Ta có thể thấy rõ qua bảng biểu sau: 
Bảng 5 Số lượng dự án được thẩm định cho vay tại chi nhánh BIDV Cầu Giấy
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Tổng số dự án duyệt vay 23 24 27 29
Tổng số dự án được duyệt vay 18 20 23 26
 Tổng số dự án bị từ chối 5 4 4 3
Nguồn: phòng quản lý rủi ro BIDV Cầu Giấy
Tổng số dự án được thẩm định năm 2006 là 23 dự án, đến năm 2008 tăng lên 
27 dự án, và đến năm 2009 thì số dự án là 29 dự án. Điều này chứng tỏ Ngân hàng 
BIDV Cầu Giấy hoạt động rất hiệu quả. Ngân hàng đảm bảo đúng yêu cầu, đúng thời 
hạn thẩm định, nhanh chóng trả lời các khách hàng giúp cho nhà đầu tư không bị bỏ 
lỡ cơ hội đầu tư của mình. Vì thế mà Ngân hàng luôn giữ được uy tín với khách hàng 
và khách hàng đến với Ngân hàng càng đông.
Tổng số dự án được duyệt vay cũng có chuyển biến tích cực qua các năm. 
Tổng số dự án được duyệt vay tăng, năm 2006 là 18 dự án, năm 2007 là 20 dự án, 
năm 2008 tăng lên 23 dự án, năm 2009 là 26 dự án. Như vậy, chất lượng khách hàng 
đến Ngân hàng xin vay vốn ngày càng cao, số dự án bị loại it dần. Tuy nhiên, Ngân 
hàng cũng đã chủ động tìm kiếm thêm các dự án hiêu quả để tiến hành cho vay nhằm 
làm tỷ trọng các dự án bị từ chốigiảm dần. lĩnh vực chính cho vay của Ngân hàng là 
các ngành kinh tế có thế mạnh, đảm bảo đầu ra và được đánh giá là ít rủi ro như: 
nhiệt điện, xi măng, hạ tầng giao thông, đường sắt, cảng biển… Tích cực cho vay các 
ngành có lợi thế điểu kiện tự nhiên- xã hội như xuất khẩu thủy hải sản, gia công chế 
biến gỗ, khai khoáng…
2.2 Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Đầu 
tư & Phát triển Cầu Giấy
2.2.1 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay
2.2 .1.1 Đánh giá rủi ro về khách hàng 
2.2.1.1.1 Đánh giá chung về khách hàng
1. Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng:
Sau đây là những thông tin chung cần tìm hiểu:
- Lịch sử công ty.
- Những thay đổi về vốn góp.
- Những thay đổi trong cơ chế quản lý.
- Những thay đổi về công nghệ hoặc thiết bị.
- Những thay đổi về sản phẩm.
- Lịch sử về các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể.
- Loại hình kinh doanh của công ty hiện nay là gì.
- Khía cạnh chính trị và xã hội đằng sau các hoạt động kinh doanh này.
- Điều kiện địa lý (địa lý kinh tế).
  Những thông tin này được dùng để đánh giá chung về khả năng hiện tại 
cũng như tính cạnh tranh của công ty trong tương lai. Đây là điều cần thiết để biết liệu 
công ty có thể đứng vững trước những thay đổi bên ngoài cũng như khả năng mở rộng 
hoạt động.
2. Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý:
Rủi ro về tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng xảy ra khi khách hàng 
vay vốn không đủ hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của 
pháp luật hiện hành. Nội dung đánh giá chủ yếu xem xét khách hàng vay vốn là:
- Khách hàng vay vốn là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự không? 
(Pháp nhân Việt Nam phải được công nhận theo Điều 84, 86… Bộ luật dân sự và các 
quy định khác của Pháp luật Việt Nam).
- Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ năng 
lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp? 
Khách hàng vay vốn là công ty hợp danh có hoạt động theo luật doanh nghiệp? 
Thành viên công ty có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự? Khách 
2
2
hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân 
trực tiếp? Khách hàng là cá nhân vay vốn thì xem khách hàng đã đủ 18 tuổi trở lên 
chưa, có đủ năng lực hành vi, năng lực dân sự theo quy định Bộ luật dân sự hay 
không.
- Điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng vay vốn có thể hiện rõ về phương 
thức tổ chức, quản trị, điều hành?
- Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề có 
còn hiệu lực trong thời hạn cho vay? Mẫu dấu, chữ ký.
3. Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp:
Cán bộ ngân hàng sẽ đánh giá những nội dung sau:
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp?
- Số lượng lao động, trình độ lao động, cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp?
- Tuổi trung bình, thời gian công tác trung bình, mức thu nhập trung bình?
- Chính sách và kết quả tuyển dụng
- Chính sách tăng lương, thưởng
- Hiệu quả sản suất: Doanh thu, lợi nhuận trên đầu người, hiệu quả của giá trị 
gia tăng. 
- Trình độ kỹ thuật, trình độ học vấn, kinh nghiệm và lĩnh vực của các kỹ sư 
chính trong doanh nghiệp.
- Tình hình đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển về doanh số và thiết 
bị, phát triển các sản phẩm mới, kiểu dáng, mẫu mã, hợp tác công nghệ.
Từ nhúng đánh giá đó rút ra nhận xét về mô hình tổ chức và bố trí lao động 
của doanh nghiệp.
4. Quản trị điều hành của Ban lãnh đạo: 
- Danh sách Ban lãnh đạo, tuổi, sức khoẻ, thời gian đã đảm nhiệm chức vụ.
- Trình độ chuyên môn.
- Kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh đạo cao nhất và ban 
điều hành. 
- Khả năng nắm bắt thị trường. 
3
3
- Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp
- Đoàn kết trong lãnh đạo và trong doanh nghiệp.
- Ai là người ra quyết định thực sự của doanh nghiệp.
- Những biến động về nhân sự lãnh đạo của công ty.
- Khả năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập thị trường.
- Ban quản lý có khả năng ra các quyết định dựa vào các thông tin tài chính không?
- Việc ra quyết định có phải được tập trung vào một người và cách thức quản 
lý của họ hay không?
Nhận xét về khả năng quản trị điều hành của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
2.2.1.1.2 Đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách 
hàng.
1. Đánh giá ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động: Kiểm tra sự phù hợp về ngành 
nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại và phù hợp 
với dự án, phương án dự kiến vay vốn.
- Xem xét ngành nghề kinh doanh/phương hướng hoạt động của khách hàng 
có phù hợp với chiến lược của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt nam/ của chi 
nhánh không, lưu ý các giới hạn tín dụng theo ngành kinh tế, khu vực, chi nhánh...
- Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp: Cơ cấu về doanh thu, 
lợi nhuận theo từng loại sản phẩm.
- Vị thế và danh tiếng của khách hàng trên thị trường: Vị thế, thị phần của 
từng loại sản phẩm trên thị trường, Khả năng cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh chủ 
yếu trên thị trường.
- Chiến lược kinh doanh trong thời gian tới.
- Chính sách khách hàng.
- Các khách hàng, đối tác quan hệ giao dịch có ảnh hưởng lớn đến hoạt động 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (liên quan đến các sản phẩm đầu vào, đầu ra 
hoặc các mối liên hệ về vốn).
2 Đánh giá năng lực sản xuất:
4
4
- Xem xét đánh giá thực trạng của máy móc thiết bị, nhà xưởng và công nghệ 
sản xuất hiện tại.
- Những thay đổi về khả năng sản xuất và tỷ lệ sử dụng thiết bị.
- Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng đơn đặt hàng của từng sản 
phẩm và của các khách hàng chính, số lượng/phần trăm giá trị sản phẩm chưa thực 
hiện được.
- Những thay đổi về tỷ lệ phế phẩm.
- Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm.
- Những thay đổi về thành phần của sản phẩm.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi (như tăng, giảm cầu, số lượng hàng 
tồn kho, những thay đổi về giá).
- Những thay đổi về hiệu quả sản xuất: Những thay đổi về chi phí sản xuất, số 
giờ lao động, các kết quả và các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi này.
- Những thay đổi về chi phí sản xuất so sánh với đối thủ cạnh tranh..
- Quản lý hàng tồn kho: Những thay đổi số lượng hàng tồn kho, cách quản lý.
- Công suất hoạt động.
- Chất lượng sản phẩm.
3 Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào:
- Danh sách nguyên vật liệu chính, tình hình cung cấp, sử dụng và những thay 
đổi về giá mua của nguyên vật liệu.
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm. 
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào do doanh nghiệp tự cung cấp hay 
phải cung cấp bởi các nhà cung ứng trong và ngoài nước. Phương thức mua, điều 
kiện trả chậm, các chính sách được ưu đãi.
- Số lượng, tên các nhà cung cấp các nguyên liệu chính, hàng hoá chủ yếu và 
mức độ tập trung, phụ thuộc vào nhà cung cấp.
- Quản lý chi phí: Biến động về tổng chi phí cũng như các yếu tố ảnh 
hưởng đến giá thành sản sản phẩm.
4 Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
5
5
- Tổ chức hoạt động bán hàng: Mạng lưới, hệ thống phân phối 
- Số lượng, tên các nhà tiêu thụ, phân phối chính và mức độ tập trung, phụ 
thuộc vào nhà phân phối, tiêu thụ sản phẩm. 
- Doanh thu trực tiếp, gián tiếp: Loại hình bán hàng có doanh thu gián tiếp (thông 
qua các đại lý phân phối tại địa phương, đại lý bán buôn, bán lẻ, các công ty thương 
mại).
- Tình hình và khả năng trả nợ của các khách hàng chính trong ngành.
- Chính sách bán hàng: Chính sách khuếch trương đối với việc tăng sản phẩm 
hoặc khi xuất hiện sản phẩm mới, chính sách giảm giá (bao gồm các yếu tố như hoa 
hồng, chi phí vận chuyển, chiết khấu, lãi suất, phương thức thanh toán: trả ngay, trả 
chậm).
5 Sản lượng và doanh thu:
- Những thay đổi về sản lượng sản xuất và doanh thu các loại sản phẩm theo 
các năm về số lượng và giá trị.
- Những thay đổi về doanh thu với từng khách hàng và sản phẩm.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này (tăng giảm nhu cầu, trình độ 
sản xuất, chất lượng sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh, v..v...).
6. Tình hình xuất khẩu:
- Những thay đổi về số lượng xuất khẩu khách hàng theo từng nước, vùng và 
từng sản phẩm.
- Tỷ lệ xuất khẩu trên tổng doanh thu
- Môi trường kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi về xuất khẩu
- Phương thức xuất khẩu (trực tiếp hoặc qua uỷ thác)
- Những thay đổi về giá xuất khẩu, so sánh với giá trong nước
- Phương pháp, các điều kiện thanh toán, sự hỗ trợ từ Chính phủ, cạnh tranh 
quốc tế, những thay đổi các chi phí về thuế quan của các nước nhập khẩu, chính sách 
xuất khẩu và các dự báo tương lai.
7 Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng
6
6
* Phân tích quá trình giao dịch của Khách hàng với BIDV trong tất cả các loại 
sản phẩm trong kỳ vừa qua (Mức độ sử dụng HMTD, số dư hiện tại, số dư & doanh 
số bình quân so với HMTD….).
7
7
Bảng 6 Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng
STT Tên sản phẩm, dịch vụ Hạn mức 
được cấp
Doanh số 
trong kỳ
Số dư bình 
quân trong 
kỳ
Số dư tại 
thời điểm …/
…/….
1 Cho vay vốn lưu động
2 Đầu tư dự án
3 Bảo lãnh
4 Chiết khấu
5 Tiền gửi thanh toán
6 Tiền gửi có kỳ hạn
7 L/C
8 Mua bán ngoại tệ
…..
* Đánh giá lợi ích trong mối quan hệ với khách hàng, tính toán lợi nhuận đối với 
BIDV.
Trên cơ sở số liệu giao dịch của khách hàng trong kỳ vừa qua cán bộ quan hệ 
khách hàng tính toán lợi nhuận của BIDV thu được đối với khách hàng như sau:
Bảng 7: 
STT
Tên sản phẩm, 
dịch vụ
Lãi, phí đã 
thu trong 
kỳ.
Chi phí đầu vào phân 
bổ theo sản phẩm
Dự phòng 
rủi ro đã 
trích trong 
kỳ.
Lợi nhuận 
thu được 
theo sản 
phẩm
1 2 3 4=1-2-3
1 Cho vay vốn 
lưu động
Lãi thu 
được
Chi phí vốn và chi phí 
hoạt động được phân bổ
X
2 Đầu tư dự án Lãi thu 
được
Chi phí vốn và chi phí 
hoạt động được phân bổ
X
3 Bảo lãnh Phí thu 
được
Chi phí hoạt động 
phân bổ
X
4 Chiết khấu Lãi thu 
được
Chi phí vốn và chi phí 
hoạt động được phân 
bổ
X
5 Tiền gửi thanh 
toán
Lãi thu được 
từ đầu tư tiền 
Lãi phải trả cho khách 
hàng và chi phí hoạt 
8
8
gửi động được phân bổ
6 Tiền gửi có kỳ 
hạn
Lãi thu được 
từ đầu tư 
tiền gửi
Lãi phải trả cho khách 
hàng và chi phí hoạt động 
được phân bổ
7 L/C Phí thu 
được
Chi phí hoạt động 
phân bổ
8 Mua bán ngoại 
tệ
Phí thu 
được
Chi phí hoạt động 
phân bổ
9 Sản phẩm khác
Tổng số
* Đánh giá tiềm năng, cơ hội trong thời gian tới trong quan hệ với khách hàng, 
kể cả khả năng bán chéo sản phẩm đối với khách hàng.
* Những điểm cơ bản trong kế hoạch quan hệ với khách hàng (về sản phẩm, 
kênh phân phối và chính sách khác nếu có). Trên cở sở thông tin do khách hàng cung 
cấp, CBTD xác định các sản phẩm dịch vụ khách hàng sử dụng trong năm trước, 
trong đó tỷ trọng do BIDV cung cấp, từ đó tính toán xác định mục tiêu về doanh số 
với mỗi sản phẩm BIDV sẽ cung cấp cho khách hàng trong năm sau.
Bảng 8
STT Tên sản phẩm, dịch vụ
Doanh số phát sinh 
trong năm trước
Kế hoạch 
năm nay
Mục tiêu của 
BIDV
Tổng số
Trong đó 
tại BIDV
1 Cho vay vốn lưu động
2 Đầu tư dự án
3 Bảo lãnh
4 Chiết khấu
5 Tiền gửi thanh toán
6 Tiền gửi có kỳ hạn
7 L/C
8 Mua bán ngoại tệ
9 Sản phẩm khác
2.2.1.1.3 Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng
9
9
Phân tích tài chính là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu hiện 
tại của doanh nghiệp qua việc tính toán và phân tích những chỉ tiêu khác nhau sử 
dụng những số liệu từ các Báo cáo tài chính. Cán bộ tín dụng cần phải tìm ra được 
các mối liên hệ giữa các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra những kết luận chính 
xác về khách hàng. Một hoặc một số chỉ số là tốt cũng chưa thể kết luận là công ty 
đang trong tình trạng tốt. Do vậy các mối quan hệ giữa các tỷ số là mục đích cuối 
cùng của phân tích tài chính của khách hàng.
Phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn cần căn cứ vào Báo cáo tài chính 
gần nhất, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh 
báo cáo tài chính (bắt buộc), bổ sung Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có) và một số 
nguồn thông tin khác như: Số lượng lao động, Bảng thanh toán lương/ nhân công.
Bảng 9: Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng
TT CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CÔNG THỨC TÍNH MỤC ĐÍCH
I Chỉ tiêu thanh khoản (thanh toán)
A Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ:
1 Khả năng thanh toán 
hiện hành
= Tài sản ngắn hạn/ Nợ 
ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng 
doanh nghiệp có thể đáp ứng 
các khoản nợ ngắn hạn bằng tài 
sản lưu động và đầu tư ngắn 
hạn.
2
Khả năng thanh toán 
nhanh
= (Tài sản ngắn hạn- 
Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn 
hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng 
thanh khoản đối với các khoản nợ 
ngắn hạn của doanh nghiệp bằng 
tài sản lưu động (không kể hàng 
tồn kho).
3 Khả năng thanh toán tức = (Tiền và các khoản Chỉ tiêu này cho biết khả năng 
10
10
thời
tương đương tiền)/ Nợ 
ngắn hạn
thanh toán tức thời đối với các 
khoản nợ ngắn hạn của DN bằng 
tiền và các khoản tương đương 
tiền.
B Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
4
Thời gian thanh toán 
công nợ (đơn vị: ngày)
= Giá trị các khoản phải 
trả quân (đầu kỳ và cuối 
kỳ)/ Giá vốn hàng bán 
trung bình ngày
Đây là khoảng thời gian chiếm 
dụng vốn vay của DN. Thời 
gian càng dài thì khả năng trả 
nợ vốn vay đúng hạn đối với 
Ngân hàng càng tốt và ngược 
lại. 
II Chỉ tiêu hoạt động
A Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ:
5 Vòng quay vốn lưu động
= Doanh thu thuần/ Tài 
sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất 
sử dụng tài sản lưu động của 
DN, cụ thể là cứ 1 đơn vị tài sản 
lưu động sử dụng trong kì tạo ra 
bao nhiêu đơn vị doanh thu 
thuần.
6 Vòng quay hàng tồn kho
= Giá vốn hàng bán/ 
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn 
kho quay được bao nhiêu vòng 
trong một chu kỳ kinh doanh để 
tạo ra doanh thu.
7
Vòng quay các khoản 
phải thu
= Doanh thu thuần/ Các 
khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ 
kinh doanh, để đạt được doanh thu 
thì DN phải thu bao nhiêu vòng.
8 Hiệu suất sử dụng tài = Doanh thu thuần/ Giá Chỉ tiêu này cho biết cứ 1đơn vị 
11
11
sản cố định
trị còn lại của TSCĐ bình 
quân
TSCĐ sử dụng trong kỳ có thể 
tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh 
thu
B Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
9
Doanh thu thuần / Tổng 
tài sản bình quân
= Doanh thu thuần/ Tổng 
tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị TS 
của DN tạo ra bao nhiêu giá trị 
doanh thu
10
Tốc độ tăng trưởng 
doanh thu thuần trong 
kỳ
= (Doanh thu thuần kỳ 
hiện tại – Doanh thu 
thuần kỳ trước)/ Doanh 
thu thuần kỳ trước 
x100%
Chỉ tiêu này cho biết doanh thu 
của DN tăng/ giảm so với kỳ 
trước như thế nào. Nó phản ánh 
tốc độ tăng thị phần của DN
III Chỉ tiêu cân nợ và cơ cấu TS, NV
A Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ:
11
Tổng nợ phải trả/ Tổng 
tài sản
= Tổng nợ phải trả/ Tổng 
tài sản
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng tổng 
tài sản được tài trợ bằng nợ của 
DN.
12
Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở 
hữu
= Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở 
hữu
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng nợ 
dài hạn và vốn chủ sở hữu mà 
DN sử dụng để tài trợ cho tổng 
tài sản của nó.
B Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
13
Hệ số Tài sản cố định/ 
Vốn chủ sở hữu
= Tài sản cố định/ Vốn 
chủ sở hữu x100%
Chỉ tiêu này cho biết giá trị 
TSCĐ của DN được tài trợ 
bằng vốn CSH chiếm bao nhiêu 
%.
14 Tốc độ gia tăng Tài sản = (Tổng tài sản kỳ hiện tại- Chỉ tiêu này cho biết sự gia tăng 
12
12
Tổng tài sản kỳ trước)/ 
Tổng tài sản kỳ trước 
x100%
về quy mô của DN.
15
Khả năng trả nợ gốc 
trung và dài hạn
= (Thu nhập sau thuế dự 
kiến năm tới+ Chi phí 
khấu hao dự kiến năm 
tới)/ Vốn vay trung dài 
hạn đến hạn trả trong 
năm tới.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng 
trả nợ gốc trung và dài hạn của 
DN trong năm tiếp theo.
IV Chỉ tiêu thu nhập
A Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ:
16
Lợi nhuận gộp/ Doanh 
thu thuần
= Lợi nhuận thuần từ bán 
hàng và cung cấp dịch 
vụ/ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả 
kinh doanh của doanh nghiệp, 
cứ 1 đơn vị doanh thu thuần 
trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu 
đơn vị lợi nhuận gộp
17
Lợi nhuận từ hoạt động 
kinh doanh/ Doanh thu 
thuần
= (Lợi nhuận thuần từ hoạt 
động kinh doanh- Thu nhập 
từ hoạt động tài chính + Chi 
phí cho hoạt động tài 
chính)/ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn 
vị doanh thu thuần thu được 
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị 
lợi nhuận từ hoạt động kinh 
doanh.
18 Lợi nhuận sau thuế/ Vốn 
chủ sở hữu bình quân 
(ROE)
= Lợi nhuận sau thuế/ 
Vốn chủ sở hữu bình 
quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn 
vị vốn chủ sở hữu bình quân 
đầu tư vào sản xuất kinh doanh 
trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu 
đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ 
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu 
quả sử dụng vốn chủ sở hữu của 
13
13
DN càng cao.
19
Lợi nhuận sau thuế/ 
Tổng tài sản bình quân 
(ROA)
= Lợi nhuận sau thuế/ 
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng 
tổng tài sản bình quân sử dụng 
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng 
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này 
càng cao thể hiện hiệu quả sử 
dụng tổng tài sản của DN càng 
cao.
20 EBIT/ Chi phí lãi vay
= (Lợi nhuận trước thuế + 
Chi phí lãi vay)/ Chi phí 
lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử 
dụng đòn cân nợ của doanh 
nghiệp, cứ 1 đơn vị chi phí lãi vay 
bỏ ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu 
đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi 
vay.
B Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
21
Tốc độ tăng trưởng lợi 
nhuận sau thuế
= (Lợi nhuận sau thuế kỳ 
hiện tại- Lợi nhuận sau 
thuế kỳ trước)/ Lợi nhuận 
sau thuế kỳ trước x100%
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự gia 
tăng/ suy giảm thu nhập của DN. 
Nó phản ánh hiệu quả kinh doanh 
của DN kỳ này so với kỳ trước, 
qua đó phản ánh tổng thể tài 
chính của DN là tốt lên hay xấu 
đi. 
V Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
A Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ:
B Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
22 Hiệu suất sử dụng lao 
động
= (Lợi nhuận từ hoạt 
động + Chi phí lao động 
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 
sử dụng lao động của DN, nó 
14
14
+ Thuế& các loại Phí, lệ 
Phí + khấu hao tài sản cố 
định)/ Số lao động bình 
quân trong kỳ
phản ánh giá trị mới tạo thêm của 
mỗi lao động trong doanh nghiệp 
là cao hay thấp. Chỉ tiêu này càng 
cao, tức là hiệu quả lao động 
trong doanh nghiệp càng cao và 
ngược lại.
23 Hệ số chi phí lao động
= Chi phí lao động/ (Lợi 
nhuận từ hoạt động + Chi 
phí lao động + Thuế& 
các loại Phí, lệ Phí + 
khấu hao tài sản cố định)
Đây là chỉ tiêu phản ánh chi phí 
cho lao động trên tổng giá trị 
mới tạo thêm của doanh nghiệp. 
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả 
khai thác lao động của doanh 
nghiệp.
2.2.1.2 Đánh giá rủi ro về dự án đầu tư
Một dự án đầu tư, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và đi vào sản 
xuất có thể xẩy ra nhiều loại rủi ro khác nhau (do nguyên nhân chủ quan hoặc khách 
quan), việc tính toán khả năng tài chính của dự án như đã giới thiệu ở trên chỉ đúng 
trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt các rủi ro có thể xảy ra. Vì 
vậy, việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xẩy ra là rất quan trọng nhằm 
tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp 
phòng ngừa, giảm thiểu. Dưới đây là phân loại một số rủi ro chủ yếu bao gồm:
Rủi ro cơ chế chính sách
Rủi ro xây dựng, hoàn tất
Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán
Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào.
Rủi ro kỹ thuật và vận hành.
Rủi ro môi trường và xã hội.
15
15
Rủi ro kinh tế vĩ mô, tỷ giá
* Đối với rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem là gồm tất cả 
những bất ổn tài chính và chính sách của nơi/địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các 
sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hóa hay các luật, nghị 
quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan tới dòng tiền của dự án. Cán bộ 
thẩm định xem xét nội dung về loại rủi ro này
Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án (thể hiện trong 
hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và qui định hiện hành có 
liên quan tới dự án.
Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng qui định về vấn đề này (bất 
khả kháng do Chính phủ, ...).
Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng 
tiêu cực tới dự án.
Hỗ trợ/bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Kiểm soát ngoại hối: Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài có ảnh hưởng đến 
hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án và quyền lợi của các nhà đầu 
tư như thế nào.
Những thay đổi trong chính sách tuyển dụng lao động: mưc lương tối thiểu, 
hạn chế lao động ra nước ngoài, tuyển dụng với lao động nữ… có ảnh hưởng đến 
hiệu quả của dự án ra sao.
Môi trường, sức khỏe và an toàn: những quy định lien quan đến kiểm soát chất 
thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe cộng đồng có thể làm hạn chế nhiều dự án 
cũng như làm tăng chi phí của các dự án.
* Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù 
hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện.
Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của Ngân hàng, tuy 
nhiên có thể xem xét đánh giá loại rủi ro này qua việc xác định các nội dung:
16
16
- Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm. 
Việc lựa chọn này càng chặt chẽ, minh bạch, và khách quan sẽ góp phần giảm thiểu 
những rủi ro loại này.
Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất lượng 
công trình.
Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng.
Chi phí xây dựng đã hợp lý chưa, nếu xảy ra chi phí xây dựng vượt quá dự 
toán thì hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng như 
thế nào có khả thi không.
Qui định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải toả mặt bằng.
Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa 
vụ của các bên.
* Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: 
Khi xem xét loại rủi ro này có các nội dung sau:
- Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận.
Dự kiến Cung - Cầu thận trọng (không nên có những dự báo quá lạc quan).
Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng cuối 
cùng (không chỉ người bao tiêu).
Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các biện 
pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi 
phí sản xuất...
Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài 
chính (nếu có).
Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có).
Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra.
Giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh (nếu có).
* Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu 
vào chính/quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự 
án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ.
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Trong quá trình xem xét dự án, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro phải 
nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu 
17
17
đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, 
xác định hiệu quả tài chính của dự án.
Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư.
Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào.
Những hợp đồng/thoả thuận với cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối 
cùng.
Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp 
có uy tín.
* Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án không 
thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu. 
Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện 
một số biện pháp sau:
Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng.
Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm.
Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích 
và phạt vi phạm rõ ràng.
Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến 
tranh.
Kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành.
Quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
* Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với 
môi trường và người dân xung quanh. 
Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện 
một số biện pháp sau:
Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) phải khách quan và toàn diện, 
được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
Nên có sự tham gia của các bên liên quan (cơ quan quản lý môi trường, chính 
quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án.
Tuân thủ các qui định về môi trường.
* Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ 
mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất, v.v ...
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản.
Sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm.
18
18
Bảo vệ trong các hợp đồng (ví dụ: chỉ số hoá, cơ chế chuyển qua, giá cả leo 
thang, bất khả kháng).
Đảm bảo/cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối (nếu 
được).
*Rủi ro tỷ giá: Sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra sẽ 
gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án. Đối với các nước đang phát triển, đồng nội tệ 
ít có khả năng chuyển đổi trên thị trường thế giới, do đó các giao dịch thương mại 
quốc tế (mua sắm thiết bị, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào,…) hầu như được thực 
hiện thông qua các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, hoặc sử dụng đồng tiền của 
bên bán làm đồng tiền thanh toán, Như vậy, nếu không thực hiện các biện pháp bảo 
hiểm tỷ giá, sẽ có nguy cơ rủi ro về tỷ giá trong quá trình thực hiện dự án. Để hạn chế 
những rủi ro này cần thực hiện biện pháp bảo hiểm như: mua ngoại tệ kỳ hạn, hoặc 
sử dụng các công cụ phái sinh cần thiết khác.
* Các loại rủi ro khác: Có thể xẩy ra đối với dự án và biện pháp phòng ngừa, 
giảm thiểu. 
Như vậy, những yếu tố không chắc chắn, yếu tố rủi ro cần được nhận định, 
phân tích và định hướng ngay từ các nội dung phân tích dự án, định lượng để trực 
tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nội dung đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Kết quả 
tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đặc biệt là kết quả phân tích/khảo sát 
độ nhạy với các yếu tố được đánh giá là không chắc chắn/ rủi ro sẽ là cơ sở để cán bộ 
quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro đưa ra hình thức/biện pháp bảo đảm tiền vay cũng 
như các điều kiện tín dụng khác trong trường hợp chấp thuận tham gia tài trợ vốn cho 
dự án.
2.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay
19
19
BƯỚC 1: TIẾP THỊ KHÁCH HÀNG VÀ LẬP ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
 Không 
Phòng
Quan
hệ
khách
hàng/ 
Phòng 
giao 
dịch 
 Có   
 (1)
(2)
Phòng 
phận 
Quản 
lý
 rủi
 ro 
Khách hàng
Trình PGĐ
QHKH phê duy t đ xu tệ ề ấ 
TD
Thu thập, phân 
tích thẩm định 
khách hàng/dự án 
Lập báo cáo đề 
xuất TD
Phù hợp với các 
chính sách và 
Quy định của 
BIDV
Tiếp thị và tiếp nhận 
các nhu cầu về tín 
dụng từ Khách hàng
Trình Lãnh đ oạ 
Phòng QHKH/
G PGDĐ
Chuyển thực 
hiện Bước 4
Chuyển Bộ phận 
QLRR thực hiện 
Bước 2 
(1) Các Khách hàng thuộc Nhóm B - Khoản 2 - Điều 2
(2) Các Khách hàng thuộc Nhóm A - Khoản 2 - Điều 2 và các khách hàng có nhu cầu tín dụng vượt thẩm quyền Phòng giao dịch.
BƯỚC 2: THẨM ĐỊNH RỦI RO
Phòng
Quan
hệ
khách
hàng/
Phòng 
giao 
dịch
Phòng 
Quản 
lý
 rủi
 ro     
Chuyển báo cáo đề 
xuất TD và Hồ sơ 
Cấp có thẩm quyền 
phê duyệt rủi ro 
Cán bộ QLRR tiếp 
nhận Hồ sơ và thực 
hiện thẩm định rủi ro 
theo quy định
Trình Lãnh đạo 
Phòng kiểm soát
Lập Báo cáo thẩm định rủi ro
Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập đề xuất tín dụng
 Cán bộ phòng Quan hệ khách hàng/ phòng Giao dịch tiếp nhận các nhu cầu về 
tín dụng từ khách hàng. Nếu tài liệu khách hàng cung cấp chưa đủ, chưa phù hợp với 
chính sách và quy định của BIDV cán bộ sẽ đề nghị khách hàng bổ sung, hoàn thiện. 
Trong trường hợp nhu cầu khách hàng cung cấp là đầy đủ, phù hợp với chính sách và 
quy định của BIDV cán bộ sẽ tiến hành thu thập, phân tích đầy đủ thông tin về khách 
hàng, về dự án xin vay vốn. Tiếp theo cán bộ phong QHKH sẽ tiến hành thẩm định các 
nội dung cần thiết, đưa ra nhận xét về các mặt tích cực cũng như những rủi ro có thể 
gặp phải đối với từng nội dung. Từ đó đánh giá, phân tích kỹ lưỡng các rủi ro và lập 
báo cáo đề xuất tín dụng trình Lãnh đạo phòng QHKH/GĐ PGĐ. Sau khi báo cáo đề 
xuất tín dụng được Lãnh đạo phòng QHKH/GĐ PGĐ phê duyệt tiếp tục trình lên PGD 
QHKH phê duyệt
Bước 2: Đánh giá rủi ro 
Báo cáo đề xuất tín dụng được phê duyệt thì toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách 
hàng được chuyển cho cán bộ QLRR thực hiện thẩm định rủi ro theo quy định. Sau khi 
cán bộ QLRR lập báo cáo thẩm định rủi ro sẽ trình Lãnh đạo Phòng kiểm soát
Sau khi dự án xin vay vốn của khách hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt 
thì căn cứ vào giới han tín dụng và thẩm quyền đã được quy định cán bộ tiếp tục thực 
hiện các bước tiếp theo theo quy định của quy trình.
Rủi ro là một sự kiện không có trong kế hoạch cơ thể xảy ra. Nó có thể tích cực 
hoặc tiêu cực. Do đó hoạt động cho vay của ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, cán 
bộ ngân hàng cần tuâ thủ đúng quy trình và nội dung đánh giá rủi ro khách hàng và dự 
án đầu tư một cách chặt chẽ, chính xác, khách quan nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt 
động cho vay.
2.2.3 Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay
2.2.3.1 Phương pháp xếp hạng tín dụng
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV sử dụng phuông pháp chấm điểm 
các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách hàng; kết họp với phương 
pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng khách hàng. Trong mỗi nhóm 
chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ bao gồm các chỉ tiêu nhỏ. Số lượng chỉ tiêu nhỏ; 
22
22
thang điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu sẽ là khác nhau đối với mỗi loại khách hàng 
hay ngành kinh tế khác nhau
Ngân hàng BIDV xây dựng 3 hệ thống chấm điểm khác nhau cho 3 loại khách 
hàng chính là:
+ Khách hàng là tổ chức tín dụng.
+ Khách hàng là tổ chức kinh tế.
+ Khách hàng là cá nhân.
Nguyên tắc chấm điểm:
• Thông thường một tiêu chí tài chính hoặc phi tài chính sẽ có 5 khoảng giá trị 
chuẩn tương ứng là 5 mức điểm 20,40,60,80,100 (điểm ban đầu). Như vậy đối với mỗi 
chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng đạt được nằm trong khoảng giá trị chuẩn nào 
trong số các khoảng giá trị chuẩn đã được xác định.
• Tùy theo mức độ quan trọng, giữa các chỉ tiru và nhóm các chỉ tiêu sẽ có trọng 
số khác nhau. Trọng số của mỗi chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu phụ thuộc vào đặc thủ riêng có 
của mỗi loại hình khách hàng, ngành kinh tế và tính chất sở hữu doanh nghiệp. Do đó 
điểm dùng để tổng hợp xếp hạng khách hàng sẽ là tích số giữa điểm ban đầu và trọng 
số.
Với nguyên tắc như vậy, các trường hợp khách hàng luôn trả nợ đúng hạn cho 
Ngân hàng nhưng có tình hình tài chính yếu kém sẽ không được xếp ở nhóm hạng tốt 
nhất
- Căn cứ vào tống số điểm đạt được, khách hàng sẽ được phân loại vào một 
trong các mức xếp hạng sau:
23
23
Bảng 10: Xếp hạng tín dụng
STT Mức xếp hạng Ý nghĩa
1 AAA Là khách hàng đặc biệt tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu 
quả rất cao và liên tục gia tăng, tiểm lực tài chính đặc biệt 
mạnh đáp ứng được mọi nghĩa vụ trả nợ. cho vay đối với 
các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc 
và lãi đúng hạn.
2 AA Là khách hàng rất tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả và 
tăng trưởng vững chắc, tình hình tài chính tốt đảm bảo thực 
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Cho vay đối 
với các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ 
gốc và lãi đúng hạn
3 A Là khách hàng tốt, hoạt động kinh doanh luôn tăng trưởng 
và có hiệu quả, tình hình tài chính ổn định, khả năng trả nợ 
đảm bảo. Cho vay đối với khách hàng này có khả năng thu 
hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn
4 BBB Là khách hàng tương đối tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu 
quả nhưng nhạy cảm về các điều kiện thay đổi về ngoại 
cảnh, tình hình tài chính ổn định, cho vay đối với khách 
hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng 
có dầu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
5 BB Là khách hàng bình thường, hoạt động kinh doanh có hiệu 
quả tuy nhiên không cao và rất nhạy cảm với các điều kiện 
ngoại cảnh. Khách hàng này có một số yếu kém về tài 
chính, về khả năng quản lý, cho vay đối với khách hàng này 
có khả năng thu hồi vốn đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có 
dấu hiệu khách suy giảm khả năng trả nợ.
6 B Là khách hàng cần chú ý, hoạt động kinh doanh gần như 
không có hiệu quả, năng lực tài chính suy giảm, trình độ 
quản lý còn nhiều bất cập, dư nợ vay của khách hàng này có 
khả năng tổn thất một phần dư nợ gốc và lãi
7 CCC Là khách hàng yếu, hoạt động kinh doanh cầm chừng, năng 
24
24
lực quản trị không tốt, tài chính mất cân đối và chịu tác 
động lớn khi có thay đổi về môi trường kinh doanh. Dư nợ 
vay của khách hàng tổn thất một phần dư nợ gốc và nợ lãi.
8 CC Là khách hàng yếu kém, hoạt động kinh doanh cầm chừng, 
không thực hiện đúng cam kết trả nợ, dư nợ vay của khách 
hàng này có khả năng tổn thất một phần dư nợ gốc và lãi.
9 C Là khách hàng rất yếu, kinh doanh thua lỗ và rất it khả năng 
phục hồi. dư nợ vay của khách hàng thuộc loại này có khả 
năng tồn thất rất cao.
10 D Đây là khách hàng đặc biệt yếu kém, kinh doanh thua lỗ kéo 
dài và không có khả năng phục hồi. Dư nợ cho vayy của 
khách hàng thuộc loại không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Khi áp dụng phương pháp này, cán bộ khách hàng/cán bộ quản lý rủi ro đưa ra 
các câu hỏi nhằm xác định xem mức độ rủi ro khi quan hệ với khách hàng và có thể 
khắc phục được những rủi ro đó không.
2.2.3.2. Phương pháp mô hình SWOT : 50
Mô hình phân tích SWOT đánh giá chủ quan các dữ liệu được tổ chức theo một 
trình tự lô-gíc nhằm giúp cán bộ ngân hàng hiểu rõ vấn đề, từ đó có thể thảo luận và ra 
quyết định hợp lý và chính xác nhất.
Khung phân tích SWOT thường được trình bày dưới dạng lưới, bao gồm 4 phần 
chính thể hiện 4 nội dung chính của SWOT: Điểm mạnh, Điểu yếu, Cơ hội và Nguy cơ, 
một số các câu hỏi mẫu và câu trả lời được điền vào các phần tương ứng trong khung. 
Một điều cần hết sức lưu ý, đó là đối tượng phân tích cần được xác định rõ ràng, vì 
SWOT chính là tổng quan của một đối tượng – có thể là một công ty, một sản phẩm, 
một dự án, một ý tưởng, một phương pháp hay một lựa chọn, một cơ hội đầu tư…
Cần đảm bảo miêu tả đối tượng phân tích thật rõ ràng để những cán bộ tham gia 
vào việc phân tích hay những người xem kết quả phân tích có thể hiểu đúng mục đích 
của việc đánh giá và các gợi ý của SWOT.
Bảng 11: Khung phân tích SWOT
Đối tượng phân tích SWOT
25
25