Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu xây dựng công cụ xếp hạng tín dụng tự động trong ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG CỤ XẾP HẠNG TÍ N DỤNG
TỰ ĐỘNG TRONG NGÂN HÀ NG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG CỤ XẾP HẠNG TÍ N DỤNG
TỰ ĐỘNG TRONG NGÂN HÀ NG

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ VĂN THIỆU



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Những kiến thức trình bày trong luận văn là do tơi tìm hiểu, nghiên cứu và
trình bày theo những kiến thức tổng hợp của cá nhân. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ cơng trình nào khác. Trong q trình làm
luận văn, tơi có tham khảo các tài liệu có liên quan và đã ghi rõ nguồn tài liệu tham
khảo. Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi và không sao chép của
bất kỳ ai.
Tôi xin chịu hồn tồn trách nhiệm, nếu sai, tơi xin chịu mọi hình thức kỷ
luật theo quy định.
Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Thu Hiền

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi đã nhận được nhiều sự động viên, giúp
đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Vũ Văn
Thiệu - Giảng viên trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi nghiên cứu khoa học và giúp tơi có thể hồn thành luận
văn một cách tốt nhất.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy cô, anh chị em và các bạn trong

trường đại học Bách Khoa đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã ln
bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hiền

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
MỞ Đ U .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG ............................................................................................................ 3
1.1. Thị trường tài chính .......................................................................................3
1.1.1 Khái niệm .................................................................................................3
1.1.2 Vai trị của thị trường tài chính trong nền kinh tế....................................3
1.2 Tín dụng ngân hàng ........................................................................................4
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng .................................................................4
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng ngân hàng ...........................................5
1.2.3 Quy trình tín dụng ngân hàng ..................................................................5
1.2.4 Rủi ro tín dụng .........................................................................................6
1.3 Nghiệp vụ xếp hạng tín dụng trong ngân hàng ..............................................7
1.3.1 Tổng quan về xếp hạng tín dụng ..............................................................7
1.3.2 Thang đo phân loại tín dụng dài hạn ........................................................7

1.3.3 Đối tượng của xếp hạng tín dụng ...........................................................10
1.3.4 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng ..................................................10
1.3.5 Mục đích của xếp hạng tín dụng ............................................................11
1.3.6 Ngun tắc và quy trình xếp hạng tín dụng ...........................................11
1.3.6.1 Các nguyên tắc xếp hạng tín dụng ...................................................11
1.3.6.2 Quy trình xếp hạng tín dụng ............................................................12
1.4 Các mơ hình xếp hạng tín dụng đang được áp dụng tại Việt Nam ..............13
1.4.1 Mơ hình chỉ số Z (Z-score) của Altman.................................................14
1.4.2 Mơ hình Zeta ..........................................................................................17
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO BÀI TỐN XẾP HẠNG TÍN DỤNG
................................................................................................................................... 19
2.1 Tổng quan về khai phá dữ liệu .....................................................................19
2.1.1 Khái niệm ...............................................................................................19
2.1.2 Quá trình khai phá dữ liệu .....................................................................19
2.1.3 Các dạng dữ liệu có thể khai phá ...........................................................21
2.1.4 Một số phương pháp luận trong phân tích dự đốn ...............................21
2.2 Các phương pháp khai phá dữ liệu ...............................................................22
iii


2.2.1 Phương pháp phân lớp (classification) ..................................................22
2.2.2 Phân lớp dữ liệu với cây quyết định ......................................................24
2.2.2.1 Khái niệm ........................................................................................24
2.2.2.2 Giải thuật xây dựng cây quyết định .................................................25
2.2.2.3 Cắt tỉa cây quyết định ......................................................................29
2.2.2.4 Ví dụ về thuật tốn dựng cây quyết định C 4.5 ...............................31
2.3 Đánh giá hiệu suất bộ phân lớp ....................................................................34
2.3.1 Một số thuật ngữ ....................................................................................34
2.3.2 Ma trận nhầm lẫn ...................................................................................35
2.3.3 Kỹ thuật bootstrap ..................................................................................37

2.3.4 So sánh các bộ phân lớp bằng đường cong ROC ..................................38
2.4 Phương pháp, kỹ thuật cải thiện độ chính xác phân lớp ..............................41
2.4.1 Phương pháp quần thể............................................................................41
2.4.2 Kỹ thuật Bagging ...................................................................................42
CHƢƠNG III. XÂY DỰNG CƠNG CỤ THỰC HIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG
TỰ ĐỘNG CHO NGÂN HÀNG ............................................................................ 43
3.1 Giới thiệu bài toán ...........................................................................................43
3.2 Sử dụng Matlab để thực hiện xếp hạng tín dụng tự động ................................44
3.2.1 Bước 1: nạp dữ liệu xếp hạng đã có ..........................................................44
3.2.2 Bước 2: xây dựng bộ phân lớp bằng công cụ Tree Bagger .......................46
3.2.3 Bước 3: phân lớp dữ liệu mới....................................................................51
3.2.4 Bước 4: kiểm tra lại - đánh giá kết quả phân lớp ......................................53
3.2.4.1 So sánh xếp hạng dự đoán và xếp hạng thực tế ..................................54
3.2.4.2 So sánh xếp hạng thực tế và số vụ vỡ nợ trong năm tiếp theo............57
3.3 Thực hiện xếp hạng tín dụng tự động bằng ngơn ngữ Java .............................61
3.3.1 Bước 1: tìm hiểu thư viện Java Machine Learning ...................................61
3.3.2 Bước 2: xây dựng cây quyết định C4.5 .....................................................62
3.3.3 Bước 3: xây dựng quần thể cây quyết định bằng hàm Bagging................62
3.3.4 Bước 4: load dữ liệu ..................................................................................63
3.3.5 Bước 5: thực thi code ................................................................................63
3.4 Hiển thị kết quả phân lớp và so sánh ...............................................................64
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 67

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Mơ hình thị trường tài chính .......................................................................... 3
Hình 2: Q trình khai phá dữ liệu............................................................................ 19

Hình 3: Quá trình phân lớp 2 pha .............................................................................. 23
Hình 4: Ví dụ về mơ hình cây quyết định điển hình ................................................ 24
Hình 5: Thuộc tính phân chia là giá trị rời rạc .......................................................... 28
Hình 6: Thuộc tính phân chia là giá trị liên tục ........................................................ 28
Hình 7: Thuộc tính phân chia là giá trị rời rạc và cây quyết định là cây nhị phân ... 29
Hình 8: Cây trước khi cắt tỉa ..................................................................................... 30
Hình 9: Cây sau khi cắt tỉa ........................................................................................ 31
Hình 10: Cơ sở dữ liệu giả lập cho ví dụ dựng cây C 4.5 ......................................... 32
Hình 11: Tính Information Gain của thuộc tính MTV_BVTD ................................. 33
Hình 12: Mơ hình phân hoạch cây quyết định C 4.5 ................................................ 34
Hình 13: Biểu đồ đường cong ROC∙ ......................................................................... 40
Hình 14: Biểu đồ đường cong ROC gồm 2 mơ hình ................................................ 40
Hình 15: Mơ hình phương pháp quần thể ................................................................. 41
Hình 16: Sai số phân lớp với mỗi kích thước lá khác nhau ...................................... 48
Hình 17: Mức độ quan trọng của các thuộc tính ....................................................... 49
Hình 18: Sai số phân lớp với các tập biến độc lập khác nhau .................................. 50
Hình 19: So sánh xếp hạng dự đoán và thực tế ......................................................... 56
Hình 20: Biểu đồ độ chính xác tích lũy .................................................................... 59
Hình 21: Biểu đồ độ chính xác tích lũy của xếp hạng thực tế và dự đốn................ 60
Hình 22: Kết quả phân lớp dữ liệu mới cho quần thể cây 25 với kích thước lá tối
thiểu 10 ...................................................................................................................... 65

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng ..............................................................7
Bảng 2: Quyết định cấp tín dụng của ngân hàng dựa trên thứ hạng khách hàng ........9
Bảng 3: Biểu diễn ma trận nhầm lẫn .........................................................................35

Bảng 4: Ví dụ tính tốn trên ma trận nhầm lẫn .........................................................36
Bảng 5: Bảng giá trị các tỷ lệ để vẽ đường cong ROC .............................................39
Bảng 6: Dữ liệu đầu vào của khách hàng ..................................................................45

vi


MỞ Đ U
Ngân hàng được xem như là một chiếc cầu nối luân chuyển vốn trong nền
kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngành ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến thị
trường tài chính và nền kinh tế của đất nước. Kinh doanh ngân hàng là hoạt động
kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt – hàng hóa tiền tệ, tiềm n rất nhiều rủi ro. Rủi ro
có quan hệ mật thiết với lợi nhuận, nơi nào có rủi ro cao nơi đó hứa hẹn có lợi
nhuận cao và ngược lại. Việc nhận biết, quản l và đo lường rủi ro là khâu cực kỳ
quan trọng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng rủi ro tín dụng là loại rủi ro
phức tạp nhất, có ngh a quan trọng bậc nhất trong việc quyết định đối với sự tồn
tại và phát triển của một ngân hàng, việc quản l và phịng ngừa rất khó khăn, rủi ro
tín dụng có thể sảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào với bất cứ khách hàng nào nếu
không được phát hiện và xử l kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
Hiện nay nhiều ngân hàng Việt Nam đã gặp phải khó khăn về dư nợ tín dụng
tăng, nợ xấu tăng, mất đi khách hàng tốt do hoạt động cho vay của ngân hàng trở
nên kém hiệu quả, họ đã đánh giá sai khách hàng khi th m định và cấp tín dụng, dẫn
đến một số ngân hàng có nguy cơ mất vốn cao, giảm lợi nhuận và mất uy tín, một
số phải sát nhập, giải thể hay vi phạm pháp luật. Hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tăng
về vốn cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng
cao công nghệ và các nhu cầu khác phục vụ sản xuất kinh doanh thì các ngân hàng
ln phải mở rộng quy mơ hoạt động tín dụng, điều đó có ngh a là rủi ro tín dụng
cũng phát sinh nhiều hơn.
Trong số những nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng với tỉ lệ nợ
xấu cao như hiện nay có thể kể ra như phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ chủ

yếu dựa vào các nhân tố định tính, xếp hạng tín dụng khơng được đánh giá và cập
nhật thường xuyên, cơ cấu quản trị nội bộ và chức năng kiểm tốn nội bộ cịn yếu
k m, giá trị tài sản thế chấp bị phóng đại và thiếu quy trình định giá độc lập và liên
tục, thiếu hệ thống cảnh báo sớm để chỉ ra dấu hiệu của nợ có vấn đề. Càng phụ
thuộc nhiều vào nhân tố định tính trong quy trình th m định tín dụng thì càng có
nhiều rủi ro và ngân hàng càng có ít khả năng thu hồi nợ.
Mặt khác, trong bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng tăng, dữ liệu
phát sinh từ hoạt động quản l , kinh doanh ngân hàng được lưu lại ngày càng nhiều,
các ngân hàng cần phải nhanh chóng đưa ra các quyết định bằng cách xử lý nhiều
yếu tố với quy mơ và tính phức tạp ngày càng tăng. Để có quyết định chính xác khi
th m định phê duyệt và cấp hồ sơ tín dụng, cán bộ tín dụng cần thường xuyên thực
hiện việc phân tích, dự đốn hay phân loại vấn đề cần giải quyết trước khi ra quyết
định. Điều này đòi hỏi phải có giải pháp thơng minh hơn để tự động hố việc phân
1


tích dữ liệu, với một lượng lớn dữ liệu như vậy, dẫn đến một nhu cầu thực tế là cần
có phương pháp khai phá dữ liệu thu thập được để làm căn cứ ra quyết định, điều
chắc chắn rằng phương pháp này có thể rút trích được những thơng tin đáng giá
đang n chứa trong các tập dữ liệu và quan trọng không chỉ xác định được dữ liệu
đang nằm ở đâu mà cịn phải trích xuất được những hiểu biết thực tế về khách hàng
để đưa ra quyết định tốt hơn.
uất phát từ các vấn đề gặp phải trong các ngân hàng thương mại như đã trình bày
ở trên, việc xây dựng cơng cụ xếp hạng tín dụng tự động khơng chỉ hỗ trợ ngân
hàng thương mại có được công cụ giúp dễ dàng hơn khi phân loại, dự đoán rủi ro
cho các khoản vay để x t duyệt, quyết định cấp hồ sơ tín dụng; mà cịn là công cụ tư
vấn, thống kê, phân loại nợ trung thực hơn giúp các nhà quản trị ngân hàng thương
mại có định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng, hạn chế và ngăn ngừa được nhiều
rủi ro, áp dụng phù hợp cho từng đối tượng khách hàng theo những tiêu chí khác
nhau.

Chính vì những lý do trên mà tơi chọn đề tài Nghiên cứu xây dựng cơng cụ xếp
hạng tín dụng tự động trong ngân hàng làm đề tài luận văn của mình.
Nội dung của luận văn gồm 3 phần:
Chƣơng I: Khái quát về nghiệp vụ xếp hạng tín dụng trong ngân hàng
Chƣơng II: Cơ sở lý thuyết cho bài toán xếp hạng tín dụng
Chƣơng III: Xây dựng cơng cụ thực hiện xếp hạng tín dụng tự động trong
ngân hàng

2


CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
1.1.

Thị trƣờng tài chính
1.1.1 Khái niệm
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động cung, cầu vốn; chu chuyển

vốn giữa các chủ thể thừa vốn (người có vốn nhàn rỗi) và chu thể thiếu vốn (người
cần sử dụng vốn) trong nền kinh tế. Các chủ thể thừa vốn tìm lợi nhuận thơng qua
hoạt động đầu tư, cho vay; các chủ thể thiếu vốn tìm nguồn vốn bổ sung cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và các nhu cầu đầu tư khác. Thị trường tài chính cịn là
nơi tập trung huy động các nguồn vốn để tài trợ ngắn, trung và dài hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong nền kinh tế thơng qua các cơng cụ tài
chính nhất định.
Sự hình thành thị trường tài chính trong nền kinh tế thị trường là tất yếu, yêu
cầu khách quan nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn
lớn trong nền kinh tế phát triển. Ban đầu mâu thuẫn này được giải quyết thông qua
hoạt động của ngân hàng với vai trò trung gian trong quan hệ vay mượn giữa người

có vốn nhàn rỗi và người cần sử dụng vốn. Từ đó nhiều hình thức huy động vốn
mới linh hoạt hơn nảy sinh và phát triển, góp phần tốt hơn vào việc giải quyết cân
đối giữa cung và cầu về các nguồn lực tài chính trong xã hội, làm xuất hiện các
công cụ huy động vốn như trái phiếu, cổ phiếu,... gọi chung là chứng khoán. Việc
mua bán, chuyển nhượng của các loại chứng khoán giữa các chủ sở hữu khác nhau
làm xuất hiện một loại thị trường để cân đối cung cầu về vốn trong nền kinh tế là thị
trường tài chính.
1.1.2 Vai trị của thị trƣờng tài chính trong nền kinh tế
Tổ chức tài chính trung gian chính thức: ngân hàng thương mại,…
Vốn

Chủ thể
thừa vốn

Vốn

Thị trường tài chính

Vốn

Chủ thể
thiếu vốn

Vốn

Tổ chức tài chính trung gian khơng chính thức: tổ chức phi ngân hàng
(bảo hiểm, quỹ trợ cấp), cơng ty tài chính, cơng ty chứng khốn…
Hình 1: Mơ hình thị trường tài chính
3



Từ hình 1 ta thấy các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn giao dịch với nhau thông
qua hoạt động mua bán, cho vay, chuyển nhượng các quyền sử dụng vốn, có thể
trực tiếp hay gián tiếp với nhau trong thị trường tài chính. Thị trường tài chính đã
trở thành nơi tập trung cung cầu về vốn trong nền kinh tế nên phát huy những vai
trò nổi bật sau:
-

Thứ nhất, thị trường tài chính tạo ra một sân giao dịch trực tiếp (vốn được

chuyển từ người vay tới người đi vay thơng qua việc mua bán chứng khốn)
hoặc gián tiếp (vốn được chuyển từ người cho vay đến người vay thơng qua
các tổ chức trung gian tài chính)
- Thứ 2, hoạt động trên thị trường tài chính diễn ra thúc đ y việc tích lũy,
tập trung và lưu chuyển dịng tiền vốn giữa các chủ thể kinh doanh và nhà
nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhà nước, và cá nhân vận động, phát
triển.
- Thứ ba, thị trường tài chính tạo kênh dẫn vốn, kênh đầu tư của các chủ
thể, đáp ứng ngày càng cao giữa cung và cầu, nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng vốn trong nền kinh tế. Các chủ thể kinh doanh, cá nhân và nhà nước có
nhiều cơ hội chọn lựa đối tác để bắt tay giao dịch, làm cho nguồn vốn trong
nền kinh tế được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và có lợi.
- Thứ tư, thị trường tài chính mở ra kênh thông tin quan trọng nhằm đáp
ứng, cung cấp, phục vụ thơng tin có lợi cho các thành phần liên quan trong
nó, các thơng tin có được giúp cân bằng trong giao dịch giữa các bên trong
nước, ngoài nước, các chủ thể có thể cùng tồn tại phát triển
- Thứ năm, dựa vào thị trường tài chính nhà nước sẽ có những chính sách
cải cách kinh tế của chính phủ, có những hoạt động v mô phù hợp như: việc
sử dụng, huy động được khoản vốn cần thiết, việc bán cổ phần phát hành trái
phiếu ra nước ngoài thu hút nhà đầu tư, cũng như dựa vào thị trường tài

chính nhà nước có những biện pháp điều hành chính sách tiền tệ quốc gia kịp
thời tránh được nguy cơ lạm phát, và định hướng, tăng trưởng nền kinh tế
vận động và phát triển.

1.2

Tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa chủ thể tạm thừa vốn với chủ thể thiếu
vốn. Nói cách khác tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị
nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng
sang người sử dụng, khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu
một lượng giá trị lớn hơn khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng.
4


Một thành phần then chốt trong kinh doanh ngân hàng là tín dụng ngân
hàng. Hoạt động tín dụng nhân hàng phản ánh bản chất của ngân hàng là đi vay để
cho vay , theo đó lợi tức thu được từ hoạt động cho vay quyết định sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng trong thị trường tài chính.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa một bên cho vay (các ngân
hàng hay tổ chức tín dụng) và một bên đi vay (các tổ chức, cá nhân trong nền kinh
tế) trong đó ngân hàng đóng vai trị trung gian tài chính chuyển giao tài sản cho bên
đi vay dưới hình thức tiền tệ, bên đi vay sử dụng tài sản trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả cả vốn gốc và lãi vay vô
điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng thường gồm hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay.
Việc cho vay trong tín dụng ngân hàng là việc chuyển quyền sử dụng vốn

cho người sử dụng trong một thời gian nhất định, còn quyền sở hữu vốn vẫn thuộc
về ngân hàng. Ngân hàng khơng có quyền địi lại vốn đã cho vay và khi hết thời
hạn, người đi vay phải trả lại số vốn đã vay cho ngân hàng, trong thời hạn cho vay.
Đảm bảo tính hồn trả về thời gian và giá trị theo đó khi hết thời hạn cho vay
thì người đi vay phải hồn trả cả gốc và lãi của khoản vay cho ngân hàng. Tín dụng
mang tính chất có hồn trả nhưng khơng có ngang giá vì khoản tiền thu về lớn hơn
khoản tiền cho vay lúc đầu.
Quan hệ tín dụng được xây dựng trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
ngân hàng, điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng là khi có sự tin tưởng
mới diễn ra hoạt động cho vay. Sự tin tưởng ở đây ngh a là ngân hàng tin người đi
vay sẽ hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay cho mình sau một thời hạn cam kết nhất
định.
1.2.3 Quy trình tín dụng ngân hàng
t theo các giai đoạn, quy trình tín dụng ngân hàng gồm những nội dung cơ
bản như sau:
 Giai đoạn 1 (từ đề nghị vay đến quyết định cho vay) gồm các bước:
- Giới thiệu và lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng.
- Phân tích tín dụng.
-

Quyết định cho vay.

 Giai đoạn 2 (từ quyết định cho vay đến rút vốn) gồm các bước:
- Thiết lập các hồ sơ tín dụng.
- Giải ngân khoản vay.
5


 Giai đoạn 3 (từ rút vốn đến trả tiền vay) gồm các bước:
-


Giám sát khoản vay.

-

Thu nợ và xử lý nợ.
Thanh lý tín dụng.

1.2.4 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng khơng thu được đầy đủ cả gốc và lãi
của khoản vay, do khách hàng không trả hay không đủ khả năng chi trả cho ngân
hàng. Khách hàng có thể khơng trả đúng hạn hay trả không đầy đủ cả gốc và lãi vay
cũng được coi lài rủi ro tín dụng, do khách hàng không thực hiện trả nợ theo các
điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn
nhất và thường xuyên xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có nhiều hình thái và tiềm n trong suốt quá trình trước,
trong và sau quá trình cho vay và ngày càng nhiều hơn do các ngân hàng thương
mại ngày càng phải đáp ứng nhiều hơn nhu cầu vốn lớn cho các hoạt động đầu tư
quy mô về mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao
công nghệ và các nhu cầu khác phục vụ sản xuất kinh doanh. Rủi ro tín dụng là loại
rủi ro phức tạp, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn vì khơng thể biết trước
nó sẽ xảy ra khi nào, với khách hàng nào. Rủi ro tín dụng nếu khơng được phát hiện
và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng ảnh
hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của ngân hàng khi khoản vay của ngân hàng bị
thất thoát những đối tác của ngân hàng sẽ mất lòng tin và tìm cách rút tiền gửi tiết
kiệm, rút vốn đầu tư khỏi ngân hàng làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của
ngân hàng. Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng thương mại không thực hiện được kế
hoạch đầu tư hay thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn
đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản ph m dịch vụ, khó mở

rộng quan hệ với các bạn hàng và các ngân hàng khác, lợi nhuận giảm buộc ngân
hàng phải thu hẹp hoạt động. Nguy cơ hơn khi phải sử dụng vốn tự có để duy trì
hoạt động và uy tín của ngân hàng giảm sút sẽ có thể dẫn tới mất khả năng thanh
khoản và phá sản. Việc phá sản của ngân hàng sẽ hệ lụy tới các tổ chức tín dụng
khác trong nước và ngồi nước, ảnh hưởng khơng có lợi tới thị trường tài chính của
Việt Nam.

6


1.3

Nghiệp vụ xếp hạng tín dụng trong ngân hàng
1.3.1 T ng u n về ế hạng t n dụng

Ba công ty đánh giá tín dúng lớn nhất trên thế giới hiện nay (xét về thị phần)
là các công ty Standard & Poor’s (S&P), Moody’s và Fitch Group, hai trong số họ
đưa ra các khái niệm về xếp hạng tín dụng như sau: theo hãng S&P, xếp hạng tín
dụng là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả
năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc đáp ứng các ngh a vụ tài chính một
cách đầy đủ và đúng hạn; hãng Moody's cho rằng xếp hạng tín dụng là những ý kiến
đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa
trên những phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu
AAA-C
Như vậy, hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một quy
trình đánh giá, sắp xếp khả năng thực hiện các ngh a vụ tài chính của khách hàng về
việc trả gốc và lãi vay đúng hạn cho ngân hàng hoặc các điều kiện tín dụng khác
trên cơ sở đó đo lường rủi ro tín dụng.
1.3.2 Th ng đ


h n

ại t n dụng d i hạn

Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp được các tổ chức sử dụng thường
bao gồm 9 cấp độ có mức độ rủi ro giảm dần theo các kí hiệu từ AAA đến C được
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng
Thứ hạng

Kí hiệu

Ý nghĩ

Loại tối ưu

AAA

Gồm 2 loại: AAA+ và AAA-; trong đó AAA+ thể hiện
danh nghiệp có lịch sử vay và trả nợ tốt, triển vọng lâu
dài, tình hình kinh doanh thuận lợi; AAA- thể hiện
doanh nghiệp có triển vọng phát triển lâu dài, tuy nhiên
chính sách hạn chế của ngành kinh tế có thể ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cả 2 loại
này đều thể hiện doanh nghiệp có năng lực tài chính
mạnh, rủi ro thấp.

Loại ưu

AA


Gồm 2 loại: AA+, AA-; trong đó AA+ thể hiện doanh
nghiệp có tình hình kinh doanh khá thuận lợi, có khả
năng phát triển tốt và bền vững, rủi ro thấp; AA- thể
hiện doanh nghiệp có khả năng phát triển tốt nhưng
7


chưa được bền vững, rủi ro tương đối thấp. Cả 2 loại
này đều thể hiện doanh nghiệp có lịch sử vay trả nợ tốt.
Loại tốt

A

Gồm 2 loại: A+, A-; trong đó A+ thể hiện doanh nghiệp
có khả năng phát triển tốt và ổn định, không chịu sức ép
về cạnh tranh và rủi ro từ ngành kinh tế, rủi ro tương đối
thấp; A- thể hiện doanh nghiệp có khả năng phát triển
chưa thực sự tốt, có rủi ro nhất định từ mơi trường kinh
doanh, từ cạnh tranh, rủi ro trung bình.

Loại Khá

BBB

Gồm 2 loại: BBB+, BBB-; trong đó BBB+ thể hiện
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, duy trì ổn định, khả
năng trả nợ trung bình, xếp hạnh rủi ro ở mức trung
bình; BBB- thể hiện doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu
quả nhưng còn hạn chế nhất định về tiềm lực tài chính,

rủi ro trung bình.

Loại TB- Khá

BB

Gồm 2 loại: BB+, BB-; BB- thể hiện doanh nghiệp dễ bị
ảnh hưởng bởi những biến động lớn trong kinh doanh
do sức ép từ môi trường kinh doanh và cạnh tranh; BB+
thể hiện doanh nghiệp hoạt động chưa đạt hiệu quả. Cả
2 loại này đều thể hiện doanh nghiệp chưa phát huy
được năng lực tài chính, rủi ro trung bình.

Loại TB

B

Gồm 2 loại: B+, B-; trong đó B+ thể hiện doanh nghiệp
có rủi ro tương đối; B- thể hiện doanh nghiệp có khả
năng trả nợ thấp, rủi ro cao; cả hai doanh nghiệp loại
này đều có khả năng tự chủ tài chính thấp.

Loại TB- Yếu

CCC

Gồm 2 loại: CCC+, CCC-; trong đó CCC+ thể hiện
doanh nghiệp có rủi ro cao; CCC- thể hiện doanh
nghiệp có lịch sử vay và trả nợ chưa tốt, rủi ro rất cao.
Cả 2 loại này đều thể hiện doanh nghiệp có khả năng

cạnh tranh và năng lực quản lý kém

Loại yếu

CC

Gồm 2 loại: CC+, CC-; trong đó CC- thể hiện doanh
nghiệp có tình hình kinh doanh khơng thuận lợi; cả hai
loại này đều thể hiện doanh nghiệp có năng lực tự chủ
tài chính yếu kém, khả năng trả nợ ngân hàng kém, rủi
8


ro rất cao.
Loại yếu kém

C

Gồm 2 loại C+, C-; trong đó C+ thể hiện doanh nghiệp
có vấn đề về pháp lý; C- thể hiện doanh nghiệp có dấu
hiệu phá sản do có liên quan đến pháp luật. Cả 2 loại
này đều thể hiện doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài
chính thấp nhất, năng lực quản lý yếu kém, rủi ro rất
cao.

(Nguồn: mẫu báo cáo xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của trung tâm thơng tin tín
dụng quốc gia Việt Nam CIC)
Thứ hạng cao của khách hàng đi vay chưa thể hiện việc có thể thu hồi đầy đủ
các khoản nợ gốc và lãi vay mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín
dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến

khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó. Thứ hạng
của người đi vay chủ yếu dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ cơ bản là nguy
hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên xác suất không trả được nợ. Cơ sở của xác suất
này là dữ liệu về các khoản nợ quá khứ trong vịng 5 năm trước đó của khách hàng,
gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ khơng thu hồi được.
Dữ liệu phân theo ba nhóm: nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số
tài chính của khách hàng; nhóm dữ liệu định tính phi tài chính thì tuỳ vào ngân
hàng, có thể liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản
ph m mới, các dữ liệu và khả năng tăng trưởng của ngành; nhóm dữ liệu mang tính
cảnh báo liên quan đến các dấu hiệu khơng trả được nợ, tình hình số dư tiền gửi,
hạn mức thấu chi. Xếp hạng khoản vay dựa trên cơ sở xếp hạng người vay và các
yếu tố bao gồm tài sản đảm bảo, thời hạn cho vay, tổng mức dư nợ tại các tổ chức
tín dụng, năng lực tài chính. Rủi ro của khoản vay được đo lường bằng xác suất rủi
ro dự kiến.
Bảng 2: Quyết định cấp tín dụng của ngân hàng dựa trên thứ hạng khách hàng
Thứ hạng

Cấ tín dúng

AAA

Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng

AA

Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng

A

Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng


9


BBB

Cấp tínd ụng với hạn mức tùy thuộc vào phương án bảo đảm
tiền vay

BB

Có thể cấp tín dụng nhưng phải xem x t kỹ hiệu quả phương
án vay vốn và bảo đảm tiền vay

B

Khơng khuyến khích mở rộng tín dụng mà tập trung thu nợ

CCC

Từ chối cấp tín dụng

CC

Từ chối cấp tín dụng

C

Từ chối cấp tín dụng


1.3.3 Đối tƣợng của xếp hạng tín dụng
Đối tượng của xếp hạng tín dụng là các dữ liệu cũ và mới, các thông số của
khách hàng có hoạt động vay vốn tại các ngân hàng thương mại như: các thơng tin
tài chính lấy được từ báo cáo tài chính trong bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp,
các thơng tin phi tài chính (kinh nghiệm quản l , mơi trường kiểm sốt nội bộ, sự
phụ thuộc vào các đối tác)… Các ngân hàng thương mại sử dụng kết quả xếp hạng
tín dụng nhằm mục đích phân loại, dự đốn khách hàng tiềm năng, kết quả xếp hạng
khách hàng không thể hiện giá trị của người đi vay mà chỉ là những thông tin giúp
ngân hàng đưa ra kiến hiện tại dựa trên các dữ liệu có sẵn, thơng tin thu thập được
làm cơ sở để đánh giá rủi ro cho các khoản vay, từ đó có chính sách tín dụng và giới
hạn cho vay phù hợp.
1.3.4 T

u n tr ng củ

ế hạng t n dụng

ợi nhuận của ngân hàng phần lớn thu được từ hoạt động tín dụng và q
trình cấp tín dụng ln tồn tại rủi ro tín dụng là điều khơng thể tránh khỏi. Tổn thất
từ rủi ro tín dụng là rất nghiêm trọng bởi không những làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng mà cịn ảnh hưởng đến an tồn của tồn hệ thống. Do vậy, hệ thống xếp hạng
tín dụng tất yếu ra đời nhằm hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng trong việc đưa ra quyết
định cấp tín dụng, hạn chế được rủi ro tín dụng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng thương mại quản trị rủi ro, kiểm
sốt mức độ tín nhiệm của khách hàng và thiết lập các chính sách tín dụng, quản trị
phù hợp nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Nhờ đó ngân hàng
thương mại có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay
đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó

10



điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào nhóm những khách hàng an
tồn.
Ngân hàng có thể sử dụng kết quả từ hệ thống xếp hạng tín dụng để quảng bá
hình ảnh, cung cấp thơng tin cho đối tác, tạo sự tín nhiệm từ khách hàng, từ các nhà
đầu tư để huy động được nguồn vốn có lợi cho ngân hàng, mở rộng quy mô ngân
hàng, tạo niềm tin vững chắc trên thị trường tài chính trong và ngồi nước.
1.3.5 Mục đ ch của xếp hạng tín dụng
Việc xếp hạng tín dụng khách hàng được thực hiện nhằm hỗ trợ ngân hàng
trong việc:
-

-

Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi
suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt, xác định
các yêu cầu về tài sản bảo đảm.
Giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ, xếp
hạng khách hàng cho phép ngân hàng lường trước những dấu hiệu cho thấy
khoản vay đang có chất lượng xấu và có biện pháp đối phó kịp thời.
Ngồi ra xếp hạng tín dụng cịn nhằm mục đích:

-

Phát triển chiến lược thị trường nhằm hướng tới khách hàng có ít rủi ro.
Quản lý danh mục tín dụng, ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi
được để trích lập dự phịng rủi ro tín dụng.
1.3.6 Ngu n t c v


u tr nh ế hạng t n dụng

1.3.6.1 Các nguyên t c xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng cho doanh nghiệp được thực hiện dựa vào các nguyên tắc
cơ bản sau:
Nguyên tắc 1: chủ yếu dựa vào phân tích định lượng và cần thiết dựa vào
phân tích các yếu tố định tính để bổ sung cho các phân tích định lượng. Các dữ liệu
định lượng là dữ liệu từ những quan sát được đo lường bằng số, các dữ liệu được
lấy trên các bảng cân đối kế tốn trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp như tài
sản ngắn hạn, dài hạn, nợ phải trả, vốn lưu động.... Ngược lại những quan sát không
đo lường được bằng số chính là các dữ liệu định tính ví dụ như vị thế kinh doanh
của doanh nghiệp, sự đa dạng hoá hoạt động và các luật lệ, quy định của doanh
nghiệp.
Nguyên tắc 2: phân tích định lượng dựa theo mức độ quan trọng của các tiêu
chí tín dụng, sử dụng phương pháp phân tích từ trên xuống (top - down) nhằm mục
đích phân loại và chấm điểm được tiêu chí từ lớn tới nhỏ của một doanh nghiệp
11


như: hành vi dân sự pháp lý, tình hình tài chính, cũng như khả năng hoạt động kinh
doanh, định hướng phát triển, các phương án khả thi, các yếu tố rủi ro của một
doanh nghiệp, tài sản đảm bảo của doanh nghiệp…
Nguyên tắc 3: việc đánh giá và phân tích diễn ra trung thực, khách quan đối
với các tiêu chí tín dụng, được chấm điểm, tổng hợp lại và phản ánh thơng qua kí
hiệu xếp hạng.
1.3.6.2 Quy trình xếp hạng tín dụng
Mỗi một ngân hàng sử dụng một quy trình tín dụng khác nhau nhưng nhìn
chung một quy trình tín dụng bao gồm 5 bước cơ bản sau:
Bước 1: Thu thập thông tin
Thông tin thu thập được của khách hàng rất quan trọng có tính chất quyết

định đến kết quả của việc xếp hạng tín dụng khách hàng. Các thơng tin phải được
lấy và tổng hợp từ nhiều nguồn như: lấy từ hồ sơ vay vốn của khách hàng thể hiện
khả năng trả nợ của khách hàng như báo cáo tài chính, bảng cân đối kế tốn, báo
cáo kết quả kinh doanh của khách hàng…., lấy được từ thông tin hoạt động tín
dụng đã có từ trước của khách hàng trên hệ thống nội bộ của ngân hàng, trên hệ
thống liên ngân hàng, trên các tổ chức đánh giá xếp hạng khác, lấy từ các thơng tin
liên quan có được từ các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp, gián tiếp, và từ các
nguồn thông tin khác trên phương tiện thông tin đại chúng, thông tin về mối quan
hệ của doanh nghiệp đó với doanh nghiệp khác và với nhà nước.
Bước 2: phân loại theo ngành, quy mô
Việc phân loại ngành nghề, l nh vực kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp
có ảnh hưởng đến quyết định về hạn mức tín dụng, thời hạn cho vay và lãi suất áp
dụng.
Mỗi ngành nghề có những đặc điểm lợi thế khác nhau, khả năng trả nợ của
doanh nghiệp còn chịu phụ thuộc lớn vào ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh
doanh. Ví dụ như doanh nghiệp trong l nh vực công nghiệp: sản xuất, kinh doanh
các loại máy móc như máy súc, cần c u, tô tô trọng tải lớn, cần vốn lớn, lao động
địi hỏi có trình độ kỹ thuật cao nhất định, vốn quay vịng lâu trong khi đó doanh
nghiệp ngành nông nghiệp: sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo, hoa quả phụ
thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, có tính chất mùa vụ, số lượng lao động giản đơn
lớn vốn quay vịng nhanh hơn.
Quy mơ của doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng cho khả năng trả nợ của
doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh
12


tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp có quy mơ lớn, thời gian
hoạt động lâu dài thường có nguy cơ ít bị phá sản, có uy tín lớn và thu hồi, huy
động được các nguồn tiền lợi thế hơn doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, thời gian hoạt
động ngắn. Quy mô doanh nghiệp thường dựa vào các tiêu chí như nguồn vốn, lực

lượng lao động, doanh thu, giá trị nộp ngân sách nhà nước, thời gian hoạt động.
Bước 3: phân tích các chỉ tiêu và cho điểm
Phân tích bằng mơ hình để kết luận về mức xếp hạng. Sử dụng đồng thời chỉ
tiêu phi tài chính và chỉ tiêu tài chính, việc cho điểm và trọng số cho mỗi chỉ tiêu tài
chính có thể giống hay khác nhau tùy vào mức độ quan trọng. Các chỉ tiêu tài chính
được chấm điểm dựa trên ngành nghề và quy mô của doanh nghiệp thường gồm: chỉ
tiêu thanh khoản, chỉ tiêu đòn cân nợ, chỉ tiêu hoạt động và chỉ tiêu thu nhập. Các
chỉ tiêu phi tài chính thường gồm chỉ tiêu về khả năng trả nợ, uy tín giao dịch với
ngân hàng, lưu chuyển tiền tệ…, đặc biệt các chỉ tiêu này phải được sử dụng hết sức
linh hoạt, khách quan, phù hợp cho từng mặt hàng kinh doanh, từng loại hình doanh
nghiệp.
Bước 4: tổng hợp điểm và đưa ra kết quả xếp hạng
Sau khi chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, cán bộ tín dụng tổng
hợp điểm của khách hàng bằng cách nhân với các trọng số tương ứng, sau đó đối
chiếu tổng điểm với bảng phân loại khách hàng và đưa ra kết quả xếp hạng khách
hàng tương ứng. Kết quả xếp hạng này thường không được khách hàng công bố
rộng rãi.
Bước 5: phê chu n và sử dụng kết quả xếp hạng
Sau khi có kết quả xếp hạng khách hàng, các ngân hàng cần phải định kì theo
dõi tình trạng tín dụng của khách hàng được xếp hạng, để điều chỉnh mức xếp hạng,
các thông tin điều chỉnh được lưu lại; và tổng hợp kết quả xếp hạng so sánh với
thực tế rủi ro xảy ra, dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện
đối với khách hàng để xem x t điều chỉnh mơ hình xếp hạng. Việc làm này giúp tạo
ra mơ hình xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với thực tế, kết quả xếp hạng phản
ánh được chính xác mức độ rủi ro của khách hàng.

1.4

C c


h nh ế hạng t n dụng đ ng đƣợc

dụng tại Việt N

Hiện nay các tổ chức xếp hạng trên thế giới đang sử dụng nhiều mơ hình để
xếp hạng tín dụng khách hàng, có thể nói tới các mơ hình chính như: mơ hình tốn
học, kỹ thuật mạng nơ ron, và phương pháp chuyên gia. Do phạm vi bài tốn nên
trong luận văn trình bày 2 mơ hình chính đang được sử dụng tại Việt Nam, đó là:
mơ hình chỉ số Z và mơ hình Zeta của Altman.
13


1.4.1 Mơ hình chỉ số Z (Z-score) của Altman
Mơ hình Altman Z-score [1] được Giáo sư Edward Altman, đại học New
York cơng bố năm 1968. Mơ hình Z-score là một mơ hình được sử dụng để tính
tốn và dự báo khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp trong vòng 2 năm, với lợi thế dễ
tính tốn do sử dụng các dữ liệu từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp để tính tốn.
Z-score sử dụng mơ hình tuyến tính bậc nhất giữa các chỉ tiêu tài chính được
lượng hóa bằng các hệ số. Mơ hình sử dụng phương pháp hồi quy dựa trên cơ sở dữ
liệu trong quá khứ và từ đó đưa ra dự báo cho tương lai.
Chỉ số Z được xây dựng dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng
lớn các công ty khác nhau tại Mỹ và là công cụ được cả hai giới học thuật và thực
hành công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Mặc dù chỉ số Z được phát
minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nước vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao.
Chỉ số Z bao gồm 5 tỉ số 1, 2,

3,

4,


5. Đây là mơ hình kết hợp giữa

các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh (X1, X2, X4) với các chỉ tiêu phản ánh
khả năng thanh toán ( 3) và chỉ tiêu phản ánh sự độc lập tài chính (X5). Các số liệu
để tính các tỷ số này đều có thể lấy trên báo cáo tài chính và thơng tin trên thị
trường chứng khốn (nếu có). Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, số liệu lợi
nhuận giữ lại có thể rút ra từ bảng cân đối kế toán, bao gồm cả lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối và các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu.
Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z' và Z" để có thể áp dụng
theo từng loại hình của doanh nghiệp:
 Đối với doanh nghiệp sản xuất đã cổ phần hóa:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5

(1)

Nếu Z > 2.99: doanh nghiệp thuộc vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1.8 < Z < 2.99: doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
Nếu Z < 1.8: doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
 Đối với doanh nghiệp sản xuất chưa cổ phần hóa:
Z' = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5

(2)

Nếu Z' > 2.9: doanh nghiệp thuộc vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1.23 < Z' < 2.9: doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.

14



Nếu Z' < 1.23: doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
 Đối với các doanh nghiệp phi sản xuất:
Z" = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4

(3)

Nếu Z" > 2.6: doanh nghiệp thuộc vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1.1 < Z" < 2.6: doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
Nếu Z" < 1.1: doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
Các tỷ số tài chính trong mơ hình Z-score được tính tốn như sau:
X1 =

(4)

Trong đó:
Vốn luân chuyển (vốn lưu động) = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn.
Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm
giảm tỷ số X1.
Tỷ số này có liên quan đến các trục trặc của doanh nghiệp và là công cụ đo
lường độ thanh khoản rịng của cơng ty tương ứng với tổng vốn. Thông thường một
công ty trải qua một thời kỳ thua lỗ kéo dài sẽ có tài sản lưu động bị co lại so với
tổng tài sản. Trong ba tỷ số thanh khoản được đánh giá để đưa vào mơ hình thì tỷ số
này tỏ ra hiệu quả nhất. Hai tỷ số cịn lại là tỷ số thanh tốn hiện hành và tỷ số thanh
toán tức thời tỏ ra kém hữu ích hơn.
X2 =


(5)

Trong đó:
Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian hay thặng dư
kiếm được trong quá trình hoạt động.
Sự trưởng thành của công ty cũng được đánh giá qua tỷ số này. Các cơng ty
mới thành lập thường có tỷ số này thấp vì chưa có thời gian để tích lũy lợi nhuận.
Theo nghiên cứu của Dan&Bradsheet, các công ty dễ bị phá sản ở những năm đầu
hoạt động và khoảng 50% số công ty mới thành lập chỉ hoạt động trong từ 1 đến 5
năm đầu.
15


Lợi nhuận giữ lại thể hiện tổng số thu nhập được tái đầu tư hay mức lỗ của
doanh nghiệp trong suốt thời gian tồn tại của nó.
Tỷ số này cịn đo lường đòn b y của một doanh nghiệp. Những cơng ty có tỷ
số này cao có thể tài trợ tài sản thông qua việc giữ lại lợi nhuận và không sử dụng
nhiều nợ.
X3 =

(6)

Tỷ số này đo lường năng suất thật của tài sản doanh nghiệp một cách độc lập
với thuế và vay nợ. Sự tồn vong của doanh nghiệp dựa vào khả năng tạo ra tiền từ
tài sản và thường liên quan đến thất bại doanh nghiệp. Việc mất khả năng thanh
toán trong các trường hợp phá sản xảy ra khi tổng nợ lớn hơn giá trị đúng của tài
sản công ty với giá trị được xác định dựa trên khả năng sinh lợi của tài sản.
Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tạo
ra lợi nhuận từ tài sản của nó. Vì vậy, tỉ số này theo Altman thể hiện tốt hơn các
thước đo tỷ suất sinh lợi khác, kể cả dòng tiền.

X4 =

(7)

Vốn chủ sở hữu được đo lường bởi giá trị thị trường của tất cả cổ phiếu, cổ
phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường. Nợ bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Tỷ số này cho biết giá trị tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần trước khi
công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh tốn. Nếu tỷ số này thấp hơn 1/3 thì
khả năng cơng ty phá sản là rất cao.
Đối với công ty chưa cổ phần hóa thì giá trị thị trường được thay bằng giá trị
sổ sách của vốn cổ phần.
X5 =

(8)

Đo lường khả năng quản trị của công ty để tạo doanh thu trước sức ép cạnh
tranh của các đối thủ khác.
Tỷ số này có mức độ quan trọng thấp nhất trong mơ hình nhưng vẫn khá
quan trọng vì giúp khả năng phân biệt tổng thể của mơ hình được nâng cao.
5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc
gia khác nhau, do đó Altman đã phát triển một mơ hình thay thế mà khơng có chỉ
tiêu này.
16


Chỉ số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Để tăng chỉ số
này đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao năng lực quản trị, rà sốt, giảm bớt những
tài sản khơng hoạt động, tiết kiệm chi phí hợp lý, xây dựng thương hiệu. Đó chính
là sự kết hợp gián tiếp của nhiều yếu tố tài chính và phi tài chính trong mơ hình mới
tạo được chỉ số an tồn.

1.4.2 Mơ hình Zeta
Mơ hình Zeta [2] được Altman, Haldeman và Narayanan công bố vào năm
1977 dựa trên việc cải tiến mơ hình Z-score. Mơ hình này được xây dựng nhằm
phân tích và thử nghiệm một mơ hình phân loại phá sản mới, xem x t rõ ràng hơn
những thất bại kinh doanh. Mơ hình Zeta có khả năng phân loại các cơng ty bị phá
sản đến 5 năm trước khi xảy ra dựa trên một mẫu bao gồm các nhà sản xuất và nhà
bán lẻ với độ chính xác lên tới 91% trước khi doanh nghiệp phá sản 1 năm và
76.8% từ năm thứ 5 trở lên trước khi doanh nghiệp phá sản. Vì tính độc quyền,
Altman không cung cấp đầy đủ các trọng số của mơ hình mà chỉ cung cấp 7 biến số
mơ hình sử dụng.
7 biến số của mơ hình Zeta:
X1 =

(9)

Tổng tài sản không bao gồm các lợi thế thương mại và tài sản vơ hình trong
các biến số của Zeta.
X2 = Mức ổn định thu nhập.

(10)

Chỉ tiêu này đo lường sai số chu n trong xu hướng của 1 trong vòng 5 đến
10 năm. Rủi ro kinh doanh thường được biểu hiện thông qua sự dao động của thu
nhập nên biến số này tỏ ra có hiệu quả đặc biệt.
Bên cạnh đó, Altman cũng đánh giá thơng tin chứa đựng trong một vài biến
số tương tự để đo lường những rủi ro có thể xảy ra đối với cơng ty. Những biến số
này có ngh a nhưng nó khơng được đưa vào mơ hình.
X3 =

(11)


Tỷ số này được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chu n hóa và làm cho
khác biệt giữa các tỷ số không quá lớn.
Lãi vay bao gồm lãi phải trả cho các tài sản thuê ngoài.
X4 =

(12)
17


×