BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------NGUYỄN TRUNG KIÊN
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ HỆ THỐNG
TƯ VẤN QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH
CHUN NGÀNH: CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS NGUYỄN THANH THUỶ
HÀ NỘI - NĂM 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu tham khảo, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Hà nội, tháng 10 năm 2009
-1-
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chúng ta đang sống trong thế kỷ 21, kỷ nguyên của công nghệ. Công nghệ
thông tin là công nghệ hàng đầu trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phục vụ
con người. Sự tham gia của công nghệ thông tin trong tất cả các ngành của nền
Kinh tế quốc dân tạo nên một sức mạnh vượt trội so với các thập kỷ trước đây. Mỗi
con người trong guồng máy phát triển của thế giới cần phải thích ứng và vận dụng
những hiểu biết của mình để khai thác và sử dụng một cách hiệu quả nhất công
nghệ thông tin trong công việc, cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Một trong
những hướng phát triển mang tính ứng dụng, nhằm khai thác tri thức con người là
Trí tuệ nhân tạo, trong đó có Hệ chuyên gia.
Quyết định đầu tư tài chính là một trong những bài tốn khó nhất trong các bài
tốn thực tế, với các thơng số rất khó có thể quy thành luật và chủ động điều khiển được.
Áp dụng kiến thức Hệ chuyên gia và Trí tuệ nhân tạo trong việc khai thác và sử
dụng các tri thức của các chuyên gia kinh tế là một lĩnh vực khá mới mẻ và phong phú.
Tuy nhiên, bài tốn Quyết định tài chính là một bài tốn rất phức tạp: Nó có thể là các
bài tốn về quyết định tăng vốn đầu tư, quản lý công nghệ sản xuất, quyết định mở
rộng thị trường, quyết định đầu tư chứng khốn, trong đó bài tốn quyết định đầu tư
chứng khốn là bài tốn nóng nhất trong thời điểm hiện nay. Thị trường chứng khoán
phản ảnh “sức khoẻ” của nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới. Nói đúng hơn thị
trường chứng khoán phản ánh rất cụ thể năng lực, uy tín và thương hiệu của các cơng
ty trong công cuộc cạnh tranh khốc liệt.
Các nhà đầu tư Việt nam nói riêng và ở các nước mới có thị trường chứng
khốn nói chung thường tham gia theo xu hướng số đông, mà không quan tâm đến kiến
thức cơ bản cũng như cách nhìn nhận lâu dài về thị trường. Các nhà đầu tư theo số
đông vẫn tham gia đầu tư kiểu “lướt sóng” mà khơng quan tâm đến các chỉ số tài chính,
nó thường được tính dựa trên bản “Cáo bạch” của các cơng ty mình định đầu tư.
-2-
Để phần nào giúp các nhà đầu tư chứng khoán có những kiến thức cơ bản về
thị trường chứng khốn cũng như tham khảo các tư vấn trực tiếp từ các kiến thức
mang tính cơ bản nhất, việc xây dựng một Hệ chuyên gia tư vấn quyết định là điều
rất cần thiết và thực sự có ý nghĩa.
Các mục tiêu của bài toán là xây dựng Hệ thống tư vấn quyết định tài chính:
-
Tư vấn quyết định tài chính và hướng các nhà đầu tư theo một cách bài bản
nhất, tích cực nhất trong q trình phát triển dài hạn.
-
Trợ giúp đắc lực cho công tác huấn luyện đào tạo kiến thức cơ bản và các
thành phần trong thị trường chứng khốn.
Cho phép tơi được tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS – TS Nguyễn Thanh
Thuỷ, người đã tận tình giảng dạy cho chúng tơi những kiến thức cơ bản nhất về Trí
tuệ nhân tạo, Hệ chuyên gia, đồng thời là người đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình
xây dựng luận văn thạc sỹ này.
Tơi cũng xin cảm ơn các thầy giáo, các chuyên gia toán kinh tế, các chuyên
gia về phân tích tài chính - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ tôi rất
nhiều trong quá trình xây dựng cơ sở tri thức.
Với đề tài nghiên cứu này, luận văn xây dựng một cái nhìn khái quát về cách
xây dựng một Hệ thống tư vấn quyết định đầu tư tài chính, cụ thể là đầu tư chứng
khốn. Song do thời gian thực hiện cịn hạn hẹp, các kiến thức về chuyên môn chưa
nhiều, nên luận văn chắc chắn cịn nhều hạn chế và khơng tránh khỏi sai sót. Rất
mong được sự góp ý giúp đỡ của các thầy cô, các chuyên gia về lĩnh vực và các bạn
bè
đồng nghiệp, để tơi có thể hồn thiện luận văn này hơn.
-3-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... - 1 ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... - 2 CHƯƠNG I: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ BÀI TOÁN RA QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ ........................................................................................................................ - 7 1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán ..........................................................- 7 1.1.1 Lịch sử ra đời .........................................................................................- 7 1.1.2 Định nghĩa ..............................................................................................- 8 1.1.3 Sự cần thiết của TTCK Việt Nam ..........................................................- 8 1.2 Sở giao dịch chứng khoán...........................................................................- 10 1.2.1 Khái niệm về Sở giao dịch chứng khoán .............................................- 10 1.2.2 Nhiệm vụ sở giao dịch chứng khoán....................................................- 11 1.3 Các khái niệm về thị trường chứng khoán ..................................................- 12 1.3.1 Khái niệm chứng khoán .......................................................................- 12 1.3.2 Chứng khoán Nợ - Trái phiếu ..............................................................- 13 1.3.2.1 Khái niệm Trái phiếu:...........................................................................................- 13 1.3.2.2 Đặc điểm của Trái phiếu ......................................................................................- 13 1.3.2.3 Các loại Trái phiếu ................................................................................................- 13 1.3.3 Chứng khoán vốn – Cổ phiếu (CP) ......................................................- 14 1.4 Các loại giá chứng khoán............................................................................- 15 1.4.1 Mệnh giá (Face value-Par value) .........................................................- 15 1.4.2 Giá trị sổ sách (Book value) .................................................................- 15 1.4.3 Thị giá (Market price) ..........................................................................- 16 1.5 Chỉ số chứng khốn các loại giá trị trung bình ...........................................- 17 1.5.1 Chỉ số chứng khoán (CKn-Index) ........................................................- 17 1.5.2 Giá trị trung bình trượt SMA (Simple Moving Averages) ..................- 18 1.5.2.1 Giá trị trung bình trượt trong 30 ngày của CKn-Index ....................................- 18 1.5.2.2 Giá trung bình trượt trong 200 ngày của CKn-Index.......................................- 18 1.5.2.3 Giá trung bình trượt trong 50 ngày của CKn-Index .........................................- 18 1.6 Các nguyên tắc đầu tư chứng khoán ...........................................................- 18 1.6.1 Danh mục đầu tư ..................................................................................- 18 1.6.2 Các nguyên tắc đầu tư chứng khoán ....................................................- 19 1.6.3 Mục tiêu đầu tư chứng khoán...............................................................- 20 1.7 Các phương pháp đưa ra quyết định đầu tư CK ................................................- 21 1.7.1 Xếp loại chứng khoán ..........................................................................- 21 1.7.2 Các loại chỉ số tài chính dùng để quyết định đầu tư ............................- 21 1.7.2.1 Chỉ số PE ................................................................................................................- 21 1.7.2.2 Chỉ số PEG.............................................................................................................- 22 1.7.2.3 Chỉ số PB (Price-to-Book ratio) ..........................................................................- 23 1.7.2.4 Chỉ số ROA ( Return On Assets)........................................................................- 23 -4-
1.7.3 Đánh giá các chỉ số tài chính của các chun gia ................................- 25 1.7.4 Các thơng tin bên ngồi có thể ảnh hưởng và hỗ trợ việc ra quyết định đầu
tư chứng khoán ..............................................................................................- 26 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ CHUYÊN GIA................................. - 28 2.1 Khái niệm về Hệ chuyên gia .......................................................................- 28 2.2 Cấu trúc Hệ chuyên gia ...............................................................................- 28 2.2.1 Cơ sở tri thức ........................................................................................- 29 2.2.1.1 Biểu diễn tri thức nhờ logic..................................................................................- 29 2.2.1.2 Biểu diễn tri thức nhờ mạng ngữ nghĩa..............................................................- 31 2.2.1.3 Biểu diễn tri thức nhờ luật dẫn.............................................................................- 31 2.2.1.4 Biểu diễn tri thức nhờ Frame ...............................................................................- 33 2.2.1.5. Biển diễn tri thức nhờ bộ ba liên hợp đối tượng – thuộc tính – giá trị
OAV ....................................................................................................................................- 33 2.2.2 Mơ tơ suy diễn......................................................................................- 34 2.2.2.1 Suy diễn tiến (Forward Chaining) ......................................................................- 35 2.2.2.2 Suy diễn lùi (Backward Chaining) .....................................................................- 37 2.2.2.3 Kỹ thuật cài đặt các chiến lược suy diễn ............................................................- 39 2.2.2.4 Chiến lược điều khiển...........................................................................................- 39 2.2.3 Khối giải thích ......................................................................................- 40 2.2.3.1 Giải thích về cách suy luận. .................................................................................- 40 2.2.3.2 Giải thích tại sao. ...................................................................................................- 40 2.2.4 Thu thập và tổ chức cơ sở tri thức........................................................- 40 2.2.4.1 Các loại tri thức......................................................................................................- 41 2.2.4.2 Các nguồn tri thức .................................................................................................- 41 2.2.4.3 Quá trình thu thập tri thức ....................................................................................- 42 2.2.4.4 Thời gian cần thiết cho việc thu thập tri thức ....................................................- 42 2.2.4.5 Vai trò của từng thành viên tham gia..................................................................- 43 2.2.5 Giao diện ..............................................................................................- 44 CHƯƠNG III. XÂY DỰNG HỆ CHUYÊN GIA HỖ TRỢ CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU
TƯ CHỨNG KHOÁN ................................................................................................ - 45 3.1 Kiến trúc Hệ chuyên gia hỗ trợ quyết định đầu tư chứng khoán ................- 45 3.2 Các đặc thù của một Hệ tư vấn quyết định đầu tư chứng khoán ........................- 46 3.3 Lựa chọn chiến lược suy diễn cho bài tốn ................................................- 48 3.4 Chọn ngơn ngữ cài đặt cho hệ thống ..........................................................- 49 3.5 Tổ chức chương trình của một Hệ chuyên gia tư vấn đầu tư chứng khoán ...........- 49 3.5.1 Module thu nạp cơ sở tri thức ..............................................................- 50 3.5.2 Module quản lý tri thức ........................................................................- 50 3.5.3 Module giải quyết vấn đề .....................................................................- 50 3.5.4 Module giải thích .................................................................................- 51 3.5.5 Module truyền thơng ............................................................................- 52 3.6 Các phiên làm việc của Hệ hỗ trợ quyết định đầu tư chứng khoán ............- 53 -5-
CHƯƠNG IV: TỔNG KẾT........................................................................................ - 56 4.1 Các kết quả đạt được...................................................................................- 56 4.2 Đánh giá ......................................................................................................- 57 4.3 Kết luận .......................................................................................................- 57 4.4 Hướng phát triển tương lai..........................................................................- 58 PHỤ LỤC 1: Tập các luật được sử dụng trong Hệ hỗ trợ quyết định đầu tư chứng
khoán:........................................................................................................................... - 59 PHỤ LỤC 2: Bảng tham chiếu các mã chứng khoán và các chỉ số tài chính của thị trường
chứng khốn Việt Nam ngày 16/10/2009 ..................................................................... - 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... - 91 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................... - 92 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN.......................................................... - 93 -
-6-
CHƯƠNG I: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ BÀI TOÁN
RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán
1.1.1 Lịch sử ra đời
Từ thời trung cổ, ở Tây phương đã có những hình thức của thị trường chứng
khốn. Tại các thành phố có các vị trí thuận lợi, các thương gia tụ họp lại trong các
buổi họp chợ để thương lượng mua bán hàng hóa. Điểm đặc biệt là trong những
buổi thương lượng này các thương gia chỉ nói miệng với nhau khơng cần có giấy tờ
cũng như khơng có hàng hóa trước mặt.
Chỗ tự họp riêng biệt của các lái bn này dần dần được nới rộng vì có thêm
nhiều người tham gia. Đến cuối thời trung cổ, loại chợ riêng này trở thành một “thị
trường”. Thị trường chứng khốn bắt đầu hình thành. Những phiên chợ cách quãng
quá lâu, từng tuần hay từng tháng không thuận tiện cho những cuộc thương lượng
nữa. Do đó nhóm Thị trường bèn họp riêng hàng ngày cho kịp thời vụ.
Buổi họp đầu tiên của giai đoạn này xảy ra năm 1453 trong một lữ quán của
gia đình Van Der Buerze tại Bruges (Bỉ). Trước lữ quán có một bảng hiệu cái túi da
gọi là “bourse”. Chữ “bourse” được xem như phát xuất từ bấy giờ.
Đến năm 1847 mậu dịch thị trường tại Bruges suy sụp khi Bruges mất hẳn sự phồn
vinh vì eo biển dẫn tàu bè vào thị trấn bị cát lấp mất. Thị trường được rời đến cảng Anvers.
Tại Luân đôn vào giữa thế kỷ 18, mậu dịch thị trường được thiết lập theo
mẫu thị trường Anvers gọi là Stock Exchange. Rồi lần lượt các mậu dịch thị trường
được thiết lập tại Pháp, tại Mỹ với ít nhiều cải tiến, thay đổi tùy theo những điều
kiện tại mỗi quốc gia.
Lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán thế giới đã trải qua biết bao
thăng trầm cùng với sự tăng trưởng kinh tế của từng giai đoạn. Những dấu ấn đáng
ghi nhớ cho những thăng trầm của thị trường chứng khốn:
- Ngày 29.10.1929 cuộc khủng hoảng tài chính tại thị trường Mỹ, Châu Âu, Nhật
kéo dài đến chiến tranh thế giới thứ II. Năm 1987, thị trường chứng khoán thế giới lại
-7-
đảo điên do hệ thống thanh tốn kém cỏi khơng đáp ứng được nhu cầu giao dịch, sụt giá
chứng khoán ghê gớm, mất lòng tin và hậu quả còn nặng nề hơn khủng hoảng 1929.
- Tiếp theo là cuộc khủng hoảng tài tiền tệ châu Á năm 1997 mà ngòi nổ được
châm từ Thái Lan, rồi sau đó đến năm 1998 lan rộng sang Malaysia, Philippines,
Indonesia, Singapore và lan tiếp sang Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông và cả nước
Nga.Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đã làm sụp đổ Chính phủ Thái Lan, Indonesia
và CHLB Nga gây biến động lớn trên các thị trường chứng khốn tồn cầu.
- Gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2008-2009 là một
cuộc khủng hoảng bao gồm sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng thiếu
hụt tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khốn và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều
nước trên thế giới, có nguồn gốc từ khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ, nó dẫn đến
suy thối kinh tế ở rất nhiều nước.
Tuy vậy, sự can thiệp kịp thời của các nhà lãnh đạo các quốc gia bằng cách
tung ra các gói kích cầu, thay đổi chính sách phù hợp đã phục hồi lại sức sống của
nền kinh tế và thị trường chứng khoán lại phục hồi trở lại.
1.1.2 Định nghĩa
Thị trường chứng khoán (TTCK) là thị trường giao dịch về các loại chứng
khốn trung và dài hạn do các cơng ty cổ phần hoặc Nhà nước phát hành nhằm huy
động vốn trong công chúng để tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Thị trường chứng khoán là bộ phận quan trọng nhất của thị trường tài chính,
nó thực hiện chức năng cung cấp vốn trung và dài hạn của Chính Phủ và các doanh
nghiệp thơng qua việc mua bán các loại giấy có giá trị kỳ hạn trên một năm như
Trái phiếu Chính Phủ, Trái phiếu cơng ty, cổ phiếu công ty cổ phần.
1.1.3 Sự cần thiết của TTCK Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam đang cần một khối lượng vốn hàng chục tỷ đô la để tái
thiết và phát triển. Nếu chỉ trông cậy vào nguồn vốn từ nước ngồi đổ vào sẽ khơng
có sự phát triển vững chắc lâu dài. Kinh nghiệm trên thế giới cho thấy nguồn vốn
nội tại là nhân tố quyết định của một nền kinh tế.
-8-
Lâu nay nguồn vốn trong nước tài trợ cho các đơn vị kinh tế chủ yếu là các
xí nghiệp quốc doanh. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp
đều rơi vào tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng, lúng túng trong vấn đề giải quyết
vốn. Nguồn vốn ngân sách hầu như bị cắt hoàn toàn, nguồn vay tín dụng ngân hàng
chủ yếu là vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động với các điều kiện ngặt nghèo.
Phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động cầm chừng để tồn tại vì khơng có
vốn đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, khả năng cạnh tranh trên thị trường yếu, ngày
càng tụt hậu so với sức phát triển trên thị trường và nền kinh tế.
Từ thực tế đó, cần phải có một giải pháp lớn, một cơ chế mới đồng bộ cho doanh
nghiệp tự huy động vốn, nhất là vốn trung và dài hạn, vốn khơng có thời hạn. Môi trường
mới như vậy giúp cho các doanh nghiệp huy dộng vốn đó là thị trường chứng khốn.
Thị trường chứng khốn là trục chính của thị trường vốn trung và dài hạn mở
ra một hướng mới huy động tập hợp những khoản tiết kiệm trong công chúng thành
một nguồn vốn tập trung phân phối cho các doanh nghiệp, các dự án. Đối với cơng
ty cổ phần, TTCK cịn là nơi giúp họ tạo vốn hình thành và phát triển cơng ty dưới
hình thức mua bán cổ phần hoặc Trái phiếu.
TTCK tạo ra phương thức tài trợ trực tiếp để cạnh tranh với phương thức tài
trợ gián tiếp, thông qua các ngân hàng. Cạnh tranh cả đầu vào (thu hút tiết kiệm) lẫn
đầu ra (tài trợ cho các doanh nghiệp). Cạnh tranh sẽ làm lãi suất thị trường giảm
xuống, góp phần kiềm chế lạm phát. Với những nỗ lực của Chính phủ nhằm kiềm
chế lạm phát, lãi suất cũng trên đà đi xuống. Những người gửi tiết kiệm đã có sự
mong đợi kỳ hạn tín phiếu dài hơn, để hưởng mức lãi suất cao hoặc hùn vốn mua cổ
phần với hy vọng thu lợi tức cao hơn. TTCK sẽ đáp ứng được điều này đồng thời
còn giúp các nhà đàu tư chuyển vốn dễ dàng, có thể chia nhỏ vốn đầu tư vào nhiều
loại cổ phiếu, Trái phiếu của nhiều công ty nhằm hạn chế rủi ro. TTCK sẽ là nơi
giúp cho cơng chúng có thể mua bán cổ phiếu Trái phiếu bất cứ lúc nào họ cần với
giá thị trường.
Tác động tích cực khác của TTCK là việc định giá liên tục trị giá của công ty cổ
phần. Giá chứng khoán diễn biến trên thị trường sẽ giúp cho cơng ty thấy rõ lịng tin và
những đánh giá của cơng chúng về cơng ty mình. Cơng ty phải nỗ lực liên tục trong sức
-9-
ép thị trường nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư, gia tăng lợi nhuận, phát triển có hiệu quả.
Chính vì thế, TTCK còn được xem như một cơ sở hạ tầng về tài chính giúp cho nguồn
vốn đầu tư đi vào những doanh nghiệp biết tạo ra hiệu quả qua định hướng của của thị
trường vốn. Chỉ những loại chứng khốn nào hứa hẹn an tồn, hoặc có tỷ suất lợi nhuận
cao nhất mới có khả năng thu hút mạnh nhất nguồn vốn tiết kiệm của công chúng.
1.1.4 Những vấn đề của thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời chỉ chưa đầy 10 năm nhưng đã có
những ảnh hưởng to lớn đến nền kinh tế quốc dân. Việc nghiên cứu và xây dựng một
Hệ thống hỗ trợ quyết định đầu tư chứng khoán là cần thiết và thực sự có ý nghĩa.
Một số vấn đề đặt ra cho TTCK Việt Nam :
- Hàng hóa nào cho thị trường chứng khoán? Các loại chứng khoán như cổ
phiếu, Trái phiếu là hàng hóa của TTCK. Làm thế nào để có nhiều loại chứng khốn
với khối lượng lớn để hoạt động giao dịch được diễn ra liên tục tránh tình trạng
khan hiếm dẫn đến đầu cơ lũng đoạn.
- Ai cung cấp hàng hóa cho thị trường chứng khốn?. Phải chăng là các cơng
ty cổ phần đại chúng, Nhà nước hay các ngân hàng thương mại ....
- Ai mua chứng khốn trên TTCK? Cơng chúng và các tổ chức đầu tư. Liệu
với mức thu nhập khiêm tốn bản chất tiết kiệm theo phương “ăn chắc, mặc bền” của
người dân Việt Nam, họ có dám “liều mạng” tham gia vào cuộc chơi chứng khốn
đầy rủi ro này khơng?
- Giá chứng khốn ln là ẩn số? Làm sao để cơng chúng hiểu rõ những sự
kiện xảy ra đối với Công ty Cổ phần mà họ đã trót đặt vốn vào đó (mua chứng
khốn)? Số phận những đồng vốn đó ra sao?
1.2 Sở giao dịch chứng khoán
1.2.1 Khái niệm về Sở giao dịch chứng khoán
Như chúng ta đã biết, bất cứ thị trường nào cũng đều có thể diễn ra ở bất cứ
đâu nếu có đủ 5 thành tố : hàng hóa, cung, cầu, giá cả và phương thức hoạt động.
Thị trường chứng khoán cũng thế. Các loại chứng khoán đều có thể tự do mua bán ở
- 10 -
bất cứ nơi nào mà cung và cầu gặp nhau, giao dịch trao đổi và tự thỏa thuận giá cả.
Vì vậy TTCK cũng có thị trường tự do, thường gọi là thị trường OTC tồn tại song
song với một thị trường có tổ chức gọi là Sở giao dịch chứng khoán (Sở GDCK).
Sở GDCK là một loại thị trường chứng khốn chính thức, được tạo lập tại
một nơi chốn nhất định có địa chỉ cụ thể rõ ràng, có giờ đóng mở cửa, có qui chế
hoạt động và có một danh sách các loại CK niêm yết báo giá nhằm tuyển chọn, bảo
đảm cho các loại hàng hóa ở đây đều là những loại hàng hóa có chất lượng cao.
- Thực chất, Sở GDCK là một cơng ty "chợ", có trụ sở riêng, tên gọi riêng, có
vốn đăng ký, có các thành viên là những nhà môi giới CK hoặc các nhà kinh doanh CK
cùng nhau góp vốn hình thành dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
- Sở GDCK có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính và hoạt động dưới sự
giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước gọi là Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
Hiện nay ở Việt Nam đang có hai sở giao dịch chứng khoán ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh:
+ Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội được thành lập ngày 11 tháng 07 năm
1998 theo quyết định số 127/1998/QĐ-TTg. Tên tiếng Anh của sở giao dịch này là
Hanoi Stock Exchange, viết tắt là HNX (HASTC).
+ Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập ngày
20 tháng 7 năm 2000, và các giao dịch bắt đầu từ ngày 28 tháng 7 năm 2000. Từ khi
thành lập đến ngày 7 tháng 8 năm 2007, nó mang tên Trung tâm giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSTC). Từ ngày 8 tháng 8 năm 2007, HSTC mới
được đổi tên thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
1.2.2 Nhiệm vụ sở giao dịch chứng khoán
1. Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khốn trên thị trường được tiến hành
cơng khai, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả.
2. Thực hiện chế độ tài chính, báo cáo thơng kê, kế tốn và kiểm tốn theo
quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
- 11 -
3. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Luật Chứng khoán và các
văn bản hướng dẫn
4. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan chức năng trong cơng tác
thanh tra, kiểm tra và phịng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khốn
và thị trường chứng khốn.
5. Bảo tồn và phát triển vốn Nhà nước giao; quản lý và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn và tài sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổn thất các nguồn
vốn và tài sản của Sở Giao dịch.
6. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng
khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
7. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở Giao
dịch gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
8. Xử lý và trả lời những thắc mắc, khiếu nại, khiếu kiện của các nhà đầu tư,
các tổ chức niêm yết
9. Sở Giao dịch được Nhà nước giao vốn điều lệ và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Sở Giao dịch trong phạm vi vốn Điều lệ của mình.
10. Sở Giao dịch chịu trách nhiệm kế thừa quyền và nghĩa vụ pháp lý của
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3 Các khái niệm về thị trường chứng khoán
1.3.1 Khái niệm chứng khoán
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận các quyền và lợi
ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoăc vốn của tổ chức
phát hành. Chứng khoán bao gồm : Cổ phiếu - Trái phiếu - Chứng chỉ quĩ đầu tư Các loại chứng khốn khác.
Chứng khốn là một cơng cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường để tạo
một lượng tiền vốn lớn tài trợ dài hạn cho các mục đích mở rộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp hay các dự án đầu tư của Nhà nước hoặc tư nhân.
- 12 -
1.3.2 Chứng khoán Nợ - Trái phiếu
1.3.2.1 Khái niệm Trái phiếu:
Trái phiếu là hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành
(Chính Phủ hay doanh nghiêp) và người cho vay đảm bảo một sự chi trả lợi tức
định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm Trái phiếu vào thời điểm nhất định.
- Mệnh giá của Trái phiếu được ghi trên tờ Trái phiếu.
- Lãi Trái phiếu: (Coupon interest rate): là mức lãi được ấn định trả hàng
năm cho người chủ Trái phiếu. Lãi danh nghĩa của Trái phiếu C = C% * F
trong đó : - F là mệnh giá của Trái phiếu
- C% là lãi suất của Trái phiếu
Ví dụ: Cơng ty Cocacola vừa mới phát hành 100.000 Trái phiếu mệnh giá 1.000USD.
Với tỷ suất lãi Trái phiếu hàng năm là 5% và thời gian đáo hạn là 2 năm.
C = 100.000.000 USD x 5% = 5.000.000 USD
Như vậy, tại cuối năm thứ nhất công ty phải trả lãi 5.000.000 USD. Đến cuối năm
thứ 2 công ty phải trả lãi 5 triệu USD và 100 triệu USD vốn gốc.
1.3.2.2 Đặc điểm của Trái phiếu
- Trái phiếu là loại chứng khốn nợ có kỳ hạn nhất định
- Lãi suất của Trái phiếu thường thấp nhưng ổn định và không phụ thuộc vào
kết quả sản xuất kinh doanh.
- Ít rủi ro.
- Khi cơng ty bị giải thể thanh lý tài sản thì trái chủ là người được ưu tiên trả
nợ trước cổ đông.
1.3.2.3 Các loại Trái phiếu
- Trái phiếu Chính Phủ (Government bond): Chính Phủ các quốc gia thường
xuyên phát hành các loại Trái phiếu với qui mơ tồn quốc để thực hiện các chính
sách tài trợ quốc gia để đầu tư phát triển nền kinh tế cũng như tài trợ cho các
phương án vĩ mô của Nhà nước.
- 13 -
- Trái phiếu công ty: Theo quy định của Nhà nước Việt Nam có hai loại cơng
ty được phát hành, đó là: Doanh nghiệp Nhà nước và cơng ty cổ phần. Các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nếu hội tụ đầy đủ các tiêu chuẩn do Ủy ban
chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đề ra sẽ được phép phát hành Trái phiếu để huy
động vốn sử dụng đầu tư dài hạn.
1.3.3 Chứng khoán vốn – Cổ phiếu (CP)
a, Khái niệm:
Cổ phiếu là loại chứng khoán vốn được phát hành bởi công ty cổ phần chia vốn
điều lệ thành những phần nhỏ bằng nhau mỗi phần vốn đó được gọi là cổ phần. Mỗi cổ
đông nhận được một giấy chứng nhận về cổ phần đã góp gọi là cổ phiếu. Cổ đông trở
thành một trong những người chủ sở hữu cơng ty, nắm quyền kiểm sốt cơng ty.
b, Đặc điểm:
+ Cổ phiếu là loại chứng khốn vốn khơng kỳ hạn.
+ Người đóng góp vốn vào cơng ty cổ phần gọi là cổ đơng khơng có quyền
địi nợ nhưng có quyền tham gia vào việc điều hành và kiểm sốt cơng ty.
+ Cổ tức cao nếu công ty hoạt động tốt nhưng khơng ổn định, nó hồn tồn
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Cổ phiếu nhiều rủi ro xuất phát từ những rủi ro trong kinh doanh .
+ Khi cơng ty phá sản thì cổ đơng là người cuối cùng được chia phần cịn lại
tài sản của cơng ty nếu có.
c, Trách nhiệm và quyền hạn của cổ đông:
* Trách nhiệm:
- Là một trong những người chủ sở hữu của cơng ty có trách nhiệm góp vốn
nhưng khơng được rút vốn, có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần trên thị
trường bằng cách bán lại cho nhà đầu tư khác.
- Trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty và nếu công ty làm ăn
thua lỗ thì xem như họ mất phần vốn đã bỏ ra để mua cổ phiếu.
- 14 -
* Quyền hạn:
- Có thu nhập cổ đơng được hưởng qua phần chia cổ tức từ kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Quyền được chia giá trị còn lại khi thanh lý.
- Quyền bầu cử cổ đông thường được tham gia vào việc bầu cử Hội đồng
quản trị, ban kiểm sốt cơng ty, có giá trị tương đương tỷ lệ với số vốn đóng góp.
- Có quyền nêu ý kiến chất vấn, phán quyết những vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh của công ty.
1.4 Các loại giá chứng khoán
1.4.1 Mệnh giá (Face value-Par value)
Mệnh giá là giá được ghi trên bề mặt của tờ chứng khoán. Mệnh giá chỉ
được dùng với mục đích kế tốn, khơng ảnh hưởng đến giá thị trường của nó.
Mệnh giá được xác định theo công thức:
Tổng số vốn cần huy động của đợt phát hành
Mệnh giá CP =
Tổng số CK cần phát hành
Mệnh giá chứng khoán cao hay thấp là tùy vào tổng số chứng khốn cần phát
hành nhiều hay ít, ý nghĩa của việc đặt mệnh giá CK cao hay thấp:
+ Mệnh giá cao khi đơn vị phát hành chưa muốn bán CK rộng rãi ra công chúng.
+ Ngược lại, khi muốn bán CK rộng rãi ra công chúng, đa số các nước người ta
thường ấn định mệnh giá thấp - khoảng 0.5-1USD/share (nghĩa là tổng số lượng CK phát
hành nhiều) để tạo điều kiện cho công chúng dễ dàng mua chứng khốn. Việc này rất có
ý nghĩa đối với nền kinh tế vì nó tạo điều kiện thuận lợi cho cho công chúng tiết kiệm.
1.4.2 Giá trị sổ sách (Book value)
Giá trị sổ sách (Book value) cổ phiếu là giá trị cổ phiếu được tính theo sổ
sách kế tốn của công ty.
- 15 -
- Giá trị sổ sách khác với giá trị thanh lý tài sản khác với thị giá cổ phiếu trên thị
trường.
- Giá trị sổ sách được hình thành từ bảng tổng kết tài sản (TKTS) theo các
chuẩn mực kế toán dễ dàng.
Giá trị sổ sách CP =
Tổng tài sản - Tài sản vơ hình - Tổng nợ - Vốn cổ phần ưu đãi
Tổng số cổ phần thường phát hành
Tuy nhiên, trên thị trường người ta không giao dịch theo mệnh giá hay Giá
trị sổ sách cổ phiếu mà theo một giá khác - đó là thị giá.
1.4.3 Thị giá (Market price)
Thị giá cổ phiếu là giá cả cổ phiếu được giao dịch trên thị trường từng thời
điểm. Đó là giá mà người mua phải trả và người bán nhận được.
Thị giá thay đổi hàng giờ, hàng ngày hoặc chỉ ổn định trong một thời gian
ngắn tùy theo tình hình cung cầu CK ở từng thời điểm nhất định. Cơ chế vận động
của thị giá:
- Nếu có những thơng tin cho thấy cơng ty kinh doanh có hiệu quả, cổ đơng
đang nắm giữ CP của công ty sẽ tiếp tục giữ, khơng muốn bán ra, thậm chí cịn
muốn mua thêm trong khi cơng chúng cũng rất muốn mua vì bị hấp dẫn bởi tỷ suất
sinh lời đó dẫn đến giá trị (Giá trị sổ sách) CP của công ty này sẽ gia tăng. Khi ấy,
lệnh mua sẽ nhiều hơn lệnh bán tức cầu lớn hơn cung và làm cho thị giá tăng lên.
- Ngược lại, nếu có những tín hiệu cho thấy công ty kinh doanh thua lỗ,
những cổ đông đang nắm giữ CP của cơng ty sẽ có xu hướng muốn bán vì sự thua
lỗ đó sẽ làm cho giá trị (Giá trị sổ sách) CP giảm - trong lúc đó đa số cơng chúng lại
khơng muốn mua. Hệ quả là lệnh bán nhiều hơn lệnh mua, cung lớn hơn cầu và làm
cho thị giá giảm.
- Giá trị sổ sách là một hằng số cố định trong một thời gian, giữa 2 kỳ công
bố bảng Tổng kết tài sản (TKTS), tùy theo kết quả kinh doanh đã được xác định,
trong khi đó, thị giá là một biến số ln thay đổi có thể tăng giảm liên tục hàng giờ,
hàng ngày tùy theo những thơng tin có liên quan đến tiềm năng sinh lời của công ty.
- 16 -
1.5 Chỉ số chứng khoán các loại giá trị trung bình
1.5.1 Chỉ số chứng khốn (CKn-Index)
Các chỉ số thị trường chứng khoán được xây dựng nhằm đưa ra câu trả lời
nhanh cho thắc mắc “sức khỏe của thị trường chứng khoán như thế nào. Rất nhiều
chỉ số và số trung bình của thị trường chứng khốn (TTCK) được cơng bố để đo
lường nhiều hiện tượng khác nhau. Là số bình quân thị giá gia quyền của n loại
chứng khoán của n công ty lớn (n-tùy loại chỉ số). Tức là chứng khốn nào tổng thị
giá cao sẽ có quyền số lớn hơn, trong đó:
I : Chỉ số giá chứng khốn
pi1 : Thị giá của chứng khoán loại i thời điểm hiện tại
qi1 : Số lượng chứng khoán loại i đã phát hành thời điểm hiện tại.
pi0 : Thị giá của chứng khoán loại i thời điểm gốc.
qi0 : Số lượng chứng khoán loại i đã phát hành thời điểm gốc.
Cách tính “Chỉ số chứng khốn tăng/giảm”:
- Quy ước chỉ số chứng khoán của thời điểm gốc (năm cơ sở) là 100 điểm
- Sau đó tại từng thời điểm : nếu I = +/-1% tức là +/-10 điểm
Các chỉ số chứng khốn thơng dụng:
- Chỉ số tổng hợp Dow Jones
- Chỉ số ngành công nghiệp Dow Jones (DJIA)
- Chỉ số ngành vận tải Dow Jones (DJTA)
- Chỉ số ngành dịch vụ cơng cộng Dow Jones (DJUA)
- Số trung bình chứng khốn Stand & Poor (S&P90, S&P400, S&P20, S&P40)
- Chỉ số NIKKEI
- Chỉ số tài chính TTCK New York
- Chỉ số Việt nam: Vn-Index.
- 17 -
1.5.2 Giá trị trung bình trượt SMA (Simple Moving Averages)
Trung bình trượt giản đơn (SMA) được tính bằng cách cộng giá đóng cửa
của chứng khốn trong một số thời kì và rồi chia tổng này cho số thời kì đó. Kết quả
là giá trung bình của chứng khốn theo thời gian.
Cơng thức tính:
SMA =
n
∑
Giá đóng cửa
1
n
Với: n = số thời kì của trung bình trượt
1.5.2.1 Giá trị trung bình trượt trong 30 ngày của CKn-Index
“Giá trị trung bình trượt trong 30 ngày của chỉ số CKn-Index” bằng tổng tất
cả các giá trị chỉ số CKn-Index trong 30 ngày trước đó chia cho 30.
1.5.2.2 Giá trung bình trượt trong 200 ngày của CKn-Index
“Giá trị trung bình trượt trong 200 ngày của chỉ số CKn-Index” bằng tổng
tất cả các giá trị chỉ số CKn-Index trong 200 ngày trước đó chia cho 200.
1.5.2.3 Giá trung bình trượt trong 50 ngày của CKn-Index
“Giá trị trung bình trượt trong 50 ngày của chỉ số CKn-Index” bằng Tổng
tất cả các giá trị chỉ số CKn-Index trong 50 ngày trước đó chia cho 50.
1.6 Các nguyên tắc đầu tư chứng khoán
1.6.1 Danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư (Portfolio) là danh sách các chứng khoán được tuyển chọn
phù hợp với tính chất và mục tiêu đầu tư để đặt vốn đầu tư vào các chứng khốn đó.
Portfolio sẽ gồm những chứng khốn khác nhau của các cơng ty khác nhau, trong
những ngành khác nhau.
Những căn cứ để xác lập một Portfolio:
- 18 -
- Tính chất và mục tiêu đầu tư chứng khốn.
- Tình hình tài chính và kế hoạch ngân sách gia đình của nhà đầu tư.
- Tình hình hoạt động của các công ty, các ngành kinh doanh và nền kinh tế.
1.6.2 Các nguyên tắc đầu tư chứng khoán
- Nghiên cứu cẩn thận: Phải nghiên cứu cẩn thận các chứng khoán (CK) mà
mình muốn mua. Nhà đầu tư phải am hiểu ít nhiều về các công ty cổ phần, về thị
trường chứng khốn (TTCK) và tình hình nền kinh tế để phân tích, đánh giá các CK
một cách cẩn thận trước khi mua bán nhằm giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất,
tránh mua bán CK theo tin đồn, ngẫu hứng…
- Đa dạng hóa các CK: Nhà đầu tư khơng nên đầu tư vào một loại CK duy
nhất mà cần đầu tư vào nhiều loại CK khác nhau nhằm phân tán rủi ro. Tuy nhiên
không nên đa dạng quá rộng sẽ tạo nên một quy mô khối lượng vốn đầu tư trên mỗi
CK q ít, lợi nhuận thu được khơng đảm bảo trang trải chi phí giao dịch.
- Chọn CK có tính thanh khoản cao: Khi đầu tư vào một loại CK nên tìm
hiểu khối lượng giao dịch CK đó nhiều hay ít, thường xun hay đơi khi mới được
mua bán. CK nào dễ bán lại, có tính thanh khoản cao sẽ giúp cho nhà đầu tư nhanh
chóng thốt ra khỏi loại CK đó khi giá CK có dấu hiệu sụt giảm để chuyển dịch vốn
vào loại CK khác, tránh bị ứ đọng vốn.
- So sánh mức may rủi: Các CK ln có độ may rủi khác nhau, vì thế nhà đầu tư
nên so sánh mức độ may rủi giữa các loại CK bằng các kỹ thuật phân tích tài chính để
quyết định nên đầu tư vào loại CK nào phù hợp với tính chất và mục tiêu đầu tư.
- Chọn thời cơ: Khi mua bán CK phải chọn thời cơ thích hợp nhất để có lợi
nhuận nhiều nhất bằng cách theo dõi thị giá và chỉ số giá CK hàng ngày. CK của
công ty dù tốt nhưng thị giá cũng có ngày lên, ngày xuống khác nhau. Vì vậy, ta
phải chọn thời cơ tốt để mua hay bán.
- Mua bán theo chiều hướng thị trường:
+ Khi có trào lưu lên giá CK thì nên mua vào.
+ Khi có trào lưu xuống giá CK thì nên bán ra.
- 19 -
- Tập thử trước khi Mua-Bán thật sự: Trước hết hãy tập mua bán thử bằng
cáhc ghi chép lại các lần mua bán thử, nếu như thấy có kết quả tốt thì mới bắt đầu
đầu tư thực với quy mơ vốn lớn dần lên.
1.6.3 Mục tiêu đầu tư chứng khoán
Khi đầu tư vào CK phải xác định một hoặc kết hợp một số mục tiêu. Để đáp
ứng mỗi mục tiêu, nhà đầu tư có thể chọn một số loại CK phù hợp với các mục tiêu đó.
- Mục tiêu an toàn vốn:
Mục tiêu an toàn vốn cần đạt được cả trên hai khía cạnh: Phải thu hồi đủ số
vốn đầu tư và tránh bị mất giá tiền tệ trên vốn đầu tư do lạm phát xảy ra. Với mục
tiêu này, nhà đầu tư nên đầu tư vào các loại CK rất ít rủi ro như Trái phiếu Chính
Phủ, Trái phiếu được chỉ số hóa (được đưa vào danh sách để tính chỉ số).
Mục tiêu này thích hợp cho những người tích lũy tiền để thanh tốn những
khoản chi tiêu sau này trong kế hoạch ngân sách gia đình.
- Mục tiêu tạo thu nhập ổn định:
Mục tiêu này nhằm sử dụng tiền tiết kiệm để tạo thêm thu nhập với mức độ
rủi ro tương đối chấp nhận đuợc. Với mục tiêu này, nhà đầu tư nên đầu tư vào các
loại CK có thu nhập khá cao, nhưng rủi ro cũng cao hơn Trái phiếu Chính Phủ, như
cổ phiếu ưu đãi, Trái phiếu công ty.
Chọn mục tiêu này thường là những người có thu nhập thấp và ổn định, như
cơng nhân-viên chức, những người hưởng lương hưu.
- Mục tiêu gia tăng vốn:
Mục tiêu này nhằm kỳ vọng một tỷ suất thu lợi cao, dù biết rõ rủi ro mất vốn
cũng sẽ khá cao. Với mục tiêu này, nhà đầu tư thường nhắm vào các CK có nhiều
rủi ro và có mức sinh lợi kỳ vọng cao như cổ phiếu thường, nhất là cổ phiếu thường
của các công ty mới thành lập, các cơng ty sắp phá sản, các cơng ty có tiềm năng
tăng trưởng mạnh như thuộc ngành khai khoáng…
Mục tiêu này thích hợp với những người thích phiêu lưu, mạo hiểm và sẵn sàng chấp
nhận rủi ro cao để kỳ vọng được hưởng nhiều lợi nhuận làm gia tăng mạnh mẽ vốn đầu tư.
- 20 -
1.7 Các phương pháp đưa ra quyết định đầu tư CK
1.7.1 Xếp loại chứng khốn
Đánh giá mức tín nhiệm của chứng khốn (xếp loại chứng khốn), vì đặc thù
của chứng khốn là uy tín của các cơng ty nên chứng khốn của cơng ty đó sẽ phản
ảnh đúng thực lực của mỗi công ty. Ta sẽ căn cứ vào khả năng tạo ra lợi nhuận của
từng công ty để đánh giá mức độ tín nhiệm. Tuy nhiên, một điều cũng khá quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến “sức khỏe” thực sự của cơng ty chính là các yếu tố
bên ngồi tác động vào:
- Loại A: Mức tín nhiệm cao nhất – chất lượng CK cao nhất, khả năng trả lãi
và vốn gốc vững chắc nhất.
- Loại a: Mức tín nhiệm cao – CK có chất lượng cao, khả năng trả nợ mạnh.
- Loại B: Mức tín nhiệm khá – CK có thể tin cậy được, khả năng hồn trả tốt
nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi những điều kiện kinh tế bất lợi.
- Loại b: Mức tín nhiệm trung bình – CK có thể xem xét được vì tuy có khả
năng trả nợ nhưng chịu ảnh hưởng bởi những điều kiện kinh tế bất lợi lớn hơn.
- Loại C: Mức tín nhiệm thấp – CK có chất lượng thấp, khả năng trả nợ rơi
vào các điều kiện bất lợi lớn.
- Loại c: Mức tín nhiệm đáng ngờ – CK chưa thể xác định được rõ ràng về
khả năng hoàn trả. Các cơng ty cịn non trẻ hoặc thuộc các ngành kinh doanh đang
đang xuống dốc thường rơi vào hạng này.
- Loại D: Mức tín nhiệm rất thấp – Các cơng ty đang có khó khăn về tài
chính nghiêm trọng, việc cơng ty cịn non trẻ hoặc thuộc các ngành kinh doanh đang
xuống dốc, các công ty hoạt động trong lĩnh vực có nhiều rủi ro.
1.7.2 Các loại chỉ số tài chính dùng để quyết định đầu tư
1.7.2.1 Chỉ số PE
PE là một chỉ số được các nhà đầu tư sử dụng rất phổ biến trong phân tích tài
chính. Tất nhiên tỷ lệ này cũng có những hạn chế nhất định nhưng nó có ưu điểm là
- 21 -
dễ tính và dễ hiểu. Chỉ số này cho biết thị trường sẵn sàng trả bao nhiêu cho mỗi
đôla lợi nhuận của một công ty, chúng ta hãy xem xét PE.
Cơng thức tính:
PE
Giá hiện tại trên thị trường (P)
=
Thu nhập trên một cổ phiếu (E)
P (Market Price) là giá của cố phiếu trên thị trường
E là EPS (Earning Per Share) là thu nhập (lợi tức) của mỗi cổ phiếu, EPS là phần lợi
nhuận rịng sau thuế mà cơng ty chia cho các cổ đơng thường trong năm tài chính gần nhất.
Cách tính chỉ số EPS
Lợi nhuận rịng - Cổ tức ưu đãi
EPS
=
Số lượng cổ phiếu phổ thông
EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang
nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì
khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
Ví dụ, với mã chứng khốn CKn: Lợi nhuận rịng từ quý 3/2008 đến hết Quý 2/2009 của
công ty là: 140 tỷ (VND) . Tổng số cổ phiếu lưu hành của công ty đến thời điểm tháng
10/2009 là 35 triệu cổ phiếu và số cổ phiếu.
Như vậy EPS = 140,000,000,000/35,000,000 = 4,000 (VND)
Giá chứng khoán CKn tại ngày 09/10/2009 là : 79,000 (VND)/cổ phiếu
=>PE = 79,000/4 ≈ 20
1.7.2.2 Chỉ số PEG
PEG là chỉ số được sử dụng để định giá một cổ phiếu khi tính đến tốc độ
tăng trưởng thu nhập từ cổ phiếu đó.
Cơng thức tính: Chỉ số PEG = (P/E)/G
trong đó:
- P (Market Price) là giá của cố phiếu trên thị trường
- 22 -
- E là EPS (Earning Per Share) là thu nhập (lợi tức) của mỗi cổ phiếu.
- G (Growth) là tốc độ tăng trưởng thu nhập cổ phiếu
Khi tính tốn chỉ số PEG, người ta có thể sử dụng thu nhập của năm trước
hoặc thu nhập dự kiến của năm tới, nhưng tốc độ tăng trưởng được sử dụng luôn là
tốc độ tăng trưởng ước tính của năm tới, nó phụ thuộc vào dự đốn và chiến lược
phát triển của cơng ty đó và các nhân tố khách quan khác, như điều kiện thị trường,
sự kỳ vọng của các nhà đầu tư...
1.7.2.3 Chỉ số PB (Price-to-Book ratio)
Cơng thức tính: Chỉ số PB = (P/B)
Trong đó: - P (Market Price) là giá của cố phiếu trên thị trường.
- B (Book) là giá trị sổ sách.
Chỉ số PB là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị
ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính tốn bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại
của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại q gần nhất của cổ phiếu đó.
Ví dụ, giả sử một cơng ty có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế toán
là 400 tỷ VND, tổng nợ 300 tỷ VND, như vậy giá trị ghi sổ của công ty là 100 tỷ .
Hiện tại công ty có 4 triệu cổ phiếu đang lưu hành, như vậy giá trị ghi sổ của mỗi cổ
phiếu là 25.000 VND. Nếu giá thị trường của cổ phiếu đang là 50.000 VND, thì P/B
của cổ phiếu được tính như sau: P/B = 50.000/25.000 = 2
1.7.2.4 Chỉ số ROA ( Return On Assets)
ROA- Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công
ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng
tài sản để kiếm lời. ROA được tính bằng cách chia thu nhập hàng năm cho tổng tài
sản, thể hiện bằng con số phần trăm.
Cơng thức tính:
Lãi rịng
ROA =
Tổng giá trị tài sản
- 23 -
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận trước
thuế) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay
một năm) chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ.
Số liệu về lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế được lấy từ báo cáo kết quả
kinh doanh. Còn giá trị tài sản được lấy từ bảng cân đối kế toán.
Tài sản của một cơng ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của
việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao càng
tốt vì cơng ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Ví dụ, nếu cơng
ty A có thu nhập rịng là 1 triệu USD, tổng tài sản là 5 triệu USD, khi đó ROA là 20%,
1.7.2.5 Chỉ số ROE (Return On Equity)
Cơng thức tính:
Lãi ròng
ROE
=
Vốn chủ sở hữu
Tỉ số này đánh giá mức sinh lời vốn chủ của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng
cao thì vốn cổ đơng của cơng ty càng được sử dụng hiệu quả và ngược lại.
Nó thường được các chuyên gia chứng khốn khuyến khích nhà đầu tư phân tích để
so sánh với các cổ phiếu khác nhau trên thị trường. Theo quan điểm của các chuyên
gia chứng khoán, ROE là thước đo tốt nhất về năng lực của một cơng ty trong việc
tối đa hóa lợi nhuận từ mỗi đồng vốn đầu tư. Công ty đạt được ROE càng cao khả
năng cạnh tranh càng mạnh. Khi công ty chỉ đạt tỷ lệ ROE tương đương với lãi vay
ngân hàng ở mức độ đánh giá tương đối, nhà đầu tư cần phải xem lại khả năng sinh
lời của công ty, vì nếu cơng ty nào cũng chỉ sinh lời ở mức này thì sẽ khơng có cơng
ty nào đi vay ngân hàng, bởi lợi nhuận từ vốn vay chỉ đủ để trả lãi vay ngân hàng.
Tất nhiên, ở đây chỉ đặt trường hợp công ty chưa vay ngân hàng.
Khi công ty đạt tỷ lệ ROE cao hơn lãi vay ngân hàng nhà đầu tư nên tìm hiểu
xem cơng ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường
chưa để có thể đánh giá cơng ty có tiềm năng tăng tỷ lệ này hay khơng. Nếu mở
rộng được thị phần cần thêm vốn, vốn này có thể vay và cơng ty có khả năng thu
được thêm lợi nhuận sau khi trả lãi vay.
- 24 -