Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
2.1. Đẳc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý kinh doanh tại Nhà
xuất bản Thống Kê :
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Thống Kê :
* Khái quát đặc điểm chung của đơn vị
Tên doanh nghiệp : Nhà xuất bản thống kê
Tên giao dịch : Nhà xuất bản Thống kê
Trụ sở : 98 Thụy Khê - Tây Hồ – Hà Nội
Tài khoản : 710A 00 22 Ngân hàng công thương Ba Đình
Mã số thuế : 01 – 001117791
Điện thoại : 04.8457290
Fax : 844.8457290
* Lịch sử hình thành và phát triển
Nhà xuất bản Thống kê thuộc Tổng cục Thống kê được thành lập theo thông
báo số 346 – THXH ngày 20-10-1980 của Ban tuyên huấn Trung ương (cũ).
Quyết định số 165/VHTT – QĐ ngày 26-12-1980 của Bộ văn hóa Thông tin và
quyết định số 51/TCTK – QĐ ngày 20-01-1981 của Tổng cục Thống kê.
Theo nghị định 388/HĐBT về việc ban hành quy chế thành lập và giải thể
các doanh nghiệp Nhà nước. Nhà xuất bản Thống kê được thành lập lại theo
quyết định số 27/TCTK/TCCB ngày 01-07-1993, với giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 108797 ngày 18-07-1993 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
Nhà xuất bản Thống kê được xếp là doanh nghiệp loại 1 theo quyết định số
26/CP ngày 23-05-1993 của Chính phủ, theo quyết định số 579/TCTK – TCCB
ngày 06-11-1996 của Tổng cục Thống kê. Ngày 15-02-1998 Nhà xuất bản
Thống kê được cấp giấy phép hoạt động ngành in do Cục xuất bản – Bộ văn hóa
cấp.
Theo các văn bản trên, Nhà xuất bản Thống kê là doanh nghiệp nhà nước,
hạch toán độc lập trực thuộc Tổng cục Thống kê. Nhiệm vụ chính của Nhà xuất
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
1
1
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
bản Thống kê là tổ chức biên soạn, biên tập và xuất bản các loại sách về thông
tin kinh tế – xã hội, về hạch toán thống kê, nghiên cứu khoa học…Nhà xuất bản
Thống kê còn được giao nhiệm vụ xuất bản các loại chứng từ hạch toán, các loại
biểu mẫu báo cáo thống kê, kế toán, tài chính, ngân hàng, thương mại, giá cả…
và mảng đề tài này đã chiếm một tỷ lệ không nhỏ về sách của Nhà xuất bản.
Thời kỳ đầu (1980 – 1989), Nhà xuất bản được Nhà nước bao cấp, toàn bộ
số sách xuất bản đều giao cho Tổng công ty phát hành sách Trung ương tiêu thụ.
Số sách mà Nhà xuất bản Thống kê cho ra đời trong khoảng thời gian này được
khoảng 20 – 30 đầu sách, đơn vị luôn hoàn thành kế hoạch và có tích lũy. Khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà xuất bản Thống kê đã gặp không ít khó
khăn, vốn thiếu nghiêm trọng, máy móc thiết bị không đủ, số đầu sách và số
xuất bản chưa ổn định, lại phải tự tiêu thụ, luôn trong tình trạng đọng vốn, lãi
suất ngân hàng cao.
Đứng trước tình hình đó, Nhà xuất bản Thống kê đã không ngừng phấn đấu
đứng vững trên thị trường. Hiện nay Nhà xuất bản Thống kê đã trang bị thêm
máy móc, thiết bị hiện đại. Cụ thể
- Máy in có 7 cái, khuôn khổ in lớn nhất là 54 cm x 79 cm gồm 16 trang,
nhỏ nhất là khổ 27 cm x 39 cm gồm 4 trang. Nếu đủ công việc cho máy hoạt
động mỗi ngày xưởng in tiêu thụ tới 3 tấn giấy các loại.
- Máy vi tính có 5 bộ hiện đại đang hoạt động đắc lực cho việc chế bản sách
và các xuất bản phẩm khác của Nhà xuất bản, phòng chế bản và in.
Nhà xuất bản Thống kê có đội ngũ công nhân lành nghề, gồm 15 người
được phân giải ra các phòng ban, có kinh nghiệm và có chuyên môn cao phù
hợp với công tác của Nhà xuất bản . Ngoài việc đảm bảo khối lượng sách trong
các lĩnh vực, Nhà xuất bản còn tiến bộ rõ nét về kỹ thuật, mỹ thuật, hầu hết các
loại sách và xuất bản khác từ năm 1991 đến nay đều được in ốp sét, láng bìa
nilon và đóng bìa cứng, mẫu mã đẹp. Sách, biểu mẫu được chế bản trên máy vi
tính, lỗi biên tập, lỗi sửa in hầu như đã khắc phục được.
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
2
2
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Bên cạnh đó Nhà xuất bản cũng luôn cố gắng tìm hiểu, thu thập thông tin từ
thị trường, nắm bắt khai thác các nguồn thông tin từ thị trường, nắm bắt khai
thác các nguồn thông tin mới để sản xuất nhiều sách phù hợp với cơ chế thị
trường.
Đến nay những thay đổi đó đã có tác động tích cực đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị. Cụ thể là : năm 1999 số lượng đầu sách lên đến
con số 180. Năm 2003 số lượng đầu sách tăng lên 250 cuốn và dự kiến còn tăng
lên 350 đầu sách vào năm 2005. Có thể đánh giá sơ bộ năng lực sản xuất của
Nhà xuất bản qua một số chỉ tiêu 3 năm gần nhất :
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004
1. Nguồn vốn Triệu đồng 1.984 1.984 2.139
Trong đó : -Vốn cố định
-Vốn lưu động
Triệu đồng 1.300 1.297,7 1.172
Triệu đồng 684 686,3 967
2. Doanh thu Triệu đồng 19.920 20.400 22.890
3. Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 2.010,7 2.050 2.510
4. Nộp ngân sách Triệu đồng 217 309 214
5. Thu nhập bình quân 1
CNV
Nghìn đồng 772,8 991 1241
6. Số lượng CNV Người 39 48 48
Qua bảng trên ta thấy các chỉ tiêu kinh tế cơ bản Nhà xuất bản Thống kê
năm sau đều đạt cao hơn năm trước. Điều đó khẳng định Nhà xuất bản Thống kê
đã không ngừng đẩy mạnh công tác tiêu thụ nhằm nâng cao các chỉ tiêu sản xuất
kinh doanh. Do vậy đời sống cán bộ công nhân viên đã được nâng cao rõ rệt.
2.1.2.Chức năng nhiêm vụ, và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của Nhà xuất bản Thống kê ;
Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển đi lên của
mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, Nhà xuất bản Thống kê đã quan
tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản lý, giảm bộ phận lao động dư thừa ở
các phòng ban, xưởng in, tổ chức lại lao động phù hợp với đặc điểm và yêu cầu
quản lý của Nhà xuất bản.
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
3
3
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng sản xuất kinh doanhBan biên tậpTrung tâm giới thiệu sản phẩm Phòng chế bản và inPhòng tài chính kế toánChi nhánh NXB tại TP HCM
Xưởng in
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Nhà xuất bản Thống kê là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế
độc lập, trực thuộc Tổng cục Thống kê và chịu sự quản lý của Bộ Văn hóa (Cục
Xuất bản), có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân hàng công thương Ba
Đình.
Nhà xuất bản Thống kê có một giám đốc, một phó giám đốc phụ trách kinh
doanh và 7 bộ phận chính. Sự quản lý các bộ phận thuộc Nhà xuất bản được
biểu hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ bộ máy tổ chức Nhà xuất bản Thống kê
Xem sơ đồ ta có thể khẳng định đây là mô hình quản lý trực tuyến. Giám
đốc là người lãnh đạo chung, được phép ra quyết định và chịu trách nhiệm về
mọi mặt kết quả hoạt động của đơn vị. Giám đốc phụ trách 4 phòng ban là :
phòng tài vụ – tổ chức hành chính quản trị, phòng chế bản và in, chi nhánh Nhà
xuất bản Thống kê tại thành phố Hồ Chí Minh, xưởng in. Một phó giảm đốc phụ
trách sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản . Tất cả các phòng ban đều có mối
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
4
4
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
quan hệ với phòng kế toán, chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt số liệu thanh
quyết toán. Chức năng hoạt động của từng phòng ban như sau :
1) Ban biên tập :
Là bộ phận công tác của Nhà xuất bản , có trách nhiệm chính trong việc
thực hiện chức năng phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ, công tác hạch toán thống
kê, nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực kinh tế khác nhau như : kế hoạch,
ngân hàng, thương mại…Nhiệm vụ chính của ban biên tập là tổ chức biên soạn,
biên tập các loại sách và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về nội dung, hình
thức xuất bản và phát hành ấn phẩm.
2) Phòng sản xuất kinh doanh:
Được giao nhiệm vụ xuất bản và in ấn biểu mẫu, chứng từ gia công, in ấn
một số sách, tạp chí của ban biên tập chuyển sang và của khách hàng mang đến.
Phòng phải tự tổ chức in ấn và tiêu thụ sản phẩm làm ra, tự chịu trách nhiệm về
kinh tế của sản phẩm làm ra.
3) Phòng chế bản và in:
Có nhiệm vụ chế bản toàn bộ bản thảo sách, ấn phẩm, biểu mẫu và in ấn
một số sản phẩm về sách theo đơn đặt hàng của khách. Ngoài ra phòng cũng
nhận ký hợp đồng in và tiêu thụ sách do khách hàng mang đến
4) Xưởng in:
Là bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám
đốc. Xưởng in có nhiệm vụ in ấn toàn bộ sách giáo trình kinh tế, tin học, các
biểu mẫu, chứng từ theo các hợp đồng kinh tế của Nhà xuất bản do khách hàng
mang đến và ký kết giữa hai bên. Ngoài ra xưởng in còn làm thêm một số việc
do các phòng ban gửi xuống.
5) Trung tâm giới thiệu sản phẩm:
Trung tâm này có nhiệm vụ giới thiệu và bán các xuất phẩm của Nhà xuất
bản. Ngoài ra còn nhập thêm một số sách, tạp chí của các Nhà xuất bản khác
hưởng tỷ lệ phát hành.
6) Chi nhánh của Nhà xuất bản Thống kê tại thành phồ Hồ Chí Minh:
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
5
5
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Chí nhánh có chức năng, nhiệm vụ của Nhà xuất bản Thống kê thu nhỏ, xuất
bản sách, biểu mẫu, chứng từ…Đồng thời chi nhánh tiếp nhận một phần sách
của Nhà xuất bản để phát hành phục vụ cho các tỉnh phía Nam.
7) Phòng kế toán tài chính:
Phòng kế toán tài chính có trách nhiệm phản ánh và giám đốc bằng tiền mặt
một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống quá trình thực hiện chế độ hạch toán
sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản . Nhiệm vụ chính của phòng là đảm bảo
cân đối thu chi, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của Nhà xuất bản , nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá
thành sản phẩm.
Nhà xuất bản thực hiện cơ chế khoán gọn từ A – Z cho các phòng ban, theo
quy chế tự chịu trách nhiệm kinh doanh và đóng góp nghĩa vụ hằng năm. Cách
quản lý này có tác dụng nâng cao tính sáng tạo của các phòng ban, chủ động
trong việc khai thác nguồn hàng và phương thức tiêu thụ sản phẩm, gắn quyền
chủ động với trách nhiệm của các phòng ban.
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý tổ chức sản xuất và bộ máy kế toán của Nhà
xuất bản Thống Kê :
2.1.3.1 Đặc điểm bộ máy tổ chức kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, phù hợp với điều kiện tổ chức quản
lý và trình độ quản lý, doanh nghiệp đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập
trung. Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán (chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của kế toán trưởng)
Doanh nghiệp không tổ chức kế toán riêng ở từng bộ phận mà chỉ bố trí các
nhân viên làm công tác kiểm tra thu thập chứng từ cuối kỳ chuyển về phòng kế
toán.
Để hình dung một cách cụ thể về đặc điểm bộ máy kế toán tại Nhà xuất bản
Thống kê ta có mô hình bộ máy kế toán sau:
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
6
6
Kế toán trưởng
Kế toán hàng hóa Kế toán vốn bằng tiền và theo dõi các khoản công nợ Kế toán tổng hợp
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Sơ đồ bộ máy kê toán của Nhà xuất bản Thống kê
Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của giám đốc, các nhân viên phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của kế toán trưởng. Đây là bộ máy gọn nhẹ, tiết kiệm lao động gián tiếp, phù
hợp với quy mô sản xuất của Nhà xuất bản Thống kê .
Các phần hành công việc kế toán :
- Kế toán trưởng : Theo dõi chung và lập kế hoạch tài chính, tập hợp số
liệu vào sổ cái và các báo cáo chi phí, nhận xét tình hình doanh nghiệp. Đặc biệt
tại Nhà xuất bản Thống kê , phòng kế toán còn kiêm chức năng của phòng tổ
chức hành chính, quản trị. Vì thế kế toán trưởng còn có nhiệm vụ đánh giá, nhận
xét công tác nhân sự, tình hình tiêu thụ sản phẩm, theo dõi mối quan hệ với bạn
hàng, với cộng tác viên.
- Kế toán tổng hợp : Theo dõi phần thanh toán tiền lương, BHXH, TSCĐ,
tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả
kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán hàng hóa : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn
kho nguyên liệu, hàng hóa, thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Kế toán vốn bằng tiền và theo dõi các khoản công nợ : Có nhiệm vụ thu
– chi tiền mặt, giao dịch ngân hàng, đối chiếu sổ quỹ với kế toán hàng hóa và
theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả.
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Nhà xuất bản Thống kê :
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
7
7
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ
máy kế toán, Nhà xuất bản Thống kê áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi
sổ” kết hợp với một số bảng kê của “Nhật ký chứng từ”
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
- Tính trị giá thực tế thành phẩm xuất kho theo giá đích danh
- Kỳ hạch toán của Nhà xuất bản Thống kê là tháng
- Niên độ kế toán là một năm dương lịch (từ 1/1 – 31/12)
- Nhà xuất bản Thống kê thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, trong đó :
+ Sách, giáo trinh, tạp chí có thuế suất : 0 %
+ Sách khoa học, kinh tế, kỹ thuật : 5 %
+ Các xuất bản phẩm khác có thuế suất : 10%
Hình thức luân chuyển chứng từ được biểu hiện qua sơ đồ
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
8
8
Chứng từ gốc
Bảng kêSổ quỹ Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Ghi đối chiếu, kiểm tra
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
9
9
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
2.2. Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Nhà xuất
bản Thống kê :
2.2.1. Các phương thức bán hàng :
Quá trình tiêu thụ vủa Nhà xuất bản diễn ra không đều, doanh thu bán hàng
có tháng nhiều, tháng ít.Sản phẩm chủ yếu cảu đơn vị là sách và biểu mẫu nên
hiện nay Nhà xuất bản Thống kê tổ chức tiêu thụ sản phẩm theo một số phương
thức sau :
* Bán lẻ : Nhà xuất bản tổ chức bán lẻ ngay tại phòng ban quản lý. Khi
khách hàng đến mua ấn phẩm kế toán hành hóa viết hóa đơn GTGT cho khách
hàng.
Phương thức thanh toán chủ yêu : tiền mặt
* Bán buôn : Khách hàng đến mua ấn phẩm của Nhà xuất bản với một số
lượng lớn kế toán hàng hóa cũng viết hóa đơn GTGT cho lô hàng xuất bán
Phương thức thanh toán chủ yếu : tiền mặt, séc, ủy nhiệm thu.
* Bán theo đơn đặt hàng : Đây là phương thức bán hàng theo yêu cầu khách
hàng, như Sở y tế Lâm Đồng đặt mua giáo trình hướng dẫn sức khỏe sinh sản
phụ nữ và trẻ em.
Phương thức thanh toán chủ yếu : tiền mặt, séc, ủy nhiệm thu.
2.2.2 Thủ tục chứng từ bán hàng ở Nhà xuất bản Thống kê :
Khi tiến hành bán hàng, kế toán hàng hóa viết hóa đơn GTGT bán lẻ, bán
buôn, bán đại lý, bán theo đơn đặt hàng nhưng hạch toán riêng cho từng bộ phận
(kho), mỗi bộ phận lập một bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán lẻ.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp bảng kê của từng bộ phận để lên bảng kê tổng hợp
hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra.
* Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm:
- Căn cứ lập : căn cứ vào hóa đơn GTGT
- Nôi dung : phản ánh tình hình tiêu thụ của các loại ấn phẩm
- Phương pháp lập : hóa đơn GTGt mỗi bộ phận được tổng hợp và theo dõi
tren bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra. Mỗi khách hàng ghi
trên một dòng bảng kê. Do bài viết có hạn, tôi chỉ trích một số hóa đơn, bảng kê
của phòng (kho) sản xuất kinh doanh.
Cụ thể:Hóa đơn GTGT và bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa,dịch vụ bán
ra
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
10
10
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
11
11
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Mẫu số 01 GTKT – 3 LL
HÓA ĐƠN (GTGT) HR/99 – B
Ngày 26 tháng 3 năm 2005 No 028812
Đơn vị bán hàng : Nhà xuất bản Thống kê
Địa chỉ : 98 Thụy Khê Số TK : 710A.00022 NHCT Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại : 8457290 MS – 01 001117791
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Thị Minh
Đơn vị : Sở y tế Lâm Đồng
Địa chỉ : Thành phố Đà Lạt
Hình thức thanh toán : Trả chậm
STT
Tên hàng hóa
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Giáo trình hướng
dẫn sinh sản phụ nữ
và trẻ em
Cuốn 20 18 500 370 000
Cộng tiền hàng : 370 000
Thuế suất thuế GTGT ; 0% Tiền thuế GTGT: 0
Tổng cộng tiền thanh toán :370 000
Số tiền viết (bằng chữ) :Ba trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Hoàng Minh Phượng Cát Văn Thành
* Bảng kê tổng hợp hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra là bảng kê
tổng hợp tình hình tiêu thụ ấn phẩm theo chỉ tiêu giá trị theo từng bộ phận (kho)
- Căn cứ lập bảng kê tổng hợp hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra:
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra của từng bộ phận (kho),
(mẫu số 01).
- Kết cấu bảng tổng hợp hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra: mẫu 02.
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
12
12
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
2.2.3. Trình tự hạch toán bán hàng theo đơn đặt hàng :
Khi ấn phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng thì lúc khách đến nhận hàng, kế
toán hàng hóa viết hóa đơn GTGT cho khách hàng. Tùy theo từng phương thức
thanh toán, kế toán ghi vào sổ kế toán liên quan cho phù hợp. Cụ thể :
Theo hóa đơn GTGT số 032303 ngày 29 tháng 3 năm 1005, kế toán hàng hóa
ghi:
Nợ TK 131 370 000 ( Chi tiết Sở y tế Lâm Đồng )
Có TK 511 370 000
Giáo trình hướng dẫn sinh sản phụ nữ và trẻ em có thuế suất giá trị gia tăng
là 0%. Vì vậy bút toán trên không thể hiện thuế GTGT đầu ra.
2.2.4. Hạch toán bán hàng trong trường hợp bán buôn, bán lẻ :
**Đối với trường hợp bán buôn :
Khi khách hàng mua với số lượng lớn Nhà xuất bản chi cho khách hàng một
tỷ lệ phát hành phí từ 25 % - 30 % thậm chí có trường hợp phát hành phí lên tới
35 %. Kế toán hàng hóa viết hóa đơn GTGT cho số hàng trên với giá ghi trên
hóa đơn là giá thỏa thuận giữa Nhà xuất bản với khách hàng. Thông thường giá
thỏa thuận nhỏ hơn giá ghi trên bìa sách, ấn phẩm. Kế toán hàng hóa hạch toán
doanh thu chính là giá ghi trên hóa đơn GTGT.
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
13
13
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
14
14
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Kho: Phòng SXKD TRÍCH BẢNG KÊ HÓA ĐƠN,CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA Mẫu số
01
Tháng 3 năm 2005
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Tên khách hàng
Số lợng
(cuốn)
Doanh số bán
Thuế
GTGT
Ghi nợ các tài khoản
Số Ngày 111 112 131 Cộng
31.894 5 Ngân hàng TMCP - Đông Á 320.000 320.000 320.000
32.064 23 Công ty T/Có dầu khí 200.000 200.000 200.000
32.282 29 Viện đại học Mở Hà Nội 124.000.000 124.000.000 124.000.000
32.303 29 Sở y tế Lâm Đồng 370.000 370.000 370.000
32.304 29 Sơ KHCN và MT Phú Yên 180.000 180.000 180.000
32.305 29 Lâm trờng Nam Quảng Bình 370.000 370.000 370.000
32.306 29 Cục TK Cao Bằng 9.523.806 476.194 10.000.000
…. … … …
Cộng 162.064.238 8.411.762 51.037.000 8.265.000 117.174.000 176.476.000
Ngày 31 tháng 3 năm2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
Nguyễn Hồng Minh Hoàng Minh Phượng
Phòng SXKD BẢNG TỔNG HỢP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA Mẫu số 02
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
15
15
Công Thị Thu Hằng lớp K38 A25 THKTHN
Tháng 3 năm 2005
Đơn vị tính : đồng
STT Tên đơn vị Số lợng (cuốn) Doanh số bán Thuế GTGT
Ghi nợ các tài khoản
111 112 131 Cộng
1 Ban biên tập 186.718.149 7.223.651 91.640.800 30.353.000 71.948.000 193.941.800
2 Phòng SXKD 168.064.238 8.411.762 51.037.000 8.265.000 117.174.000 176.476.000
3 Phòng chế bản in 230.173.806 476.194 200.000 320.000 230.130.000 230.650.000
4 Xởng in 207.998.953 13.727.367 221.726.320 221.726.320
5 Quản lý 52.827.143 2.642.857 55.500.000 55.500.000
….
Cộng : 845.812.289 32.481.831 198.377.800 138.938.000 540.978.320 878.294.120
Ngày 31 tháng 3 năm2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
Nguyễn Hồng Minh Hoàng Minh Phượng
Báo cáo thực tập chuyên đề 6
16
16