Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu phương pháp phân tích nhanh malachite green

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
-----------------------------------

PHẠM KIM PHỤNG

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH NHANH MALACHITE GREEN

Chuyên ngành: Khoa học và công nghệ thực phẩm
Mã số ngành: 2.11.00

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 naêm 2007


CÔNG TRÌNH ĐƯC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
***************************

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN BÍCH LAM

Cán bộ chấm nhận xét 1: GS. TS. NGUYỄN THỊ KÊ

Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. PHẠM THỊ HUỲNH MAI

Luận văn thạc só được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ngày 27 tháng 01 năm 2007




TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
PHÒNG ĐÀO TẠO SĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

Tp. HCM, ngày 15 tháng 01 năm 2007

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: PHẠM KIM PHỤNG ...................................Phái: Nữ ....................
Ngày, tháng, năm sinh: 30 / 09 / 1979 .......................................Nơi sinh: TP.HCM ...
Chuyên ngành: Khoa học và Công nghệ thực phẩm..................MSHV: 01104293 ....
I- TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHANH
MALACHITE GREEN
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
-

Tổng quan về MG và hiện trạng dư lượng MG trong ngành thủy sản ở Việt Nam

-

Tìm hiểu lý thuyết về kỹ thuật phân tích cực phổ

-

Khảo sát tính năng phân tích MG trên thiết bị ANALYZER SQF-505


-

Tối ưu hóa các điều kiện phân tích – Xây dựng phương pháp

-

Áp dụng phân tích trên mẫu nước hồ ni và trên mẫu cá.

III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : ngày 06 tháng 02 năm 2006 ..................................
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: ngày 15 tháng 01 năm 2007...................
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : TS. TRẦN BÍCH LAM
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

(Học hàm, học vị, họ tên và chữ ký)

CN BỘ MƠN
QL CHUN NGÀNH

TS. Trần Bích Lam

Nội dung và đề cương luận văn thạc sĩ đã được Hội đồng chun ngành thơng qua.
TRƯỞNG PHỊNG ĐT – SĐH

Ngày
tháng
năm 2007
TRƯỞNG KHOA QL NGÀNH


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong bộ môn Công nghệ
thực phẩm đã hết lòng giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Đặc biệt cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Trần Bích Lam
đã tận tình hướng đẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn theo cách tốt nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến:
-

TS. Nguyễn Trọng Giao – chuyên viên khoa học cấp cao – Trung tâm
Nhiệt Đới Việt - Nga, chi nhánh phía Nam.

-

Thượng tá, ThS. Ngô Chỉnh Quân – trưởng phòng phân tích môi trường Trung tâm Nhiệt Đới Việt - Nga, chi nhánh phía Nam.

-

TS. Cù Thành Sơn, KS. Ngô Hữu Thắng cùng các anh chị làm việc trong
phòng phân tích môi trường - Trung tâm Nhiệt Đới Việt - Nga, chi nhánh
phía Nam.

-

Các cô và anh chị làm việc tại khoa xét nghiệm trung tâm – Viện Vệ Sinh Y
Tế Công Cộng.

-

KS. Bùi Văn Thìn và các anh chị làm việc tại Phòng sinh hóa, Phân Viện
Công Nghệ Sau Thu Hoạch


Đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn
này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả các thầy cô và các anh chị.
Đại học Bách Khoa, tháng 01/2007
Phạm Kim Phụng


ABSTRACT
Malachite green (MG) belongs to group of triphenyl methane dyes
that exhibits anti-microbial and anti-parasitic properties. MG acts as a
respiratory poison and damages the cells ability to produce energy to drive
vital metabolic processes. It is commonly used in the aquaculture industry
to treat Saprolegnia (fungus) either when present on the fish or as a
prophylactic treatment to protect fish eggs from infection. When it breaks
down, it forms a derivative called leucomalachite green (LMG) that is
believed to persist in the muscle tissue of the fish. Both MG and LMG have
carcinogenic properties.
In this work, ANALYZER SQF-505 with Square Wave Polarography
technique, made in Vietnam, was using to study the method for the
quantitative determination of malachite green. LMG was quantitatively
oxidized to the chromic MG by reaction with lead (IV) oxide (PbO2) at pH
4.5.
The application was simple.
In cat fish: MG and LMG residues were extracted from cat fish tissue with
ammonium acetate buffer then were cleaned-up by solid phase extraction
with RP-18e. Extracts were analyzed for MG by ANALYZER SQF-505
with 43,101 ppb limit of detection.
In aquaculture: infected fish farm’s water was filtered preliminarily, then
MG and LMG were detected directly by ANALYZER SQF-505 at the
method detection limit of 10,254 ppb



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN............................................................................................... 1
I.1
Malachite green .....................................................................................................1
I.1.1. Tính chất vật lý của malachite green ...................................................................1
I.1.2. Các dạng tồn tại ....................................................................................................2
I.1.2.1. Dạng carbinol malachite green .............................................................................2
I.1.2.2. Dạng leuco malachite green .................................................................................2
I.1.3. Tính chất hóa học của malachite green.................................................................1
I.1.4. Tính chất sinh học ..................................................................................................4
I.1.4.1. Khả năng kháng nấm và ký sinh trùng ................................................................4
I.1.4.2. Sự hấp thu và chuyển hóa MG trong cơ thể .........................................................5
I.1.5. Độc tính của malachite green và hàm lượng cho phép ........................................6
I.1.6. Tình hình sử dụng Malachite green trong ngành nuôi trồng và chế biến thủy hải
sản ..
...........................................................................................................................7
I.1.7. Biện pháp kiểm soát dư lượng malachite green trong ngành thủy sản hiện nay
tại Việt Nam .....................................................................................................................8
I.2
Các phương pháp phân tích malachite green.........................................................9
I.2.1. Phương pháp ELISA .............................................................................................9
I.2.1.1. Nguyên tắc chung .................................................................................................9
I.2.1.2. Ứng dụng trong phân tích Malachite green: .......................................................10
I.2.1.3. Ưu và nhược điểm của phương pháp ...................................................................10

I.2.2. Phân tích định lượng bằng HPLC – UV/Vis ........................................................11
I.2.2.1. Nguyên tắc chung ...............................................................................................11
I.2.2.2. Ứng dụng trong phân tích Malachite green.........................................................11
I.2.2.3. Ưu và nhược điểm của phương pháp ...................................................................11
I.2.3. Phân tích định lượng bằng LC – MS/MS.............................................................12
I.2.3.1. Nguyên tắc chung ...............................................................................................12
I.2.3.2. Ứng dụng trong phân tích Malachite green.........................................................12
I.2.3.3. Ưu và nhược điểm của phương pháp ...................................................................13
I.3
Cơ sở lý thuyết về phương pháp cực phổ.............................................................14
I.3.1. Phương pháp cực phổ cổ điển và những hạn chế ...............................................14
I.3.1.1. Nguyên tắc ..........................................................................................................14
I.3.1.2. Các phản ứng cản trở điện cực............................................................................16
I.3.1.3. Hạn chế của phương pháp cực phổ cổ điển ........................................................16
I.3.2. Phương pháp cực phổ xung vi phân - Differential Pulse Polarography (DDP) ...17
I.3.2.1. Nguyên tắc ..........................................................................................................17
I.3.2.2. Ưu và nhược điểm ...............................................................................................19


I.3.3. Phương pháp cực phổ sóng vuông – Square wave polarography .......................19
I.3.3.1. Các loại phổ sóng vuông – Ưu và nhược điểm của từng loại..............................20
I.3.4. Phương pháp cực phổ sóng vuông quét nhanh - Volt-Ampe hòa tan ..................24
I.3.5. Ứng dụng của kỹ thuật cực phổ trong phân tích vết ...........................................25
I.3.5.1. Các hợp chất vô cơ..............................................................................................25
I.3.5.2. Các hợp chất hữu cơ............................................................................................25
I.3.5.3. Trong phân tích Malachite green ........................................................................26
I.3.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp.............................................................26
CHƯƠNG II: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 28
II.1
II.1.1

II.1.2
II.1.3
II.1.4

Nguyên vật liệu ...................................................................................................28
Dụng cụ và thiết bị sử dụng trong nghiên cứu .....................................................28
Hóa chất sử dụng .................................................................................................28
Mẫu vật ................................................................................................................29
Nơi tiến hành nghiên cứu ....................................................................................29

II.2
Phương pháp nghiên cứu theo kỹ thuật cực phổ ..................................................30
II.2.1 Sơ đồ nghiên cứu .................................................................................................30
II.2.2 Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................31
II.2.2.1.Khảo sát và lựa chọn dung dịch nền...................................................................31
II.2.2.2.Khảo sát các yếu tố vận hành máy phân tích điện hóa SQF – 505 trên chế độ
SQW_F đến khả năng phát hiện MG..............................................................................33
II.2.2.3.Xây dựng đường chuẩn MG................................................................................36
II.2.2.4.Khảo sát ảnh hưởng của các ion khác ................................................................37
II.2.2.5.Khảo sát quy trình oxi hóa LMG thành MG.......................................................37
II.2.2.6.Xác định MG trong mẫu nước ............................................................................38
II.2.2.7.Xác định MG trong mẫu rắn là sản phẩm thủy sản ............................................40
II.2.2.8.Xử lý và đánh giá kết quả ..................................................................................44
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................................. 47
III.1 Khảo sát qui trình xác định MG bằng kỹ thuật sóng vuông quét nhanh và kỹ
thuật stripping nhanh trên cực giọt động.........................................................................47
III.1.1 Khảo sát ảnh hưởng của dung dịch nền ...............................................................47
III.1.1.1. Ảnh hưởng của bản chất nền ............................................................................47
III.1.1.2. Ảnh hưởng của nồng độ nền amoni acetate .....................................................48
III.1.1.3. Ảnh hưởng từ pH của dung dịch nền amoni acetate.........................................50

III.1.2 Khảo sát chế độ chạy máy ở chế độ sóng vuông quét nhanh trên cực treo phát
triển (SQW_F).................................................................................................................52
III.1.2.1. Khảo sát thế bắt đầu và thế kết thúc ...............................................................52
III.1.2.2. Khảo sát các thông số chạy máy ......................................................................53
III.1.3 Khảo sát chế độ chạy máy trên chế độ kỹ thuật stripping nhanh (PSA_F): .....57
III.1.3.1. Khảo sát thế bắt đầu và thế kết thúc: ..............................................................57
III.1.3.2. Khảo sát các thông số chạy máy ......................................................................58
III.1.4 So sánh độ nhạy của kỹ thuật sóng vuông quét nhanh và kỹ thuật stripping
nhanh trong phân tích MG...............................................................................................63


III.2 Xây dựng đường chuẩn xác định MG ..................................................................64
III.2.1 Xây dựng đường chuẩn xác địng MG bằng kỹ thuật sóng vuông quét nhanh trên
cực treo phát triển ...........................................................................................................64
III.2.2 Xây dựng đường chuẩn xác địng MG bằng kỹ thuật stripping nhanh: ................65
III.3
III.3.1
III.3.2
III.3.3
III.3.4
III.3.5
III.3.6

Khảo sát sự ảnh hưởng của một số chất trong quá trình phân tích các loại mẫu 66
Ảnh hưởng của ion Fe3+ .......................................................................................66
Ảnh hưởng của ion Cu2+ ......................................................................................67
Ảnh hưởng của ion K+..........................................................................................68
Ảnh hưởng của ion Mn2+......................................................................................69
Ảnh hưởng của ion Ca2+: .....................................................................................70
Ảnh hưởng của ion Mg2+: ....................................................................................70


III.4 Khảo sát phản ứng oxi hoá LMG thành MG bằng chì (IV) oxit..........................71
III.4.1 Khảo sát pH của môi trường phản ứng ................................................................72
III.4.2 Hiệu suất của phản ứng chuyển hoá....................................................................73
III.5
III.5.1
III.5.2
III.5.3

Phân tích MG trong môi trường nước bằng máy ANALYZER SQF-505 ............74
Xác định MG trên mẫu kiểm soát .......................................................................74
So sánh với phương pháp phân tích bằng sắc ký lỏng .........................................75
Xác định MG trên mẫu thật .................................................................................76

III.6
III.6.1
III.6.2
III.6.3

Phân tích MG trong sản phẩm thủy sản bằng máy ANALYZER SQF-505.........78
Xây dựng đường chuẩn xác định MG trên nền mẫu cá.......................................78
Hiệu suất của quá trình ly trích............................................................................80
Phân tích trên mẫu thật và so sánh với phương pháp phân tích bằng HPLC:......82

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 85
IV.1
IV.1.1
IV.1.2
IV.1.3
IV.1.4


Kết luận ...............................................................................................................85
Điều kiện vận hành máy .....................................................................................85
Áp dụng xác định MG trên mẫu nước hồ ............................................................85
Xác định MG trên mẫu cá ...................................................................................86
Kết kuận ..............................................................................................................88

IV.2

Kiến nghị .............................................................................................................88

PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng III-1 Phổ sóng vuông của MG trong các dung dịch nền khảo sát..........................47
Bảng III-2 Phổ sóng vuông của MG trong dd nền CH3COONH4 với các nồng độ khác
nhau. ................................................................................................................................48
Bảng III-3 Phổ sóng vuông của MG trong dd nền CH3COONH4 với các pH khác nhau.50
Bảng III-4 Phổ sóng vuông của MG trong dd nền CH3COONH4 với các chiều quét thế
khác nhau. .......................................................................................................................52
Bảng III-5 Sự phụ thuộc của cường độ dòng vào Vpulse,Vstep khi Tdrop = 5000ms. ..........53
Bảng III-6 Sự phụ thuộc của cường độ dòng vào Vpulse,Vstep khi Tdrop =4000ms.....53
Bảng III-7 Sự phụ thuộc của cường độ dòng vào Vpulse,Vstep khi Tdrop =3000ms.....53
Bảng III-8 Phổ sóng vuông của MG trong dd nền CH3COONH4 với các chế độ quét thế
khác nhau. .......................................................................................................................57
Bảng III-9 Sự phụ thuộc của cường độ dòng vào Ve và Te khi Tdrop= 5000m s. ............59
Bảng III-10 Sự phụ thuộc của cường độ dòng vào Ve và Te khi Tdrop= 4000m s. ..........59

Bảng III-11 Sự phụ thuộc của cường độ dòng vào Ve và Te khi Tdrop= 3000ms. ...........59
Bảng III-12 Phổ sóng vuông của MG với 2 chế độ SQW_F và PSA_F..........................63
Bảng III-13 Phổ sóng vuông của MG trong dd nền CH3COONH4, chế độ SQW_F, với
các nồng độ MG khác nhau.............................................................................................64
Bảng III-14 Phổ sóng vuông của MG trong dd nền CH3COONH4, chế độ PSA_F, với
các nồng độ MG khác nhau.............................................................................................65
Bảng III-15 Phổ sóng vuông của MG khi có mặt ion Fe3+..............................................66
Bảng III-16 Phổ sóng vuông của MG khi có mặt của ion Cu2+.......................................67
Bảng III-17 Phổ sóng vuông của MG khi có mặt của ion K+..........................................68
Bảng III-18 Phổ sóng vuông của MG khi có mặt của ion Mn2+......................................69
Bảng III-19 Phổ sóng vuông của MG khi có mặt của ion Ca2+.......................................70
Bảng III-20 Phổ sóng vuông của MG khi có mặt của ion Mg2+......................................71
Bảng III-21 Phổ sóng vuông của MG trong dd nền CH3COONH4. ................................72
Bảng III-22 Sóng phổ MG thu được sau quá trình Oxi hóa.............................................73
Bảng III-23 Sóng phổ của MG trong mẫu MG kiểm soát...............................................74
Bảng III-24 Sóng phổ MG trong mẫu nước nuôi tôm ở các nồng độ, lần 1....................76
Bảng III-25 Sóng phổ MG trong mẫu nước nuôi tôm ở các nồng độ, lần 2....................77
Bảng III-26 Phổ sóng vuông của MG trên nền mẫu cá với các nồng độ khác nhau ......79
Bảng III-27 Sóng phổ của MG sau quá trình xử lý mẫu .................................................80
Bảng III-28 Kết quả phân tích MG trên mẫu cá giữa phương pháp cực phổ và phương
pháp LC-MS/MS .............................................................................................................82


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình I-1 Cấu trúc phân tử malachite green.......................................................................1
Hình I-2 Cấu trúc phân tử Carbinol...................................................................................2
Hình I-3 Cấu trúc phân tử leuco malachite green .............................................................2
Hình I-4 Đồ thị biểu diễn nồng độ cation MG cân bằng ở các pH khác nhau theo thời
gian....................................................................................................................................3
Hình I-5 Đồ thị biểu diễn nồng độ cân bằng MG+/MG-OH trong nước theo thời gian.....3

Hình I-6 Chu trình biến đổi quang hóa của MG................................................................4
Hình I-7 Sơ đồ nguyên tắc hoạt động của thiết bị phân tích LC-MS/MS .......................12
Hình I-8 Mối quan hệ giữa dòng điện và hiệu điện thế đặt lên điện cực làm việc ........14
Hình I-9 Đường chuẩn trong một số điều kiện chạy máy ...............................................15
Hình I-10 Dạng điện áp phân cực trong phương pháp DPP ............................................17
Hình I-11 Dòng đáp ứng cho phản ứng thuận nghịch theo tín hiệu kích thích của cực
phổ sóng vuông ...............................................................................................................20
Hình I-12 Nguyên lý đo dòng trong cực phổ sóng vuông trên cực giọt thủy ngân tónh ..22
Hình I-13 Nguyên lý đo dòng trong kỹ thuật sóng vuông quét nhanh trên cực treo phát
triển .................................................................................................................................23
Hình I-14 Phản ứng điện hóa của MG trên điện cực. .....................................................26
Hình III-1 Sóng phổ của MG trên các nền khác nhau. ...................................................47
Hình III-2 Sóng phổ MG trong nền CH3COONH4 ở các nồng độ khác nhau. ................48
Hình III-3 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng vào nồng độ nền.............49
Hình III-4 Sóng phổ MG trong nền CH3COONH4 0,05M ở các pH khác nhau. .............50
Hình III-5 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc cường độ dòng vào pH nền............................51
Hình III-6 Sóng phổ của MG ở 2 chế độ quét thế khác nhau. ........................................52
Hình III-7 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng I vào Vpulse và Vstep
khi Tdrop = 5000ms. ..........................................................................................................54
Hình III-8 Đồ thị biểu diễn sự phu ï thuộc của cường độ dòng I vào Vpulse & Vstep
khi Tdrop = 4000ms. ..........................................................................................................54
Hình III-9 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng I vào Vpulse & Vstep
khi Tdrop = 3000ms. ..........................................................................................................54
Hình III-10 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng I vào Vstep & Tdrop
khi Vpulse = 40mV. ...........................................................................................................55
Hình III-11 Sóng phổ của MG theo Vpulse ở cùng chế độ Vstep = 4, Tdrop= 5000ms........56
Hình III-12 Sóng phổ của MG theo Vstep ở cùng chế độ Vpulse =40, Tdrop=5000ms.......56
Hình III-13 Sóng phổ của MG theo Tdrop ở cùng chế độ Vpulse = 40, Vstep= 4...............57
Hình III-14 Sóng phổ của MG với khoảng và chiều quét thế khác nhau. ......................58



Hình III-15 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng I vào Ve & Te khi
Tdrop = 5000ms. ................................................................................................................60
Hình III-16 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng I vào Ve & Te khi
Tdrop = 4000ms...............................................................................................................60
Hình III-17 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng I vào Ve & Te khi
Tdrop = 3000ms...............................................................................................................60
Hình III-18 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng I vào Te & Tdrop khi
Ve = -1000 ms. ................................................................................................................61
Hình III-19 Sóng phổ của MG theo Te ở cùng chế độ Ve = -1000mV, Tdrop = 5000ms. 62
Hình III-20 Sóng phổ của MG theo Tdrop ở cùng chế độ Ve = -1000ms, Te = 6s. ..........62
Hình III-21 Sóng phổ của MG ở 2 chế độ quét khác nhau. ............................................63
Hình III-22 Sóng phổ của MG trong nền CH3COONH4 theo nồng độ và đường chuẩn ở
mode SQW_F dựng từ máy SQF_505. ............................................................................64
Hình III-23 Sóng phổ MG trong nền CH3COONH4 0.05M theo nồng độ và đường chuẩn
ở Mode PSA_F dựng từ máy SQF_505. ..........................................................................65
Hình III-24 Sóng phổ của MG khi có mặt ion Fe3+ .........................................................67
Hình III-25 Sóng phổ của MG khi có mặt ion Cu2+.........................................................68
Hình III-26 Sóng phổ của MG khi có mặt ion K+............................................................68
Hình III-27 Sóng phổ của MG khi có mặt ion Mn2+........................................................69
Hình III-28 Sóng phổ của MG khi có mặt của ion Ca2+. .................................................70
Hình III-29 Sóng phổ MG khi có mặt của ion Mg2+........................................................71
Hình III-30 Sóng phổ MG thu được sau khi oxi hóa LMG ở các pH khác nhau. ............72
Hình III-31 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng vào pH môi trường oxi
hóa...................................................................................................................................73
Hình III-32 Sóng phổ của MG thu được sau 3 lần oxi hóa..............................................74
Hình III-33 Sóng phổ MG trong mẫu nước ở các nồng độ khác nhau. ...........................75
Hình III-34 Sóng phổ và đường hồi quy thu được của MG trong mẫu nước nuôi tôm lần
1.......................................................................................................................................77
Hình III-35 Sóng phổ và đường hồi quy thu được của MG trong mẫu nước nuôi tôm lần

2.......................................................................................................................................78
Hình III-36 Sóng phổ theo nồng độ và đường chuẩn MG trên nền mẫu cá....................79
Hình III-37 Sóng phổ và nồng độ thu được của MG trong mẫu cá 1 ..............................81
Hình III-38 Sóng phổ và nồng độ thu được của MG trong mẫu cá 2 ..............................81
Hình III-39 Sóng phổ và nồng độ thu được của MG trong mẫu cá 3 ..............................82
Hình III-40 Sóng phổ MG của mẫu cá 0701976 .............................................................83
Hình III-41 Sóng phổ MG của mẫu cá 0701977 .............................................................83


Lời nói đầu

MỞ ĐẦU
Việt Nam có bờ biển dài 3260km, với 112 cửa sông, trên 3000 đảo lớn
nhỏ, nhiều eo biển, hồ, đầm lầy, trên 1 triệu km2 diện tích vùng đặc quyền kinh
tế. Hơn nữa, do Việt Nam nằm trong khu vực sinh thái nhiệt đới, ít bị ô nhiễm
nên nguồn lợi thủy sản rất đa dạng, phong phú và có khả năng tự hồi sinh cao.
Với những tiềm năng to lớn đó, cùng với việc chủ động đổi mới cơ chế quản lý,
tiếp cận thị trường quốc tế, ngành thủy sản nước ta nói chung và xuất khẩu thủy
sản nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, trở thành một trong những
ngành xuất khẩu chủ lực của đất nước. Sau 19 năm đổi mới, xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất ấn tượng. Trong giai đoạn 1986 –
2004, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng gần 23,5 lần, với tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm là 21%.
Với kết quả đạt được rất ấn tượng trong thời gian qua, xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam đã và đang đóng góp vào sự phát triển năng động của ngành, góp
phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển, đảm bảo công ăn việc làm,
nâng cao đời sống cho hàng triệu người lao động. Hơn nữa, xuất khẩu thủy sản
là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam (năm
2004 xuất khẩu thủy sản chiếm 9,23% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta) và
là nguồn thu ngoại tệ lớn cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tuy nhiên, trong tình hình môi trường hiện nay, xuất khẩu thủy sản của
nước ta đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề khó khăn nội tại cũng như những
thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể là:
1. Quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu còn
nhiều hạn chế và thiếu tính liên ngành.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng công tác quy hoạch thủy sản vẫn còn nhiều
bất cập, hiện tượng thừa, thiếu nguyên liệu vẫn thường xuyên diễn ra ở một số
nơi, một số thời điểm. Hơn nữa, do chưa làm tốt công tác quy hoạch vùng nuôi
nên ở nhiều địa phương, những xung đột về lợi ích giữa các ngành đang bộc lộ
(lợi ích giữa nuôi tôm và trồng lúa… đang diễn ra gay gắt). Thêm vào đó, việc
quy hoạch thiếu đồng bộ giữa việc dẫn nước vào các vùng nuôi và việc thoát
nước thải đang là nguy cơ lớn gây bùng phát dịch bệnh trên diện rộng ở nhiều
địa phương, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhiều người nuôi ở
ven biển.
2. Vấn đề dịch bệnh và dư lượng thuốc kháng sinh.
Đây là vấn đề gây đau đầu không chỉ đối với những nhà hoạch định chính sách
của Việt Nam mà còn đối với tất cả các quốc gia xuất khẩu thủy sản trên thế
giới. Liên quan đến vấn đề sử dụng chất kháng sinh phòng chống dịch bệnh và
dư lượng thuốc kháng sinh, tháng 09/2001, EC đã ban hành quyết định trong đó


Lời nói đầu

quy định các nước thành viên EU phải kiểm tra dư lượng thuốc kháng sinh của
tất cả các lô hàng thủy sản có xuất xứ từ Trung Quốc và Việt Nam… Tương tự
EU, chính phủ Hoa Kỳ, Thụy Điển, Canada, Hàn Quốc… cũng áp dụng các thủ
tục kiểm tra dư lượng thuốc kháng sinh đối với các sản phẩm thủy sản nhập vào.
Tuy nhiên ngư dân Việt Nam đã không hiểu hết sự can thiết của các quy định vệ
sinh an toàn thực phẩm nên vẫn tiếp tục sử dụng các chất kháng sinh đã bị cấm
để bảo vệ sản phẩm của họ. Cách làm này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến

uy tín của các sản phẩm thủy sản Việt Nam.
Dư lượng Malachite Green:
Malachite green là một trong những nhóm hóa chất nhuộm màu có gốc
triphenyl methane. Từ những năm 1930, malachite green được sử dụng khá rộng
rãi trong ngành nuôi trồng thuỷ sản, nhờ có tính năng kháng khuẩn và diệt ký
sinh trùng nhóm nguyên sinh vật (protozoa) rất tốt. Tính năng này thể hiện thông
qua việc gây ngộ độc đường hô hấp và làm tổn hại đến khả năng tạo năng lượng
để thực hiện các quá trình trao đổi chất của tế bào. Ví dụ: malachite green đã
được sử dụng để chữa bệnh nấm Saprolegnia khi loại nấm này đã hiện diện
trong cơ thể cá hoặc được sử dụng như là chất phòng ngừa bệnh để ngăn ngừa
trứng cá bị nhiễm nấm.
Tuy nhiên, vấn đề sử dụng Malachite Green ngày nay đang được bàn cãi
rất nhiều do những tác hại của nó đến hệ thống miễn dịch, sinh sản cũng như
khả năng gây ung thư của chất này.
Gần đây, hầu hết các nước trên thế giới đều nghiêm cấm việc dùng chất
Malachite green trong việc nuôi trồng thủy sản. Malachite green đã được liệt kê
trong danh mục các chất cấm sử dụng của Bộ Thủy Sản Việt Nam.Nhưng tại
Việt Nam, Malachite green vẫn được các hộ nuôi trồng thủy sản sử dụng để sát
trùng ao hồ, để tắm cá trước khi thả chúng vào lồng.
Tình hình hiện nay:
Tại hội nghị “Bàn biện pháp ngăn chặn dư lượng hóa chất và kháng sinh
có hại trong thủy sản” diễn ra vào ngày 31/01/2005 do Bộ Thủy Sản và UBND
tỉnh An Giang phối hợp tổ chức đã có sự cảnh báo: Từ tháng 9/2004 đến
12/2004, thị trường chung Châu Âu (EU) đã phát hiện 11 lô hàng thủy sản xuất
khẩu bị nhiễm Malạchite green và chất chuyển hóa Leuco malachite green,
Canada cũng đã phát hiện 17 lô hàng thủy sản bị nhiễm 2 chất trên. Các mặt
hàng thủy sản xuất khẩu bị nhiễm tập trung vào các sản phẩm cá tra, cá basa, cá
rôphi và cá trê. Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản có lô hàng bị phát hiện
nhiễm Malachite green và Leuco malachite green sẽ bị EU yêu cầu tạm đình chỉ
nhập nhẩu.



Lời nói đầu

Mặc dù Nafiquaved đã khuyến cáo nên thay thế Malachite green bằng
chất Bronopol, được EU cho phép và không quy định về dư lượng từ năm 2001,
nhưng do chất MG rẻ tiền hơn nên người nuôi cá ở các tỉnh Đồng Bằng Sông
Cửu Long vẫn âm thầm sử dụng. Điều này cho thấy trước hết sự liên kết giữa
người nuôi thủy sản và nhà chế biến vẫn không chặt chẽ. Người nuôi cứ giữ lại
tập quán nuôi thả lạc hậu, nhà chế biến thì chỉ biết tìm thị trường và bán hàng
mà thiếu quan tâm đến chất lượng.
Theo quyết định số 2005/QĐ-BTS của Bộ Thủy sản, từ ngày 16-11-2005,
sẽ tiến hành kiểm tra 100% số lô hàng thuộc 3 nhóm sản phẩm là cá basa, cá
tra; tôm; thịt cua, ghẹ xuất khẩu vào Hoa Kỳ, Canada. Cụ thể, với cá basa, cá tra
xuất khẩu vào Hoa Kỳ, Canada sẽ kiểm tra chỉ tiêu MG, LMG và các chỉ tiêu
khác. Cục quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy sản sẽ thực hiện
cấp Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn vệ sinh đối với tất cả các lô hàng thuộc
diện kiểm tra này nếu kết quả kiểm tra, phân tích của các phòng thí nghiệm đạt
yêu cầu theo quy định của thị trường Hoa Kỳ và Canada. Các phòng kiểm
nghiệm được phép thực hiện kiểm tra chất lượng phải là phòng kiểm nghiệm
được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO17025 hoặc tương đương trong việc kiểm tra
các chỉ tiêu dư lượng hóa chất kháng sinh trên. Doanh nghiệp phải thông báo cho
Cục quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy sản tên phòng thí nghiệm
đạt tiêu chuẩn mà doanh nghiệp dự định gửi mẫu kiểm nghiệm kèm theo bản
sao hợp lệ giấy chứng nhận phòng thí nghiệm đạt chuẩn.
Đề tài:
“Nghiên cứu phương pháp phân tích nhanh malachite green”
Mục tiêu đề tài:
• Góp phần cung cấp công cụ kiểm tra và quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm.
• Đưa ra được phương pháp phát hiện nhanh sự có mặt của malachite green

trong môi trường nuôi và trong các sản phẩm thủy sản.
• Khai thác và tận dụng được các thiết bị sẵn có, được sản xuất tại Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu:
• Tìm hiểu về phương pháp phân tích theo kỹ thuật sóng vuông quét nhanh trên
cực treo phát triển.
• Tối ưu hóa các điều kiện chạy máy, khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố bên
ngoài đến việc phân tích malachite green và leuco malachite green theo kỹ
thuật sóng vuông quét nhanh trên cực treo phát triển


Lời nói đầu

• Lập đường chuẩn Malachite green và Leuco malachite green theo phương
pháp hồi quy tuyến tính
• Nghiên cứu quy trình xử lý mẫu phù hợp để phân tích Malachite green và
leuco malachite green nền mẫu thực.
• Xác định ngưỡng phát hiện, độ nhạy và độ lặp lại của quy trình phân tích.
• Khảo sát tính hiệu quả của phương pháp.


Chương I: Tổng quan

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I.1

Malachite green

I.1.1 Tính chất vật lý của malachite green [55]
-


Tên khoa học: 4-[(4-dimethylaminophenyl)-phenyl-methyl]-N,N-dimethylaniline).

-

Tên thương maïi: Aniline Green; Benzal Green; Benzaldehyde Green; China
Green; C.I. Basic Green 4; C.I. 42000; Diamond Green B; Diamond Green
Bx; Diamond Green P Extra; Fast Green; Light Green N; New Victoria Green
Extra I; New Victoria Green Extra II; New Victoria Green Extra O; Solid
Green O; Victoria Green B; Victoria Green WB.

-

Coâng thức phân tử: C23H25ClN2

-

Công thức cấu tạo:

Hình I-1 Cấu trúc phân tử malachite green

Malachite green (MG) lưu hành trên thị trường chủ yếu ở dạng muối
oxalate hoặc muối chloride.
MGù là một loại bột rất mịn có màu xanh lá cây ánh kim được dùng để
nhuộm tơ, vải, giấy, da. Trong phòng thí nghiệm, MG được dùng để nhuộm vi
khuẩn và bào tử của nó.
MG hòa tan rất tốt trong nước, ngoài ra còn tan được trong ethanol,
methanol và amyl alcohol.
Trang 1



Chương I: Tổng quan

Khi tan trong nước thì tạo thành dung dịch có màu xanh dương đến xanh
lá cây, hấp thụ tối đa ở bước sóng 616.9nm; nó sẽ chuyển sang màu vàng ở trong
dung dịch có pH thấp hơn 2.
Liều lượng gây chết 50% động vật thí nghiệm (LD50) là: 80mg/kg thể
trọng.
I.1.2

Các dạng tồn tại [45, 63]
Khi được hấp thụ vào trong cơ thể, MG được chuyển hóa thành các dạng

khác có tầm quan trọng như nhau khi khảo sát.
I.1.2.1. Dạng carbinol malachite green
Ở dạng dung dịch, hợp chất MG có màu sẽ kết hợp với ion OH- tự do để
tạo thành dạng phân tử trung hòa và không màu carbinol. Dạng carbinol này dễ
tan hơn MG nên nó có khả năng di chuyển qua màng tế bào nhanh chóng hơn.

Hình I-2 Cấu trúc phân tử Carbinol

I.1.2.2. Dạng leuco malachite green
-

Tên khoa học: p,p’-benzylidenebis-N,N-dimethylaniline

-

Công thức phân tử: C23H26N2

-


Khối lưng phân tử: 330,47
Sau khi đi vào trong tế bào, nó tiếp tục chuyển hoá thành dạng mới là

leuco malachite green (LMG) có dạng tinh thể màu trắng đến trắng ngà. LMG
khá bền và tồn tại trong có thể khá lâu so với MG. Ngoài ra LMG còn có tính
độc hại cao hơn so với MG.

Hình I-3 Cấu trúc phân tử leuco malachite green
Trang 2


Chương I: Tổng quan

I.1.3 Tính chất hóa học của malachite green [14, 25, 46]
MG có hằng số điện ly pKa = 6,9; tại pH = 4,0 MG phân ly hoàn toàn
thành ion, phân ly 50% ở pH = 6,9; 25% ở pH = 7,4 và 0% ở pH = 10,1.
Vì khả năng hoà tan rất kém của carbinol MG trong nước (độ bão hoà
khoảng 0,5 ppm), nên khi nồng độ vượt quá độ bão hoà thì nó sẽ kết tủa thành
những cặn màu trắng xanh. Trong nước tự nhiên, đặc biệt đối với những dòng
nước chảy qua đá phấn hay đá vôi, ion MG+ sẽ liên kết từ từ với ion OH- đến
trạng thái cân bằng, được thể hiện ở hình 1.5. Ta nhận thấy, trong điều kiện bình
thường thì độ cân bằng MG+ trong nước sinh hoạt thấp hơn trong nước ngọt, cũng
như kém rất nhiều trong nước cất.

Hình I-4 Đồ thị biểu diễn nồng độ cation MG cân bằng ở các pH khác nhau theo thời
gian.

Hình I-5 Đồ thị biểu diễn nồng độ cân bằng MG+/MG-OH trong nước theo thời gian.


Ở một số ngư trường có sử dụng MG, người ta phát hiện ra MG rất dễ bị
chuyển hoá dưới tác động của ánh sáng chiếu vào. Các triarylmethanes dễ dàng
Trang 3


Chương I: Tổng quan

bị oxi hóa khi có mặt của ánh sáng và không khí tạo thành dạng diarylketones.
Do vậy, MG sẽ chuyển thành dạng p-dimethylbenzophenone. Nhưng nếu trong
điều kiện thiếu không khí, ánh sáng sẽ chuyển hoá MG thành dạng LMG.
Không có một công bố chính xác nào nói về thời gian tồn tại của MG trong điều
kiện tự nhiên, vì điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường khác. Độ
pha loãng, chuyển hoá thành carbinol, liên kết với các chất hữu cơ và bị oxi hóa
làm giảm và biến đổi một lượng MG được sử dụng trong nước ao hồ ở các ngư
trường.

Hình I-6 Chu trình biến đổi quang hóa của MG.

I.1.4 Tính chất sinh học
I.1.4.1. Khả năng kháng nấm và ký sinh trùng [11, 14, 46]
Nhìn chung, hoạt động kháng khuẩn chủ yếu của MG là chống các vi
khuẩn gram dương và một số ít các vi khuẩn gram âm, một số ít vi khuẩn chịu
axit, và các bào tử. MG còn có khả năng chống lại khá nhiều loại nấm, mà đặc
biệt là Oomycetes. Đây là nguyên nhân gây ra bệnh hoại tử ở cá nước ngọt và
một số bệnh nhiễm trùng nấm trên các loài giáp xác ở biển.
Trong ngành nuôi trồng cá nước ngọt, MG (thường sử dụng kết hợp với
formalin) kháng các bệnh do các loại động vật nguyên sinh gây ra khá tốt.
Ngoài ra, MG còn được sử dụng trong ngành thú y như là một loại thuốc trị bệnh
giun trong đường ruột.
Trang 4



Chương I: Tổng quan

Khả năng kháng ký sinh trùng của MG cũng phụ thuộc khá nhiều nguồn
gốc và chất lượng cũng như số lượng loại thuốc nhuộm này.
Nói chung, MG là một trong những chất kháng sinh được sử dụng chủ yếu
vì có khả năng kháng nấm và ký sinh rất cao dù ở nồng độ thấp. Khi xử lý trứng
cá trong thời gian ấp trứng bằng MG thì chỉ cần sử dụng một lượng rất nhỏ MG.
Cứ 1000L nước được sử dụng thì cần khoảng 1g MG để tạo thành dung dịch nước
xử lý (dội lên) có nồng độ 1ppm. Sự có mặt của một số trứng chết trong quá
trình ấp trứng càng làm thúc đẩy sự phát triển của nấm thuỷ ti, do vậy cần phải
xử lý với MG một cách đều đặn trong thời kỳ ấp trứng nhằm hạn chế nấm bệnh.
Đối với cá hồi nhỏ và cá hồi trưởng thành thì thể tích nước cần xử lý lớn hơn
trong quá trình ấp trứng, mức độ xử lý ít hơn và thời gian xử lý với MG cũng
ngắn hơn so với thời kỳ ấp trứng.
I.1.4.2. Sự hấp thu và chuyển hóa MG trong cơ thể [15, 21, 35, 61]
Trong một nghiên cứu sự hấp thu, phân bố và bài tiết MG trong cơ thể
động vật, người ta đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của MG trên cá hồi con
bằng cách cho chúng tắm trong nước được hòa tan MG với nồng độ 1,6 mg/l
trong 40 phút. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi hấp thu vào cơ thể MG tập
trung chủ yếu ở huyết thanh, gan và thận. Nồng độ thu được dao động trong
khoảng từ 7,8 đến 34,0 mg/kg. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
nếu nếu tăng thời gian ngâm cá trong dung dịch MG thì MG không chỉ tích tụ
trong các bào quan như trường hợp trên mà còn tích tụ trong mô cơ, hàm lượng là
10,8 ppm sau 90 – 120 phút xử lý.
Khi vào cơ thể, MG không tồn tại lâu mà sẽ bị khử thành một dạng khác
gọi là LMG, dạng này tồn tại khá bền trong mô tế bào. Một cuộc tiến hành phân
tích và đã phát hiện ra hàm lượng LMG trong gan, thận, tim, phổi và mô của
chuột sau khi tiêm MG vào tónh mạch sau 2h; và trong tế bào khối u nang sau

khi bơm MG vào tónh mạch sau 3h.
Ngoài ra, khi khảo sát ảnh hưởng của MG trên cá hồi, người ta nhận thấy
rằng khi thủy sản bị nhiễm MG từ môi trường nuôi, chúng sẽ đào thải MG rất
nhanh nhưng đến hơn 80% MG được cơ thể chuyển hóa thành dạng dẫn xuất
LMG. Dẫn xuất này tồn tại rất bền vững trong cơ thịt của cá, khoảng vài tháng.
Chu kỳ bán rã của LMG trong cơ thịt cá là 40 ngaøy.

Trang 5


Chương I: Tổng quan

MG hấp thu vào cơ thể rất nhanh. Hàm lượng MG có trong thịt cá là 2 ppm
sau khi xử lý cá hồi nhỏ (chưa trưởng thành) bằng dung dịch MG 1ppm trong 1h.
Tuy nhiên hàm lượng MG khi vào cơ thể cũng giảm khá nhanh. Hàm lượng MG
(dạng ion của MG) đo trong mô cá giảm dần theo thời gian, còn khoảng 1ppm
sau 2h xử lý và 0,2 ppm sau 169h xử lý. Đồng thời, hàm lượng LMG tăng lên
đến nồng độ 3,4ppm sau 24h xử lý và tồn tại như vậy khá ổn định sau 7 ngày thí
nghiệm tiếp theo. Phân tích dịch chiết bằng methylen chloride trên gan, cơ, da
của cá hồi sau 73h hoặc nhiều hơn sau khi đã được xử lý bằng MG thì phát hiện
ra sự có mặt của LMG nhưng có rất ít hoặc có thể là không có phát hiện ra
chromatic MG.
I.1.5 Độc tính của malachite green và hàm lượng cho phép [11, 22, 38, 49,
51]
Nhiều thí nghiệm cho thấy MG và LMG làm hại gan, làm biến đổi tuyến
giáp, gây ra tình trạng mất máu, gây đột biến gene và và gây ung thư trên loài
chuột thí nghiệm. Qua việc thẩm định trên, giới khoa học đưa ra kết luận rằng
MG và LMG là hai chất nguy hại có tiềm năng gây ung thư cho người.
Vì vậy, các quốc gia trong khối Liên Hiệp Châu Âu và Úc Châu ấn định
hàm lượng tối đa của MG và LMG trong thủy sản là: 0.0002mg/kg (0.2ppb). Hoa

Kỳ và Canda thì không chấp nhận sự hiện diện của bất kỳ dư lượng nào dù là
thấp nhất của MG và LMG.
Nhưng vào ngày 03/04/2006, Bộ Y Tế Canada đã công bố kết quả nghiên
cứu khoa học xác định mức độ nguy hiểm của MG và dẫn xuất LMG trong thực
phẩm đối với sức khỏe cộng đồng. Qua đó, Bộ Y tế Canada thông báo, dư lượng
nhỏ (dưới 1.0ppb) MG và LMG trong sản phẩm thủy sản ít có khả năng gây hậu
quả nghiêm trọng đối vối sức khỏe người tiêu dùng. Do khả năng lây nhiễm MG
trong thủy sản nuôi rất khó tránh khỏi vì nhiều nguyên nhân chưa xác định được,
Chính phủ Canada tạm thời cho phép tiêu thụ thủy sản và sản phẩm thủy sản
nuôi bị phát hiện mức dư lượng MG/LMG thấp hơn hoặc bằng 1.0ppb với điều
kiện việc điều tra bác bỏ khả năng cố ý sử dụng MG trong nuôi trồng thủy sản.
Nhằm đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng, chính phủ Canada cấm sử dụng MG
trong nuôi trồng thủy sản làm thực phẩm.

Trang 6


Chương I: Tổng quan

I.1.6 Tình hình sử dụng Malachite green trong ngành nuôi trồng và chế
biến thủy hải sản [2, 65]
Mỹ, Canada, Thái Lan, Mexixo, Singapore... là những thị trường xuất
khẩu cá tra, cá basa lớn nhất của Việt Nam. Khối lượng cá xuất khẩu của Việt
Nam ra các thị trường nước ngoài càng ngày càng tăng. Tính trong tháng 6/2006,
tổng cộng Việt Nam đã xuất khẩu được 10.250 tấn cá tra, basa đông lạnh, trị giá
23,3 triệu USD, tăng 6,7% về lượng và 1,7% về trị giá so với tháng 5. Tuy nhiên,
giá xuất khẩu trung bình cá tra, basa đông lạnh của Việt Nam đều giảm, chỉ đạt
khoảng 2,2–2,3 USD/kg, giảm 4,7% so với tháng 5.
Thực tế, từ cuối năm 2004, giá cá tra, cá ba sa liên tục sụt giảm. Tại thời
điểm khi đó, nguyên nhân được đưa ra là do cung vượt cầu. Tuy nhiên đến nay,

giá cá tra, cá ba sa không những giảm mà còn không tiêu thụ được. Đặc biệt là
đối với cá tra loại 3 hiện đang tồn đọng lớn, giá chỉ còn khoảng 8.800đ –
9.300đ/kg (giảm từ 300 đến 500đ/kg so với tuần trước). Nguyên nhân chính là do
vấn nạn về dư lượng thuốc kháng sinh Malachite Green trong cá. Malachite
Green bắt đầu cấm sử dụng từ khoảng năm 1992 cho đến nay vì những tác hại
của nó, và được chính thức cấm sử dụng ở Việt Nam từ năm 2002.
Nhưng vì MG là một chất rẻ tiền, dễ tìm mà lại cho kết quả rất tốt trong
vấn đề nuôi trồng thủy sản. Các chất thay thế MG thì còn hiếm thấy, khó mua
và đắt tiền cho nên một số người nuôi cá ở các quốc gia Châu Á và Việt Nam
vẫn âm thầm sử dụng chất MG 1 cách bất hợp pháp. Ngoài ra sự kiện dùng cá
và mỡ cá đã nhiễm MG để làm thức ăn nuôi thủy sản cũng là 1 trong nhiều
nguyên nhân làm lây nhiễm MG ở các loại cá, tôm nuôi. Việc sử dụng MG quá
liều lượng dẫn đến kết quả thịt cá tra, basa bị vàng; từ đó hầu hết các loại cá da
trơn thịt vàng đều bị giảm giá một cách nhanh chóng và gần đây là không thu
mua.
Còn một vấn đề nữa là do môi trường nước nuôi ở các tỉnh Đồng Bằng
Sông Cửu Long bị ô nhiễm dẫn đến tình trạng thịt cá bị vàng. Vì thịt cá vàng
không thể bán được hoặc bán với giá thấp nên bà con các tỉnh này lại sử dụng
MG để tắm cá. Trước khi thu hoạch chỉ cần pha một ít hóa chất này vào nước
sông, đổ xuống ao vài tiếng sau cá sẽ trắng và sạch như nuôi bè.
Vấn nạn dư lượng kháng sinh MG không chỉ khiến bà con nuôi cá đang gặp
khó khăn mà còn làm khốn đốn cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy
Trang 7


Chương I: Tổng quan

sản. Khoảng hơn 100 container sản phẩm cá tra, cá basa Việt Nam buộc phải
chở về nước do nhiễm MG. Ngày 28/11/2004 Cơ quan An toàn Thực phẩm Anh
báo động dư lượng MG các lô hàng thủy sản Việt Nam ở mức nghiêm trọng.

Liên tục trong hai tháng 10 và 11/2004, Việt Nam có đến 10 lô hàng cá rô phi,
cá basa, cá trê bị EU phát hiện nhiễm MG. Ngày 19/12/2004 Cơ quan Thanh tra
Thực phẩm Canada cũng cảnh bào chỉ trong vòng 4 tháng cuối năm 2004 mà kết
quả kiểm tra có đến 24 lô hàng thủy sản của Việt Nam bị nhiễm dư lượng MG.
Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu bị nhiễm tập trung vào các sản phẩm cá tra, cá
basa, cá rô phi và cá trê. Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản có lô hàng bị
phát hiện nhiễm MG và LMG sẽ bị EU yêu cầu tạm đình chỉ nhập khẩu.
Để giải quyết tình hình trước mắt, một số doanh nghiệp đã tiến hành mua
máy để kiểm tra hàm lượng MG, giá thành khoảng 70.000 USD. Nhiều doanh
nghiệp chưa có khả năng mua máy thì phải gửi mẫu đến Trung tâm Kiểm tra an
toàn Thực phẩm thú y để kiểm định với giá 300.000đ/mẫu, nhưng phải mất 1
tuần mới có kết quả vì tình trạng quá tải nhiều doanh nghiệp. Nhiều doanh
nghiệp đến kỳ hẹn với khách hàng nên phải đưa hàng trước khi có kết quả phân
tích, dẫn đến tình trạng trả hàng về hàng loạt.
I.1.7 Biện pháp kiểm soát dư lượng malachite green trong ngành thủy sản
hiện nay tại Việt Nam [2, 64, 65]
Thực tế, sự kiện hàng loạt các container cá xuất khẩu nhiễm MG bị trả về
không những gây thiệt hại lớn về kinh tế cũng như uy tín của các doanh nghiệp
xuất khẩu mà còn gây ảnh hưởng lớn vận hội cũng như uy tín của quốc gia.
Chính vì vậy, để giải quyết vấn nạn về dư lượng thuốc MG cần phải có sự hợp
sức thực hiện của nhà nước, doanh nghiệp và cả các hộ nuôi thủy sản. Sau đây
là một số biện pháp được rút ra sau hội nghị “Bàn biện pháp ngăn chặn dư lượng
hóa chất và kháng sinh có hại trong thủy sản” diễn ra vào ngày 31/01/2005 do
Bộ Thủy Sản và UBND tỉnh An Giang phối hợp tổ chức:
-

Sử dụng sản phẩm sinh học làm thức ăn trong nuôi trồng thủy sản để tạo ra
sản phẩm “sạch”.

-


Khuyến cáo người nuôi sử dụng các loại hóa chất và kháng sinh thay thế
được phép sử dụng.

Trang 8


Chương I: Tổng quan

-

Tăng cường kiểm tra dư lượng kháng sinh qua khâu xét nghiệm và các biện
pháp hành chính khác.

Thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp chế biến thủy sản chưa có thiết bị kiểm
tra MG. Nên để kiểm tra, các doanh nghiệp phải mang mẫu các đến Cần Thơ
hoặc lên tận TP. Hồ Chí Minh. Họ phải chờ vài ngày mới có kết quả. Áp lực
giao hàng và chi phí thức ăn cho các bè cá trong thời gian chờ kết quả đã khiến
các doanh nghiệp tính đến chuyện tự lo, tự cứu mình bằng cách trang bị máy xét
nghiệm kiểm tra hóa chất và dư lượng kháng sinh trước khi quyết định mua
nguyên liệu (song song với gửi mẫu về Trung tâm kiểm nghiệm của Bộ Thủy
sản). Toàn bộ kinh phí đầu tư cho máy sắc ký lỏng (HPLC) để hổ trợ cho việc
kiểm tra chất MG khi mua nguyên liệu khoảng 1,4 tỷ đồng. Kinh phí trên, nếu so
với quy mô các doanh nghiệp chế biến thủy sản hiện nay là tương đối lớn, nhưng
bên cạnh đó còn phải đầu tư về nhân sự vì thao tác trên các loại máy phân tích
hiện đại và phức tạp này đòi hỏi rất nhiều kinh nghiệm và kỹ năng.
I.2

Các phương pháp phân tích malachite green


I.2.1 Phương pháp ELISA [67]
I.2.1.1. Nguyên tắc chung
Trong những năm cuối thế kỷ XX, miễn dịch học đã phát triển rất nhanh,
đạt được những thành tựu lớn, trở thành một ngành mũi nhọn, phát huy tác dụng
trong nhiều lónh vực y dược học.
Bên cạnh đó, kỹ thuật miễn dịch cũng trở nên khá nổi bật trong ngành
công nghiệp thực phẩm những năm gần đây. Kỹ thuật miễn dịch là phương pháp
kiểm tra nhanh và chính xác và được sử dụng trong ngành thủy sản nhằm vào
các mục đích sau:
-

Định danh vi sinh vật

-

Phát hiện dư lượng thuốc chữa bệnh

-

Phát hiện độc tố
Việc sử dụng rộng rãi kỹ thuật miễn dịch trong kiểm tra chất lượng thực

phẩm nói chung và thủy sản nói riêng phụ thuộc vào việc tạo ra kháng thể
chuyên biệt.

Trang 9


Chương I: Tổng quan


I.2.1.2. Ứng dụng trong phân tích Malachite green:
Trong phân tích MG, mẫu cần phân tích sẽ được chuyển hóa LMG thành
MG bằng dung dịch oxi hóa đặc biệt trước khi tiến hành phân tích.
Trên thị trường hiện nay đã xuất hiện 2 sản phẩm do công ty BIOO
Scientfic Co. cung cấp.
Tên Kit thử

Mẫu phân tích

MaxSignalTM Rapid

Sử dụng để xác định MG

Malachite Green Test Kit

trong mẫu nước từ ao và bể

– Water samples.

nuôi cá.

MaxSignalTM Malachite

Mẫu thủy sản và môi trường

Green Test Kit

nước nuôi

Giới hạn phân tích

1 ppb

0,5ppb

I.2.1.3. Ưu và nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm:
-

Độ thu hồi cao (80 – 95%) và phương pháp ly trích mẫu nhanh (có thể lên
đến 84 mẫu/ngày).

-

Độ lặp lại cao.

-

Giới hạn phân tích là 0,5 ppb cho mẫu cá hoặc tôm.

-

Chi phí trang bị thiết bị ELISA rẻ nên rất phù hợp ứng dụng cho cấp kiểm tra
thấp

-

Không yêu cầu kỹ năng cao đối với người trực tiếp phân tích.

-


Mẫu sau khi chuẩn bị có thể được sử dụng cho phương pháp xác định bằng
sắc ký.

Nhược điểm:
-

Phân tích bằng phương pháp ELISA được tổ chức FDA xem là phương pháp
chuẩn để phát hiện một số kháng sinh trong ngành chế biến và nuôi trồng
thủy hải sản (như chloramphenicol…). Nhưng nếu bằng phương pháp này cho
kết quả dương tính, thì sau đó phải tiến hành kiểm tra bằng HPLC để xác
định vì nhược điểm của phương pháp ELISA là cho kết quả dương tính giả.

-

Mặc dù thiết bị ELISA tương đối thấp, nhưng người sử dụng phải lệ thuộc
vào các bộ kit đi kèm (được nhập từ nước ngoài) nên giá thành rất cao. Đặc
Trang 10


×