Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất dimetyl ete từ khí thiên nhiên tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 188 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
===============

LÊ HOÀNG ANH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT DIMETYL
ETE TỪ KHÍ THIÊN NHIÊN TẠI VIỆT NAM

Chun ngành:
Mã số ngành:

CƠNG NGHỆ HĨA HỌC
02.10.00

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 11 năm 2006


LUẬN VĂN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH VĂN THÂN

CÁN BỘ CHẤM PHẢN BIỆN 1:

CÁN BỘ CHẤM PHẢN BIỆN 2:

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐƯỢC BẢO VỆ TẠI HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ


LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Ngày

Tháng

-2-

Năm 2006


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
PHÒNG ĐÀO TẠO SĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

Tp. HCM, ngày…..tháng…..năm 200…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chuyên ngành:

LÊ HOÀNG ANH
23 – 10 – 1979
Cơng Nghệ Hóa Học

Phái: Nam
Nơi sinh: Bình Phước
MSHV: 00503106


I- TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT DIMETYL ETE
TỪ KHÍ THIÊN NHIÊN TẠI VIỆT NAM
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Nhiệm vụ: giới thiệu tổng quan công nghệ sản xuất DME từ khí thiên nhiên, nghiên
cứu và đánh giá các cơng nghệ sản xuất DME. Từ đó lựa chọn công nghệ phù hợp
áp dụng cho điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Đề xuất qui mô công suất và địa điểm xây
dựng nhà máy. Phân tích chi phí đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án xây dựng nhà
máy DME tại Việt Nam.
Nội dung:
Chương 1: Tổng quan khí thiên nhiên Việt Nam
Chương 2: Tổng quan Dimetyl Ete (DME)
Chương 3: Thiết kế công nghệ sản xuất DME từ khí thiên nhiên Việt Nam
Chương 4: Mơ phỏng cơng nghệ DME và tính tốn kinh tế
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 20 – 01 – 2005 (theo Quyết định số 48/QĐ-SĐH
ngày 20/01/2005)
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 04 – 07 – 2005
V- HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. TRỊNH VĂN THÂN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHỦ NHIỆM NGÀNH

BỘ MÔN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

TS. Trịnh Văn Thân
Nội dung và đề cương luận văn thạc sĩ đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thơng
qua.
Ngày
tháng
năm

PHỊNG ĐÀO TẠO SĐH
KHOA QUẢN LÝ NGÀNH

-3-


LỜI CÁM ƠN!
Chân thành cám ơn Thầy hướng dẫn TS. Trịnh Văn Thân và Cô PGS.TSKH.
Lưu Cẩm Lộc đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy trong suốt quá trình làm luận văn.
Chân thành cám ơn các Thầy/Cô khoa Công nghệ Hóa học & Dầu khí, các
Thầy/Cơ phịng Sau Đại học và các Thầy/Cô khác trong trường Đại học Bách
Khoa TPHCM đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức hữu ích
trong thời gian em theo học tại trường.
Chân thành cám ơn các bạn học cùng lớp đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ trong
suốt khóa học.
Chân thành cám ơn các đồng nghiệp, Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển Chế
biến Dầu khí đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2006

-4-


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Để đáp ứng nhu cầu nhiên liệu và yêu cầu nghiêm ngặt của môi trường trong tương
lai, những năm gần đây, các nước trên thế giới đang tiến hành nghiên cứu nhiên liệu
sạch thay thế nhiên liệu thơng thường, trong đó có dimetyl ete (DME). DME là
nhiên liệu mới, sạch, không ô nhiễm môi trường, được sản xuất từ nhiều nguồn
hydrocarbon khác nhau như: khí thiên nhiên, than,... DME có thể dùng làm nhiên
liệu thay thế LPG, diesel; khi cháy cho khói thải sạch. Trong tương lai, thị trường

tiềm năng của DME là nhiên liệu. DME hứa hẹn là nhiên liệu sạch của thế giới
trong thế kỷ 21.
Nhà máy sản xuất DME tại Việt Nam dự kiến công suất 6.000 tấn/ngày (2 triệu
tấn/năm), sử dụng công nghệ Toyo Engineering Corporation (TEC), địa điểm xây
dựng tại Phú Mỹ (Bà Rịa - Vũng Tàu) để tận dụng khí Cửu Long và Nam Cơn Sơn.
Với giả thiết giá khí 3 $/triệu Btu và giá sản phẩm DME là 268 $/tấn thì hiệu quả
kinh tế của dự án IRR=21,5%.

-5-


ABSTRACT
Recently, many countries in the world have developed clean fuel alternating normal
fuel as DME for fuel demand and strictly environmental requirement in the future.
DME is as a new clean fuel without polluting environment produced from various
hydrocarbon materials such as natural gas, coal etc. DME can be used as LPG
alternatives, diesel oil alternatives; its combustion is no black smoke. Nowadays,
DME processes are strongly developing in Japan where many companies are
finding out business corporation about this processes. The potential market for
DME is as fuel. DME product seem to be promising as a clean fuel in the 21st
century.
The study should propose that Vietnam will consider to construct a DME
production plant at Phu My (Ba Ria Vung Tau province) using natural gas feedstock
from Cuu Long and Nam Con Son basin. This DME plant has capacity of 6,000
tons/d (2 million tons/year), using TEC process. If gas price is 3 $/MMBtu and
DME price is 268 $/ton, economic level of project is IRR=21,5%.

-6-



MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................11
PHẦN I. TỔNG QUAN............................................................................................12
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN KHÍ VIỆT NAM................................................................ 12
1. Khí Việt Nam........................................................................................................... 12
1.1. Tiềm năng và trữ lượng .................................................................................... 12
1.2. Chất lượng khí .................................................................................................. 14
2. Thị trường khí Việt Nam đến 2025.......................................................................... 15
2.1. Nhu cầu khí....................................................................................................... 15
2.2. Khả năng cấp khí .............................................................................................. 16
2.3. Cung cầu khí ..................................................................................................... 17
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN DIMETYL ETE (DME) ................................................... 19
1. Tính chất vật lý của Dimetyl Ete ............................................................................. 19
2. Ứng dụng của DME................................................................................................. 20
3. Công nghệ sản xuất DME........................................................................................ 25
3.1. Sản xuất khí tổng hợp ....................................................................................... 26
3.2. Tổng hợp metanol ............................................................................................. 36
3.3. Tổng hợp DME ................................................................................................. 40
3.4. Hoàn thiện sản phẩm......................................................................................... 47
4. Giới thiệu các hãng công nghệ DME....................................................................... 49
4.1. Toyo Engineering Corporation (TEC).............................................................. 49
4.2. Lurgi.................................................................................................................. 51
4.3. Haldor Topsoe................................................................................................... 52
4.4. NKK.................................................................................................................. 53

PHẦN II. THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT DME TỪ KHÍ
THIÊN NHIÊN VIỆT NAM.....................................................................................56
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT DME TỪ KHÍ THIÊN NHIÊN

VIỆT NAM ...................................................................................................................... 56
1. Đề xuất lựa chọn các thông số thiết kế công nghệ nhà máy sản xuất DME từ khí
thiên nhiên Việt Nam................................................................................................... 56
1.1. Về nguồn khí thiên nhiên nguyên liệu .............................................................. 56
1.2. Về quy mô công suất nhà máy.......................................................................... 56
1.3. Về yêu cầu đặc tính sản phẩm DME................................................................. 58
1.4. Về công nghệ áp dụng ...................................................................................... 58
1.5. Về địa điểm xây dựng ....................................................................................... 59
2. Công nghệ sản xuất DME từ khí thiên nhiên Việt Nam .......................................... 61
2.1. Sản xuất khí tổng hợp ....................................................................................... 64
2.2. Tổng hợp metanol ............................................................................................. 68
2.3. Tổng hợp DME ................................................................................................. 68
2.4. Chưng cất sản phẩm.......................................................................................... 70
2.5. Phân xưởng phụ trợ........................................................................................... 70
CHƯƠNG IV. MÔ PHỎNG CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT DME TỪ KHÍ THIÊN NHIÊN
VIỆT NAM BẰNG PHẦN MỀM PRO/II 7.0 VÀ TÍNH TỐN KINH TẾ .................. 73
1. Mô phỏng công nghệ sản xuất DME từ khí thiên nhiên Việt Nam bằng phần mềm
Pro/II 7.0 ...................................................................................................................... 73
1.1. Giới thiệu phần mềm mô phỏng Pro/II 7.0 ....................................................... 73

-7-


1.2. Mơ phỏng cơng nghệ sản xuất DME từ khí thiên nhiên................................... 78
1.3. Kết quả mô phỏng............................................................................................. 86
1.4. Kiểm tra kết quả mơ phỏng............................................................................... 88
2. Tính tốn hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 89
2.1. Chi phí đầu tư ................................................................................................... 89
2.2. Chi phí sản xuất ................................................................................................ 90
2.3. Hiệu quả kinh tế................................................................................................ 92


KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ .....................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................96
PHỤ LỤC..................................................................................................................98
1. Kết quả mơ phỏng cơng nghệ sản xuất DME từ khí Nam Côn Sơn ........................ 98
2. Kết quả mô phỏng công nghệ sản xuất DME từ khí Cửu Long ............................ 141
3. Các giả thiết tính hiệu quả kinh tế dự án ............................................................... 184
4. Lịch đầu tư, trả nợ vay, chi phí hoạt động và doanh thu của dự án....................... 185
5. Vốn lưu động, khấu hao và báo cáo thu nhập của dự án ....................................... 186
6. Báo cáo ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư (Total Investment Point-TIP)....... 187

-8-


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng I.1. Chất lượng khí đồng hành bể Cửu Long [1] .............................................14
Bảng I.2. Chất lượng khí các mỏ bể Nam Côn Sơn [1] ............................................14
Bảng I.3. Chất lượng khí các mỏ bể Malay-Thổ Chu [1] .........................................15
Bảng I.4. Chất lượng khí các mỏ thuộc khu vực bể Sơng Hồng [1].........................15
Bảng I.5. Nhu cầu khí cho các nhà máy điện Phú Mỹ - Bà Rịa đến 2010 [2] ..........15
Bảng I.6. Nhu cầu khí cho các dự án khác đến 2010 [1] ..........................................16
Bảng I.7. Sản lượng khí bể Cửu Long [1].................................................................16
Bảng I.8. Sản lượng khí bể Nam Cơn Sơn [1] ..........................................................17
Bảng I.9. Sản lượng khí bể Malay-Thổ Chu [1] .......................................................17
Bảng I.10. Sản lượng khí từ các bể dầu khí [1] ........................................................17
Bảng I.11. Cân bằng cung cầu khí đến 2025 ............................................................18
Bảng II.1 . So sánh tính chất vật lý của DME và các nhiên liệu khác [17] ..............19
Bảng II.2. Tình hình sản xuất DME thế giới (2001) [6] ...........................................20
Bảng II.3. Thị phần của DME [6] .............................................................................20

Bảng II.4. Tỷ lệ mol cấu tử thích hợp cho một số q trình cơ bản [3]....................26
Bảng II.5. Cân bằng của phản ứng (1) [4].................................................................27
Bảng II.6. Thành phần khí tổng hợp điều chế bằng phương pháp chuyển hóa metan
khác nhau ở 827oC [4]...............................................................................................28
Bảng II.7. Hằng số cân bằng của phản ứng (6) [4] ...................................................37
Bảng II.8. Độ chuyển hóa CO2 và CO ở áp suất và nhiệt độ khác nhau [3].............37
Bảng II.9. Một số xúc tác chứa Cu cho tổng hợp metanol áp suất thấp [3]..............39
Bảng II.10. Nhu cầu ôxi và tỷ lệ H2/CO theo công nghệ tổng hợp DME.................49
Bảng III.1. Số liệu địa điểm Phú Mỹ ........................................................................60
Bảng III.2. Thành phần của các chất có trong xúc tác dùng cho phản ứng reforming
sơ cấp (% khối lượng) [5] .........................................................................................66
Bảng III.3. Thành phần của các chất có trong xúc tác dùng cho phản ứng reforming
thứ cấp (% khối lượng) [5]........................................................................................67
Bảng IV.1. Kết quả mô phỏng nhà máy sản xuất DME sử dụng nguồn khí thiên
nhiên Nam Cơn Sơn ..................................................................................................86
Bảng IV.2. Kết quả mô phỏng nhà máy sản xuất DME sử dụng nguồn khí đồng
hành Cửu Long (CL) và khí thiên nhiên Nam Côn Sơn (NCS)...............................87
Bảng IV.3. So sánh kết quả mô phỏng với thực tế hoặc lý thuyết............................89
Bảng IV.4. Tỷ lệ đầu tư giữa các phân xưởng trong nhà máy DME ........................90
Bảng IV.5. Các khoản mục chi phí trong sản xuất DME..........................................90
Bảng IV.6. Giá thành sản xuất DME ........................................................................91
Bảng IV.7. Hiệu quả kinh tế của dự án .....................................................................92

-9-


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình II.1. Phương pháp sản xuất DME.....................................................................26
Hình II.2. Sơ đồ cơng nghệ reforming hơi nước [3] .................................................29

Hình II.3. Sơ đồ cơng nghệ chuyển hóa khơng xúc tác [3].......................................31
Hình II.4. Sơ đồ cơng nghệ q trình tổ hợp [3].......................................................33
Hình II.5. Sơ đồ cơng nghệ q trình UHDE [3] ......................................................34
Hình II.6. Sơ đồ cơng nghệ q trình GHR của ICI [3]............................................35
Hình II.7. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất DME bằng dehydrate hóa metanol.................42
Hình II.8. Sơ đồ cơng nghệ đồng sản xuất metanol/DME ........................................44
Hình II.9. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất DME trực tiếp.................................................45
Hình III.1. Sơ đồ khối sản xuất DME của Việt Nam................................................62
Hình III.2. Sơ đồ cơng nghệ nhà máy sản xuất DME của Việt Nam [8] ..................63
Hình III.3. Cơng nghệ sản xuất DME bằng dehydrate hóa metanol của TEC [7] ....68
Hình IV.1. Sơ đồ mơ phỏng cơng nghệ sản xuất DME từ khí thiên nhiên ...............85
Hình IV.2. Đầu tư của nhà máy DME [9].................................................................90
Hình IV.3. Giá metanol châu Á từ 2002-2006 [30] ..................................................91

- 10 -


LỜI MỞ ĐẦU
Về tiềm năng dầu khí của Việt Nam, nhiều chuyên gia trong và ngoài nước cho rằng
triển vọng về khí có thể cao hơn dầu, tổng tiềm năng về khí tại chỗ được đánh giá
có thể lên tới 3.000 tỷ m3, trong đó trữ lượng đã thẩm định, đang được khai thác và
sẵn sàng phát triển trong thời gian tới vào khoảng 400 tỷ m3.
Hiện tại, khí thiên nhiên Việt Nam được sử dụng vào các mục đích chính là sản xuất
điện, LPG, đạm và xăng. Với tiềm năng khí lớn, PetroVietnam đã và đang chủ
trương phát triển cơng nghiệp khí Việt Nam trên cơ sở ứng dụng cơng nghệ thích
hợp, sử dụng ngun liệu khí và mở rộng, đa dạng hóa thị trường sử dụng khí.
Nhu cầu về tiêu thụ diesel ở Việt Nam là khá lớn, năm 2002, theo số liệu thống kê,
khoảng 4,4 triệu tấn, và dự báo sẽ tăng lên 7,6 triệu tấn vào năm 2010. Trong đó,
nhu cầu về diesel ơtơ chiếm 90% và diesel công nghiệp là 10%. Xu hướng mới của
thế giới hiện nay là thay thế dần những nhiên liệu gây ơ nhiễm bằng những nhiên

liệu sạch hơn. Do đó, việc nâng cao chất lượng sản phẩm dầu ở Việt Nam từ nay
đến năm 2010 đối với diesel là giảm hàm lượng lưu huỳnh và khuyến khích nâng
cao chỉ số cetan.
Để đáp ứng yêu cầu môi trường trong tương lai, những năm gần đây, các nước trên
thế giới đang tiến hành nghiên cứu các nhiên liệu sạch thay thế nhiên liệu thơng
thường. Một trong những cơng nghệ chế biến khí tiên tiến đang được nghiên cứu
phát triển hiện nay trên thế giới là chuyển hố khí thiên nhiên thành DME làm nhiên
liệu thay thế.
DME là nhiên liệu mới, sạch, không ô nhiễm môi trường được sản xuất từ khí thiên
nhiên, nó có thể dùng làm nhiên liệu thay thế diesel, khi cháy cho khói thải sạch
hơn. Cơng nghệ DME đang được phát triển mạnh ở Nhật, nhiều công ty đang tìm
kiếm hợp tác kinh doanh về cơng nghệ này.
Trong khn khổ luận văn này, tác giả muốn nghiên cứu tổng quan khả năng ứng
dụng công nghệ DME tại Việt Nam nhằm góp phần nâng cao giá trị tài ngun khí,
đẩy mạnh các hoạt động về khí và đáp ứng nhu cầu sản phẩm dầu khí trong tương
lai.
- 11 -


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN KHÍ VIỆT NAM

PHẦN I. TỔNG QUAN
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN KHÍ VIỆT NAM
1. Khí Việt Nam
1.1. Tiềm năng và trữ lượng
Nguồn khí Việt Nam tập trung chủ yếu tại các mỏ khí của các bể Cửu Long, bể
Nam Côn Sơn, bể Malay-Thổ Chu và bể sông Hồng. Theo PetroVietnam, nguồn trữ
lượng khí và tiềm năng khí của Việt Nam đạt khoảng 2,4-2,7 nghìn tỷ m3 khí thiên
nhiên. Trữ lượng được thẩm lượng và sẵn sàng để phát triển khai thác trong thời
gian tới là khoảng 400 tỷ m3. Trên các thềm lục địa đã phát hiện các mỏ chứa khí

với trữ lượng có thể khai thác được khoảng 400 tỷ m3 khí (khơng kể 250 tỷ m3 khí ở
bể Sơng Hồng có hàm lượng khí CO2 cao 60-90% chưa thể đưa vào khai thác bằng
công nghệ hiện nay). Các mỏ khí đã phát hiện đến năm 2001 nhìn chung có trữ
lượng khơng lớn, phân bố rải rác và chất lượng khí khơng đồng đều. Điều này ảnh
hưởng đến việc thu gom, vận chuyển, chế biến và sử dụng khí. Theo kế hoạch phát
triển cơng nghiệp khí của PetroVietnam, từ nay đến năm 2010, các hoạt động thăm
dò khai thác vẫn sẽ tiến hành mạnh mẽ tại 4 bể trên. Dưới đây là đặc điểm của các
bể khí:
Bể Cửu Long
Tiềm năng chủ yếu là dầu, ngồi ra cịn có nguồn khí đồng hành và khí ngưng tụ
(condensate). Khả năng tìm ra mỏ khí thiên nhiên tại bể này là rất thấp. Tại đây tập
trung các mỏ dầu đang khai thác và cung cấp khí đồng hành qua đường ống Bạch
Hổ. Sản lượng khí biến thiên với sản lượng khai thác dầu. Tuy nhiên, để tận dụng
tài nguyên dầu khí, tăng cơng suất đường ống Bạch Hổ, nâng cao khả năng đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ, PetroVietnam đã có kế hoạch bổ sung khí đồng hành từ mỏ Rạng
Đơng, Emerald và các mỏ khác để đảm bảo cung cấp ổn định khoảng 2 tỷ m3/năm,

- 12 -


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN KHÍ VIỆT NAM

đồng thời dự kiến tăng cơng suất đường ống Bạch Hổ khi có điều kiện về nguồn
cung cấp khí và thị trường.
Bể Nam Cơn Sơn
Đây là bể có trữ lượng khí thiên nhiên lớn nhất (chiếm khoảng 40% tổng sản lượng
khí Việt Nam), khả năng cung cấp khá ổn định, lâu dài, chủ động và được đánh giá
sẽ là nguồn khí thiên nhiên chủ yếu cung cấp cho thị trường miền Nam Việt Nam và
cho thị trường Việt Nam. Đường ống khí Nam Cơn Sơn đã đưa vào vận hành cuối
năm 2002. Mỏ Lan Tây-Lan Đỏ được khai thác theo kế hoạch năm 2002 và sau 2

năm sẽ cung cấp khí ổn định 2,7 tỷ m3/năm. Các mỏ Rồng Đôi, Hải Thạch và Mộc
Tinh đang ở giai đoạn thẩm lượng và sẽ đưa vào khai thác tiếp theo.
Bể Malay-Thổ Chu
Có trữ lượng xác minh khoảng 45 tỷ m3. Tuy nhiên, còn tới khoảng 80% tiềm năng
cần được tìm kiếm thăm dị và thẩm lượng. Nguồn khí từ lơ PM3 đã được xác định,
các mỏ Bunga-Kekwa-Cái Nước hiện đang được đưa vào khai thác. Theo thỏa
thuận, Malaysia sẵn sàng cung cấp khí cho Việt Nam giai đoạn 2004-2005 với công
suất 1,25 tỷ m3/năm. Việt Nam đang triển khai xây dựng đường ống vào bờ cùng
với các cơng trình điện-đạm. Các mỏ khác của khu vực này như lô 46, 48, 50, 51 và
lô B được đánh giá có tiềm năng lớn, có thể cung cấp tới 3 tỷ m3/năm. Tuy nhiên,
các mỏ này nằm rải rác cách xa nhau nên việc thu gom và khai thác sẽ phức tạp, tốn
kém. Hơn nữa, nguồn khí này nằm cách xa thị trường tiêu thụ chính (TPHCM,
Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu), cơ sở hạ tầng khu vực Nam Việt Nam còn chưa phát
triển nên việc triển khai dự án khí tại khu vực này đang được nghiên cứu nhằm sử
dụng hiệu quả.
Bể Sông Hồng
Tiềm năng trữ lượng khá lớn (chiếm khoảng 30% tổng sản lượng khí Việt Nam),
nhưng hiện nay việc khai thác và đưa vào sử dụng các mỏ này khả thi thấp vì thành
phần khí có hàm lượng CO2 cao, do đó phải có cơng nghệ chế biến hợp lý khi khai
- 13 -


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN KHÍ VIỆT NAM

thác sử dụng. Tại khu vực này, mỏ khí Tiền Hải C (Thái Bình) được khai thác từ
năm 1981 cho đến nay với sản lượng khai thác được khoảng 530 triệu m3 khí. Năm
1992 phát hiện cấu tạo 103-H và gần đây phát hiện thêm cấu tạo D14, có trữ lượng
khơng lớn. Các mỏ khí khác chủ yếu tập trung vào khu vực biển miền Trung, có
hàm lượng CO2 cao (27-90%), thị trường tiêu thụ khí ở miền Bắc và miền Trung
chưa lớn, cơng nghệ xử lý khí có hàm lượng CO2 cao chưa hiệu quả, nên mặc dù bể

này có tiềm năng về trữ lượng khí khá lớn nhưng việc khai thác và đưa vào sử dụng
các mỏ này hiện nay vẫn chưa khả thi và cần được xem xét nghiên cứu.
1.2. Chất lượng khí
Chất lượng khí là một trong những yếu tố quan trọng khi lựa chọn các giải pháp
công nghệ chế biến khí, có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư-khai thác.
Các mỏ khí khác nhau tại các bể khác nhau có chất lượng khác nhau. Sau đây là
một số tính chất chính của các mỏ khí:
Bảng I.1. Chất lượng khí đồng hành bể Cửu Long [1]
Mỏ

Bạnh Hổ (*)

Điều kiện áp suất
và nhiệt độ

Khí đường ống
Bạch Hổ
74
12,35
13,33
0.07
0,25

Metan (%mol)
Etan (%mol)
C3+(%mol)
CO2 (%mol)
Nitơ(%mol)

Sư Tử

Đen (+)
100 psig
1320 0F
75,08
10,79
12,17
0,23
1,73

Rạng
Đông (+)
396 psig
8700F
79,2
10,87
9,63
0,04
0,26

Ruby (+)

78,02
10,68
10,58
0,079
0,64

Emerald-1
(+)
202 psig

7300F
81,35
9,7
8,61
0
0,34

Bảng I.2. Chất lượng khí các mỏ bể Nam Cơn Sơn [1]
Mỏ
Metan (% mol)
Etan(%mol)
C3+(%mol)
CO2 (%mol)
Nitơ(%mol)

Lan Tây-Lan Đỏ
88,46
4,30
4,95
1,93
0,36

Hải Thạch
79,05
5,22
12,48
3,10
0,15

- 14 -


Mộc Tinh
89,02
4,04
4,12
2,72
0,1

Rồng Đôi
82,74
5,32
7,21
4,62
0,11


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN KHÍ VIỆT NAM

Bảng I.3. Chất lượng khí các mỏ bể Malay-Thổ Chu [1]
Mỏ
Metan (%mol)
Etan (%mol)
C3+(%mol)
CO2 (%mol)
Nitơ(%mol)

PM3
62,83
5,99
6,63

23,56
0,99

Lơ 46-51
50,26
4,18
20,17
24,22
1,17

Bảng I.4. Chất lượng khí các mỏ thuộc khu vực bể Sơng Hồng [1]
Mỏ
Hải Long
Bạch Trì

C1

C2

5,4

3,2

Thành phần, % mol
C3
C4+
1,5

3,6


CO2
4-7
27-70

H2S, ppm
8
670

Nhìn chung, khí ở các bể thuộc khu vực phía Nam đều có thành phần metan khá
cao, hàm lượng CO2 thấp (trừ các bể thuộc khu vực Malay-Thổ Chu). Các bể khí ở
khu vực phía Nam bể Sơng Hồng (ngồi khơi các tình Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi) có thành phần CO2 cao và metan thấp.
2. Thị trường khí Việt Nam đến 2025
2.1. Nhu cầu khí
Theo “Dữ liệu năng lượng & kế hoạch sử dụng khí Đơng Nam” - Viện Năng lượng
- Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam, nhu cầu khí cần thiết đến 2010 cho các nhà máy
điện ở Phú Mỹ - Bà Rịa được trình bày ở bảng sau.
Bảng I.5. Nhu cầu khí cho các nhà máy điện Phú Mỹ - Bà Rịa đến 2010 [2]
STT
A
1.0
1.1
1.2
2.0
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5


Danh mục
Khí Đơng Nam (triệu m3)
Bể Cửu Long
Bà Rịa
Phú Mỹ 2.1
Bể Nam Côn Sơn
Phú Mỹ 2.1MR
Phú Mỹ 1
Phú Mỹ 4
Phú Mỹ 3
Phú Mỹ 2.2

- 15 -

2010
4438.0
849.4
499.0
350.4
3588.6
386.3
770.7
547.7
984.1
899.7


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN KHÍ VIỆT NAM

Theo tiến độ ngồi các nhà máy hiện có, các nhà máy điện sử dụng khí của Tổng

Cơng ty Điện lực Việt Nam đưa vào vận hành trong các năm tới như sau:
-

Đuôi hơi Phú Mỹ 2.1 MR đưa vào vận hành tháng 6/2006.

-

Các nhà máy điện trong các trung tâm Nhiệt điện Nhơn Trạch (2640-2700
MW) sẽ được đưa vào vận hành trong giai đoạn 2007-2015.

Các dự án khác sử dụng khí vào năm 2010 được liệt kê trong bảng sau.
Bảng I.6. Nhu cầu khí cho các dự án khác đến 2010 [1]
Dự án
Các dự án điện
Nhà máy điện Cà Mau
Nhà máy điện Hiệp Phước
Nhà máy điện Thủ Đức
Nhà máy điện Amata
Nhà máy điện Kidwel
Nhà máy điện Nhơn Trạch
Tổng
Dự án hóa dầu và phân bón
Nhà máy đạm Phú Mỹ
Nhà máy đạm Cà Mau
Tổng
Tổng cộng

Số lượng, tr. m3/năm

Thời điểm vận hành


850
480
320
310
360
720-1040
3.040-3.360

Đang quy hoạch
Đang hoạt động
Đang hoạt động
2010
Đang hoạt động
2009

500
500
1.000
4.040-4.360

2004
2008

Như vậy, nhu cầu khí đến 2010 khoảng 8,5-8,8 tỷ m3/năm.
2.2. Khả năng cấp khí
Sản lượng khí và metan có thể khai thác từ các mỏ khí của các bể như sau:
Bảng I.7. Sản lượng khí bể Cửu Long [1]
Mỏ
Bạch Hổ

Rạng Đơng
Ruby
Sư tử đen/Sư tử vàng
Emerald
Tổng khí (tỷ m3)
Metan (tỷ m3)

2010
0,13
0,65
0,12
0,29
0,98

2015
0
0,27
0,04
0,12
0,46

2020
0
0
0
0,03
0

2025
0

0
0
0
0

2,17
1,72

0,89
0,71

0,03
0,02

0
0

- 16 -


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN KHÍ VIỆT NAM

Bảng I.8. Sản lượng khí bể Nam Cơn Sơn [1]
2010
2,70
0,83
2,58
0,86
1,44


2015
1,87
0,83
2,58
1,79
1,44

2020
1,87
0,42
2,43
0,16
1,44

2025
0,33
0
1,28
0
0,77

Tổng khí (tỷ m3)

8,41

8,51

6,32

2,38


Metan (tỷ m3)

7,12

7,21

5,28

1,94

Mỏ
Lan Tây
Lan Đỏ
Hải Thạch
Mộc Tinh
Rồng Đơi

Bảng I.9. Sản lượng khí bể Malay-Thổ Chu [1]
Mỏ
PM3
Lơ 46-51
Lơ 50-Cấu tạo J
Tổng khí (tỷ m3)
3

Metan (tỷ m )

2010
1,39

0
1,03

2015
1,33
1,55
1,03

2020
1,29
1,08
1,04

2024
0,49
0,27
0,93

2,42

3,91

3,41

1,69

1,46

2,29


2,01

0,10

Bảng I.10. Sản lượng khí từ các bể dầu khí [1]
Bể Cửu Long
Khí (tỷ m3)
Metan (tỷ m3)
Bể Nam Cơn Sơn
Khí (tỷ m3)
Metan (tỷ m3)
Bể Malay-Thổ Chu
Khí (tỷ m3)
Metan (tỷ m3)
Tổng khí (tỷ m3)
Tổng metan (tỷ m3)

2010

2015

2020

2025

2,17
1,72

0,89
0,71


0,03
0,02

0
0

8,41
7,12

8,51
7,21

6,32
5,28

2,38
1,94

2,42
1,46
13,00
10,29

3,91
2,29
13,31
10,22

3,41

2,01
9,76
7,31

0
0
2,38
1,94

Như vậy, khả năng cấp khí Việt Nam đến năm 2010 là 13 tỷ m3/năm và năm 2015
là 13,3 tỷ m3/năm.
2.3. Cung cầu khí
Cân bằng cung cầu khí của Việt Nam đến 2025 được trình bày trong bảng sau:

- 17 -


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN KHÍ VIỆT NAM

Bảng I.11. Cân bằng cung cầu khí đến 2025
Đơn vị: tỷ m3
Nhu cầu
Cung cấp
Cung-cầu

2010

2015

2020


2025

8,5-8,8

8,5-8,8

8,5-8,8

8,5-8,8

13,0

13,3

9,8

2,4

4,2-4,5

4,5-4,8

1,0-1,3

-(6,1-6,4)

Tóm tắt:
-


Hiện nay, khí thiên nhiên và khí đồng hành đang được khai thác tại các bể
Cửu Long, Nam Côn Sơn và Malay-Thổ Chu. Khí tại các bể này có hàm
lượng CO2 thấp và metan cao. Hiện tại, khí chủ yếu sử dụng trong các dự án
điện, đạm.

-

Thành phần metan trong khí cao (bể Cửu Long 74-81%, Nam Cơn Sơn 7989%), thích hợp sản xuất hóa dầu từ khí.

-

Lượng khí sử dụng trong các dự án là khoảng 8,5-8,8 tỷ m3 (năm 2010),
trong đó: các dự án điện 7,5-7,8 tỷ m3 (chiếm khoảng 80,7%), dự án đạm 1,0
tỷ m3. Dự báo sản lượng khai thác năm 2010 là 13 tỷ m3; năm 2015 là 13,3 tỷ
m3; năm 2020 là 9,8 tỷ m3. Đến năm 2010, lượng khí chưa sử dụng là 4,2-4,5
tỷ m3/năm, 2015 là 4,5-4,8 tỷ m3/năm và 2020 là 1,0-1,3 tỷ m3/năm.

- 18 -


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN DME

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN DIMETYL ETE (DME)
1. Tính chất vật lý của Dimetyl Ete
DME là chất khí khơng màu (nhiệt độ sơi -25,1oC), có mùi thơm ête, cơng thức hóa
học CH3OCH3. Áp suất hơi ở nhiệt độ phịng là 6 bar, dễ hóa lỏng. DME khơng ăn
mịn, khơng gây ung thư, khơng độc hại và khơng tạo thành peroxide khi ra ngồi
khơng khí. Tính chất của DME được trình bày trong bảng sau:
Bảng II.1 . So sánh tính chất vật lý của DME và các nhiên liệu khác [17]
Tính chất

Trọng lượng phân tử
Điểm sơi (oC)
Khối lượng riêng pha lỏng (g/cm3, 20oC)
Tỷ trọng khơng khí
Ẩn nhiệt hóa hơi, kcal/kg
Áp suất hơi bão hòa (bar, 25oC)
Tốc độ cháy tối đa, cm/s
Nhiệt độ tự cháy, oC
Giới hạn nổ, % thể tích
Số cetan
Nhiệt trị, kcal/Nm3
Nhiệt trị, kcal/kg
kJ/kg
kcal/l, lỏng

DME
46,07
-25,1
0,67
1,59
111,7
6,1
49
235
3,4-18,6
55-60
14200
6880
28430
4600


Propan
44,09
-42,0
0,49
1,52
101,8
9,3
41
457
2,1-9,5
5
21800
11100
46360
5450

Butan
58,12
-0,5
0,57
2,01
92,1
2,4
38
430
1,9-8,4
10
28300
10930

45740
6230

Metan
16,04
-161,5
0,55
121,9
246
36
540
5,0-15,0
0
8600
12000
50160
5180

Metanol
32,04
64,6
0,79
262
52
464
7,3-36,0
5
4800
20060
3770


Diesel
170-200
180-370
0,84
60
316
1,0-6,0
40-55
10000
41800
8530

DME có nhiệt cháy 28,4 MJ/kg thấp hơn metan và propan, cao hơn metanol. Ở điều
kiện thường, DME có nhiệt cháy 14,2 Mcal/m3 cao hơn metan, giới hạn nổ cao hơn
propan nên DME an tồn hơn trong trường hợp rị rỉ. DME được sử dụng rộng rãi
trong các lĩnh vực khác nhau: nhiên liệu dân dụng, vận chuyển, phát điện, …
DME có điểm sơi thấp, gần với LPG, nhiệt trị cao, dễ hóa lỏng và tồn trữ ; do đó, có
thể dùng làm nhiên liệu thay thế LPG. Chỉ số cetan của DME tương đương diesel
nên DME có thể sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ diesel. DME là nhiên liệu sạch
không có SO2 và khói thải.
Ngồi ra, DME khơng gây hiệu ứng nhà kính, khơng phá hủy tầng ơzơn, hiện dùng
làm chất khí phân tán và chất làm lạnh thay thế cloroflorocarbon.

- 19 -


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN DME

2. Ứng dụng của DME

Hiện nay, DME được sản xuất trên thế giới khoảng 150.000 tấn/năm phân bố như
sau :
Bảng II.2. Tình hình sản xuất DME thế giới (2001) [6]
Tên công ty/quốc gia
Shell/RWE (Đức)
Hamburg (Đức)
Arkosue (Hà Lan)
Dupont (phía Tây Virginia)
Australia
Đài Loan
Nhật
Trung Quốc
Tổng cộng

Cơng suất (tấn/năm)
60.000
10.000
10.000
15.000
10.000
15.000
10.000
13.000
143.000

DME hiện nay có độ tinh khiết 99% thể tích, được ứng dụng trong các lĩnh vực:
-

Làm chất phân tán trong các ngành mỹ phẩm, sơn, thuốc trừ sâu,...


-

Chất làm lạnh thay thế chlorofluorocarbons - chất này phá hủy tầng ozon.

-

Là hóa chất cơ bản sản xuất dimethyl sulfate, polyalkylbenzene, n,ndimethylaniline, ...

Tỷ lệ DME trong các lĩnh vực như sau:
Bảng II.3. Thị phần của DME [6]
Cơng dụng DME
Keo xịt tóc
Sơn xịt
Thuốc diệt cơn trùng, sâu
Chất kết dính
Ngun liệu cơng nghiệp
Cơng dụng khác

Thị phần
48%
6%
6%
5%
31%
4%

Trong tương lai, thị trường tiềm năng của DME là nhiên liệu. DME thuộc họ
oxygenate có tính chất tương tự LPG. DME có nhiệt độ tự cháy thấp, hàm lượng ôxi
cao và không chứa tạp chất lưu huỳnh hoặc hợp chất độc hại khác. Do tính chất
DME giống LPG và có nhiệt trị cao nên DME được sử dụng sản xuất điện, nhiên

- 20 -


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN DME

liệu dân dụng, nhiên liệu động cơ cháy sạch và thay thế nhiên liệu diesel. Thị
trường tiềm năng của DME được trình bày trong hình sau:
-

Nhiên liệu cho nhà máy điện.

-

Nhiên liệu thay thế LPG

-

Nhiên liệu thay thế DME

-

Nguyên liệu sản xuất hóa chất

Nhiên liệu cho nhà máy điện
LNG, LPG, FO và than được dùng làm nhiên liệu cho nhà máy điện. FO và than
ảnh hưởng đến môi trường do thải ra CO2 rất lớn so với DME. LNG và LPG là
nhiên liệu sạch nhưng chi phí đầu tư sản xuất LNG cao. Nguồn cung cấp LPG chủ
yếu cho các nước Đông Nam Á và Viễn Đơng là Trung Đơng bị hạn chế. Giá có xu
hướng tăng khi cung cầu không cân đối.
DME là nhiên liệu sạch và có tổng chi phí đầu tư thấp hơn LPG. Trữ lượng nhỏ khí

thiên nhiên cũng có thể dùng sản xuất DME với chi phí đầu tư thấp. Nguồn nguyên
liệu sản xuất DME không hạn chế ở các nước.
DME là nhiên liệu rất tốt cho turbin khí. DME được thử nghiệm trong buồng đốt
thương mại ở điều kiện sản xuất 16 MWe. Thử nghiệm chứng minh tính khả thi của
DME dùng làm nhiên liệu sản xuất điện và kết quả cho thấy khói thải NOx, CO và
hydrocarbon chưa chuyển hóa thấp hơn so với dùng khí thiên nhiên. Khói thải hồn
tồn khơng có lưu huỳnh.
Ngồi ra, do DME có chứa ơxi nên khơng khí cần thiết để bảo vệ turbin giảm so với
dùng khí thiên nhiên làm nhiên liệu. Vì vậy, DME dùng làm nhiên liệu cho sản xuất
điện tốt hơn khí thiên nhiên.

- 21 -


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN DME

Nhiên liệu thay thế LPG
Nhiều nước đang phát triển ở châu Á phải dùng nhiên liệu rắn như than và gỗ do
thiếu cơ sở hạ tầng cung cấp nhiên liệu sạch. Những nhiên liệu rắn này gây ô nhiễm
môi trường và thải nhiều CO2. LPG được dùng thay thế các nhiên liệu rắn này. Theo
các nhà phân tích, nhu cầu LPG làm nhiên liệu dân dụng sẽ tăng cao ở những nền
kinh tế đang phát triển bên cạnh nguồn cung cấp hạn chế ở châu Á.
LPG được sử dụng chủ yếu trong dân dụng và thương mại. Nhu cầu LPG ngày càng
tăng ở các nước Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ và Đông Nam Á. Cung cầu LPG phụ
thuộc những dự án hóa dầu trong tương lai ở Trung Đông. Giá LPG được dự báo
tăng cùng với sự gia tăng của thị trường trong tương lai.
DME có tính chất giống LPG (pha khí ở điều kiện thường), chuyển thành pha lỏng
không màu ở áp suất 6 atm, nhiệt độ thường hoặc áp suất thường, nhiệt độ -25oC. Vì
vậy, DME có thể vận chuyển và tồn trữ dạng lỏng ở nhiệt độ thấp giống LPG. DME
khi cháy cho lửa xanh giống như LPG. DME có thể thay thế LPG trong tất cả các

lĩnh vực sử dụng.
DME là nhiên liệu sạch không chứa hợp chất lưu huỳnh và nitơ, ít độc hại với người
và khơng ăn mịn kim loại. Nhiệt trị DME bằng khoảng 65% metan (khí thiên
nhiên). Mặc dù DME có nhiệt trị thấp hơn LPG nhưng khối lượng riêng DME lỏng
thì cao hơn, do đó nhiệt trị của 1 bồn DME xấp xỉ 90% 1 bồn LPG.
DME có thể dễ dàng sản xuất từ những bể khí thiên nhiên nhỏ và khí than (metan)
hoặc sản xuất ở nước láng giềng và vận chuyển bằng bồn giống LPG. Nguồn năng
lượng này sẽ cung cấp rộng rãi trong vùng trong thời gian ngắn và không cần xây
dựng cơ sở hạ tầng lớn như đường ống dẫn khí đốt thành phố.

- 22 -


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN DME

Nhiên liệu thay thế diesel
Hiện tại, diesel là ngun nhân chính gây ơ nhiễm khơng khí từ động cơ diesel của
xe tải và xe buýt ở các thành phố lớn. Những nghiên cứu và phát triển DME trên
động cơ bước đầu đạt được tính thương mại hóa.
DME dễ dàng chuyển hóa thành lỏng ở áp suất lớn hơn 6 atm hoặc ở nhiệt độ thấp
tạo thành nhiên liệu sạch không màu. DME là nhiên liệu sạch, không gây ô nhiễm
môi trường do không chứa lưu huỳnh và aromatics. DME có tính chất như diesel
như: chỉ số cetan cao, nhiệt độ tự cháy phù hợp, tiếng ồn động cơ thấp và cháy
không tạo muội than. Do không chứa lưu huỳnh và kim loại trong nhiên liệu, khói
thải của động cơ DME không chứa hợp chất độc hại. Hơn nữa, do DME không chứa
liên kết C-C trong phân tử nên khi cháy DME không tạo muội than và các hạt nhỏ
độc hại khác (particulate). NOx và nhiều chất ô nhiễm khác giảm đáng kể. Thử
nghiệm DME trên động cơ diesel cho thấy khói thải khơng có màu đen, khí thải
NOx thấp hơn diesel thơng thường.
Do DME có điểm sôi và độ nhớt giống diesel nên không cần chỉnh sửa nhiều động

cơ diesel, tuy nhiên DME phải được cấp bằng bơm phun nhiên liệu áp suất. Năm
1998, lần đầu tiên trên thế giới xuất hiện xe tải nhẹ hoạt động bằng nhiên liệu DME.
JFE (JFE Engineering Corp) đã thử nghiệm xe chạy bằng nhiên liệu DME được cải
tiến từ xe động cơ diesel bằng việc thay đổi hệ thống phun nhiên liệu. Dưới đây là
kết quả của thử nghiệm:
1. Khơng có khói thải đen.
2. Đánh lửa tốt và hoạt động ổn định.
3. Giảm 20-30% khí thải NOx với cùng áp suất cylinder.
4. Sự cháy khuyếch tán nhanh, giảm thời gian cháy và tăng hiệu suất nhiệt.
5. Tốc độ của xe tương đương dùng diesel thông thường.
JFE đang cộng tác với Daihatsu Diesel Mfg. Co., Ltd. và Iwatani International
Corp. để phát triển động cơ diesel chạy bằng nhiên liệu DME nằm trong chương
- 23 -


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN DME

trình "DME Fuel Application Equipment Development Subsidy Program" từ cuối
2002 đến 2006.
Động cơ diesel có chi phí đầu tư thấp hơn và hiệu suất nhiệt cao hơn các động cơ
nhiệt khác. DME cháy trong động cơ diesel cho khí thải NOx thấp hơn, cung cấp
giải pháp thực tế để đáp ứng tiêu chuẩn nghiêm ngặt về môi trường ở các thành phố.
Theo nguồn tin trên website Vietnamnet.com ngày 20/04/2006, Cơng ty Hố chất
và Than đá Thượng Hải, Trung Quốc cho biết kế hoạch sản xuất một loại nhiên liệu
là dimethyl ether. Loại nhiên liệu mới này thay thế cho diesel và dùng làm nhiên
liệu cho xe buýt. Việc sử dụng nhiên liệu này có thể tiết kiệm cho Thành phố
37.000 USD/năm.
Trong tháng 05/2006, Cơng ty Hố chất và Than đá Thượng Hải thuộc Tập đoàn
Huyndai Thượng Hải sẽ đưa vào sản xuất 5.000 tấn nhiên liệu DME.
Việc sản xuất này diễn ra trong bối cảnh giá dầu thô trên thế giới lên tới hơn 70

USD/thùng và nhu cầu trao đổi thương mại ở Thành phố Thượng Hải ngày càng
tăng. Các công ty xe buýt đang phải đau đầu đối mặt với tình trạng này trong điều
kiện luôn phải đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng.
Nhiên liệu mới DME giá khoảng 1.000 nhân dân tệ/tấn (tương đương với 123 USD)
rẻ hơn so dầu diesel. Nếu nhiên liệu DME này được đưa vào sử dụng thay thế dầu
diesel cho toàn bộ xe buýt của Thành phố Thượng Hải có thể tiết kiệm được khoảng
hơn 300 triệu nhân dân tệ (37 ngàn USD) mỗi năm.
Hiện Thành phố Thượng Hải có 15.000 trong số 19.000 xe buýt chạy bằng nguồn
nhiên liệu dầu diesel. Công suất hiện tại của Công ty có thể đủ cung cấp cho hàng
trăm xe buýt, đồng thời cơng ty cũng có thể mở rộng sản xuất nếu nhu cầu của thị
trường tăng mạnh.
Chính quyền thành phố đã lên danh sách ngành cơng nghiệp hố nhiên liệu DME là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của Thành phố nhằm giảm bớt chi phí nhiên
liệu đắt tiền, giảm bớt sự phát xạ ô nhiễm môi trường và tiếng ồn.

- 24 -


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN DME

Mặc dù vậy, động cơ xe buýt cần phải chỉnh sửa lại một chút trước khi sử dụng
nhiên liệu mới này. Ông Huang Zhen, một chuyên gia ngành nhiên liệu thay thế
Trường Đại học Giao thông cho biết "Để sử dụng nhiên liệu DME, chúng tôi phải
thiết kế lại động cơ cho mỗi xe buýt và chi phí chỉ mất khoảng 10.000 nhân dân tệ
(1.230 USD) cho mỗi xe. Chi phí này khơng đắt lắm".
Ngun liệu hóa chất
DME rất thích hợp làm ngun liệu hóa chất. DME được dùng sản xuất các chất
sau:
-


Ammonia

-

Acetic acid và anhydride

-

Olefin thấp

-

Khí tổng hợp (hỗn hợp H2/CO/CO2)

-

Hydrogen

DME thuận lợi làm nguyên liệu hóa chất trong các trường hợp: khơng có khí thiên
nhiên, do DME rẻ và dễ sản xuất hơn các hydrocacbon nặng khác như naphta và
dầu đốt nặng. Hơn nữa, DME là nhiên liệu sạch không chứa lưu huỳnh như nhiên
liệu hóa thạch.
3. Cơng nghệ sản xuất DME
Tổng hợp DME được phát triển đầu tiên trong những năm đầu của thập niên 80.
DME có thể được sản xuất từ nhiều nguồn ngun liệu khác nhau; khơng chỉ từ khí
thiên nhiên và than mà cịn từ rác thải khí hóa, nhựa thải; khí metan từ phân động
vật, rác thải và từ nhiều nguyên liệu khác. Nội dung báo cáo này chủ yếu nghiên
cứu cơng nghệ sản xuất DME từ khí thiên nhiên.
Theo nguyên tắc, có hai phương pháp sản xuất DME từ khí thiên nhiên là: gián tiếp
và trực tiếp. Sơ đồ nguyên tắc sản xuất DME được trình bày trong hình dưới đây:


- 25 -


×