Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học sinh cấp trung học cơ sở, từ thực tiễn tỉnh hưng yên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THẢO LY

QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ KHỎI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
CỦA HỌC SINH CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ, TỪ THỰC
TIỄN TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THẢO LY

QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ KHỎI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
CỦA HỌC SINH CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ, TỪ THỰC
TIỄN TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành : Pháp luật về quyền con người
Mã số

: 8380101.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TƯỜNG DUY KIÊN

Hà Nội – 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thảo Ly

1


MỤC LỤC
Lời cam đoan..............................................................................................................1
Mục lục.......................................................................................................................2
Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................................5
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................6
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN QUỐC TẾ VỀ
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ KHỎI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH CẤP
THCS .......................................................................................................................10
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường và
các hình thức bạo lực học đường của học sinh cấp trung học cơ sở........................10
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học sinh

cấp trung học cơ sở ..................................................................................................10
1.1.2. Các hình thức bạo lực học đường của học sinh cấp trung học cơ sở............20
1.1.3. Ý nghĩa của quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học sinh cấp
trung học cơ sở. ........................................................................................................24
1.2. Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền được bảo vệ khỏi bạo lực
học đường .................................................................................................................26
1.2.1. Pháp luật quốc tế ............................................................................................26
1.2.2. Pháp luật Việt Nam ........................................................................................29
1.3. Thực trạng bạo lực học đường tại một số quốc gia trên thế giới – ý nghĩa đối
với Việt Nam ............................................................................................................37
1.3.1 Tình hình bạo lực học đường ở một số nước trên thế giới .............................38
1.3.2 Bài học đối với Việt Nam ...............................................................................41
Chương II: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ KHỎI
BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH CẤP THCS Ở TỈNH HƯNG
YÊN .........................................................................................................................46

2


2.1. Khái quát đặc điểm tình hình học sinh cấp trung học cơ sở và bạo lực học
đường của học sinh cấp trung học cơ sở ở Việt Nam và tỉnh Hưng Yên ................46
2.1.1 Đặc điểm tình hình học sinh cấp trung học cơ sở ...........................................46
2.1.2 Tình hình bạo lực học đường của học sinh cấp trung học cơ sở ở Việt Nam và
ở tỉnh Hưng Yên từ năm 2016 đến năm 2020 .........................................................48
2.2. Kết quả, hạn chế bảo đảm quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học
sinh cấp trung học cơ sở ở tỉnh Hưng Yên ..............................................................55
2.2.1 Kết quả bảo đảm .............................................................................................55
2.2.2 Hạn chế ...........................................................................................................61
2.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế trong việc bảo đảm quyền được
bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học sinh cấp trung học cơ sở ở tỉnh Hưng Yên

..................................................................................................................................63
2.3.1 Nguyên nhân của những kết quả .....................................................................63
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế ..............................................................................64
Chương III: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN
ĐƯỢC BẢO VỆ KHỎI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH CẤP
TRUNG HỌC CƠ SỞ, TỪ THỰC TIỄN TÌNH HƯNG YÊN ..........................68
3.1.Quan điểm bảo đảm quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học sinh
cấp trung học cơ sở, từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên .....................................................68
3.2.Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của
học sinh cấp trung học cơ sở, từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên ......................................70
3.2.1 Rà soát, sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực
học đường.................................................................................................................70
3.2.2 Đưa nội dung quyền con người, quyền trẻ em, phòng chống bạo lực học
đường, vào chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở...........................................72

3


3.2.3 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các quan điểm, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Tỉnh Ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng,
chống bạo lực học đường .........................................................................................74
3.2.4 Nâng cao nhận thức của học viên về tác hại của bạo lực học đường, kết hợp
giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng xử lý xung đột, bạo lực; phòng, chống bạo lực cho
học sinh cấp trung học cơ sở ....................................................................................76
3.2.5 Có hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm bạo lực học đường..............77
3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ đối với các cơ sở giáo dục cấp
trung học cơ sở .........................................................................................................80
3.2.7 Thường xuyên nêu gương người tốt, việc tốt trong việc phát hiện, giải quyết
bạo lực học đường ....................................................................................................81
KẾT LUẬN .............................................................................................................84

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................85

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

THCS

Trung học cơ sở

CRC

Công ước quốc tế về trẻ em năm 1989

BLHS

Bộ luật Hình sự

5



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, vị trí của trẻ em
được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ: “Ngày nay các cháu là nhi đồng. Ngày
sau các cháu là người chủ của nước nhà, của thế giới” [16, tr.185-187]. Ngày nay,
tư tưởng đó của Bác Hồ vẫn tiếp tục được kế thừa, phát triển và hoàn toàn phù hợp
với tư tưởng của thời đại “Trẻ em hôm nay –thế giới ngày mai”. Chính vì vậy, việc
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một sự nghiệp lớn lao mang ý nghĩa to lớn.
Sự nghiệp ấy đòi hỏi sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo của Nhà nước, kết hợp chặt
chẽ giữa gia đình - nhà trường - xã hội. Việc bảo đảm mọi quyền lợi và nghĩa vụ
của trẻ em chủ yếu phụ thuộc vào trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân. Mặc dù đã có sự nỗ lực rất lớn của các
cấp, các ngành xong sự nghiệp bảo đảm quyền được bảo vệ của trẻ em trong môi
trường học đường đang tồn tại những hạn chế, bất cập khơng đáng có.
Tình trạng bạo lực học đường trước giờ vẫn là vấn nạn tại hầu hết những
quốc gia trên thế giới, giờ đây đang là vấn đề rất nghiêm trọng tại Việt Nam. Theo
số liệu của Bộ GD-ĐT, chỉ trong một năm học toàn quốc xảy ra gần 1600 vụ học
sinh đánh nhau trong và ngồi trường học, khoảng 5.200 học sinh thì có một vụ
đánh nhau và 11.000 học sinh thì có một em bị thơi học vì đánh nhau[44]. Trong
Hội thảo về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống,
phòng chống tội phạm, bạo lực học đường do Bộ GD-ĐT tổ chức ngày 25/11/2009
tại Hà Nội, Bộ GD-ĐT cho biết: Thống kê từ 38 Sở GD-ĐT (trên tổng số 63 Sở
GD-ĐT) gửi về bộ từ năm 2003 đến năm 2009 có tới hơn 8.000 vụ học sinh tham
gia đánh nhau và bị xử lý kỷ luật. Gần đây xảy ra nhiều vụ bạo lực học đường như:
nữ sinh tụ tập đánh nhau hội đồng, làm nhục bạn; nam sinh dùng dao, kiếm, mã tấu
chém nhau ngay trong trường học. Ở nhiều nơi, do mâu thuẫn trong tình bạn, tình
yêu đã dùng dao rạch mặt bạn, đâm chết bạn giữa sân trường… Đáng lưu ý là các
6



vụ việc học sinh nữ đánh nhau hội đồng, làm nhục bạn, quay phim rồi đưa lên
mạng internet. Những vụ giết người, cướp tài sản, hiếp dâm của học sinh, sinh viên
cũng ngày càng nhiều. Những số liệu này cho thấy, tình trạng bạo lực học đường
đang là vấn đề nhức nhối tại mọi cấp học, lớp học với mức độ gia tăng ngày càng
cao và hậu quả ngày càng lớn.
Cũng theo báo cáo của Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm, từ năm
2013 đến năm 2015, đã xử lý hơn 25.00 vụ phạm pháp hình sự với 42.000 đối
tượng, trong đó có hơn 75% là thanh niên và học sinh, sinh viên. Nghiêm trọng
hơn, đối tượng phạm tội ngày càng có xu hướng trẻ hóa đặt biệt đối với cấp
THCS, mức độ phạm tội ngày càng nghiêm trọng, hành vi bạo lực cũng ngày càng
đa dạng hơn. Học sinh trung học cơ sở đang ở trong giai đoạn phát triển tâm lí và
nhận thức xã hội khơng cân bằng với phát triển sinh học. Chính sự mất cân bằng
trong quá trình phát triển tâm sinh lý đã khiến học sinh ở lứa tuổi này gặp khó khăn
khi kiểm sốt cảm xúc và hành vi của mình. Cùng với những ảnh hưởng từ mơi
trường sống, gia đình, nhà trường, nhóm bạn… học sinh ở giai đoạn này rất dễ gây
ra những hành vi bạo lực với những học sinh khác.
Trong thời gian gần đây, dư luận xuất hiện rất nhiều các vụ việc liên quan
đến hành vi bạo lực của học sinh đặc biệt là cấp THCS trong đó có nhiều trường
hợp xảy ra ở địa bản tỉnh Hưng Yên. Ban giám hiệu nhà trường đã có nhiều biện
pháp kỉ luật học sinh và các biện pháp phối hợp cùng gia đình và các cơ quan có
chức năng giáo dục ý thức học sinh nhằm hạn chế tình trạng trên nhưng hành vi
bạo lực giữa các học sinh trong trường vẫn còn tồn tại. Câu hỏi đặt ra là: Thực
trạng bạo lực học đường và việc bảo đảm quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học
đường của học sinh cấp THCS trên địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện nay như thế nào?
Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng trên? Gia đình, nhà trường và xã hội đã có
những giải pháp như thế nào để bảo đảm quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học
đường của trẻ em cấp THCS? Đặc biệt, cho đến nay chưa có nghiên cứu chuyên
7



biệt nào về quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học sinh cấp THCS,
thực tiễn tại một địa phương cụ thể. Với tất cả những lý do trên tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học sinh cấp
Trung học cơ sở, từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên”. Hi vọng nghiên cứu này có thể
làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn, đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo quyền được bảo
vệ khỏi bạo lực học đường của học sinh cấp THCS trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nói
riêng và đóng góp những giải pháp thiết thực vào sự nghiệp bảo vệ trẻ em ở nước
ta hiện nay.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về quyền được bảo vệ khỏi bạo lực
học đường của học sinh cấp THCS trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; đánh giá thực tiễn
thực thi cơ chế ngăn ngừa tình trạng bạo lực học đường từ đó chỉ ra những ưu
điểm, mặt tích cực, cùng với những bất cập, hạn chế, những tác động của bạo lực
học đường đến sức khỏe tinh thần, sức khỏe thể chất và sức khỏe xã hội. Trên cơ
sở đó, đề xuất các giải pháp xây dựng, hồn thiện hệ thống pháp luật; đề xuất các
giải pháp thúc đẩy thực thi pháp luật về bảo đảm bảo quyền được bảo vệ khỏi bạo
lực học đường của học sinh cấp THCS trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của đề tài là tìm hiểu thực trạng bạo lực học đường của cấp
THCS trên địa bàn cả nước nói chung và cụ thể tại tỉnh Hưng Yên hiện nay. Tìm
hiểu những nguyên nhân làm nảy sinh hành vi bạo lực trên địa bàn hiện nay.
Những hậu quả của hành vi bạo lực trong học đường ảnh hưởng đến trẻ em, gia
đình, nhà trường và tồn xã hội. Tìm hiểu dư luận xã hội về thực trạng và những
giải pháp phòng chống bạo lưc học đường đã được thực hiện.
3. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về các nhóm quyền của trẻ em được pháp
8



luật Việt Nam quy định. Theo đó, Luận văn tập trung đánh giá thực trạng pháp luật
và thực thi pháp luật về việc bảo vệ tất cả các quyền của trẻ em trên nói chung và
quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường nói riêng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian : địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 - 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp so sánh, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích
và tổng hợp để nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học, hoàn thiện hệ thống lý luận
pháp lý. Các phương pháp được sử dụng một cách linh hoạt để đảm bảo hiệu quả
và tính thuyết phục của việc nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn là cơng trình khoa học nghiên cứu chun sâu, có hệ thống, tồn
diện về thực trạng việc bảo đảm quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của
học sinh cấp Trung học cơ sở trên địa bàn cả nước nói chung và cụ thể tại tỉnh
Hưng Yên hiện nay.
Luận văn phân tích, đánh giá khái quát và đưa ra khái niệm cũng như nội
hàm của quyền được bảo vệ, quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học
sinh cấp Trung học cơ sở trên địa bàn cả nước nói chung và cụ thể tại tỉnh Hưng
Yên hiện nay.
Luận văn hệ thống và đánh giá tương đối toàn diện các quy định pháp luật
liên quan đến thực trạng của vấn đề, có minh chứng thực tiễn để đánh giá thực
trạng, tính phù hợp của quy định. Từ đó, đề xuất, kiến nghị một số giải pháp pháp
luật để góp phần thực hiện triệt để việc bảo vệ quyền của các em học sinh, đồng
thời phịng, chống tình trạng bạo lực học đường trong trường học trên địa bàn tỉnh.
9



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN ĐƯỢC
BẢO VỆ KHỎI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH CẤP THCS
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học
đường và các hình thức bạo lực học đường của học sinh cấp trung học cơ sở
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học
sinh cấp trung học cơ sở
- Khái niệm Bạo lực
Trước tiên cần tìm hiểu khái niệm bạo lực là gì ? Theo từ điển Tiếng Việt –
Viện ngôn ngữ học thì “Bạo lực chính là dùng sức mạnh để trấn áp hoặc lật
đồ”[15, tr41]. Theo định nghĩa trên thì có thể hiểu rằng bạo lực là hành động thiên
về việc dùng sức mạnh, tấn công nhằm đàn áp hoặc lật đổ một cá nhân, tổ chức hay
thế lực nào đó. Một định nghĩa khác lại cho rằng bạo lực là tất cả những hành động
có nguy cơ hoặc đã đưa đến kết quả là sự đau đớn, tổn thất về mặt tinh thần, văn
hóa, xã hội cho đối tượng chịu bạo lực.
Trong cuốn “Bạo lực trên cơ sở giới” của TS. Vũ Mạnh Lợi lại cho rằng:
“Những hàng động có tính thỉnh thoảng gây ra những tổn thương nghiêm trọng về
sức khỏe hay tâm lý được coi là bạo lực”[50]. Khái niệm này nhấn mạnh về mức
độ tổn thương về mặt sức khỏe và tâm lý cho người chịu bạo lực, đồng thời nhấn
mạnh về tần suất của hành động theo nghĩa, dù hành động là thỉnh thoảng nhưng
gây ra những tổn thương về mặt sức khỏe hay tâm lý của người chịu bạo lực đều
được coi là hành động bạo lực.
Trên thế giới, bạo lực là một vấn đề được luật pháp và văn hóa quan tâm với
những nỗ lực nhằm khống chế và ngăn chặn bạo lực. Xét về ngữ nghĩa, hành vi
bạo lực được xem xét ở hai góc độ. Một là hành vi bạo lực là hành vi có chủ ý,
được lên kế hoạch từ trước hoặc do bốc đồng theo tình huống. Hai là hành vi bạo
lực ln có mục đích và động cơ thúc đẩy nhằm gây tổn thương về thể chất hoặc
10



tinh thần cho đối phương nhằm chiếm một ưu thế nào đó về lợi ích hoặc địa vị,
danh dự.
Những định nghĩa trên tựu trung lại đều nhấn mạnh rằng bạo lực là hành
động có nguy cơ hoặc dẫn đến kết quả là sự tổn thương về mặt thể chất, tinh thần,
văn hóa, xã hội cho người chịu bạo lực. Dù hành động đó diễn ra thường xuyên
hay chỉ thỉnh thoảng.
Tóm lại bạo lực là những lời nói, thái độ, hành động có khả năng dẫn đến
tổn thất về mặt thể chất, tinh thần, văn hóa, xã hội cho người chịu bạo lực. Theo đó
hành vi bạo lực là bất cứ những hành vi nào mang tính tấn cơng, xâm kích (sử
dụng lời nói, thể hiện thái độ, hành vi đe dọa, sử dụng công cụ, phương tiện...);
không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội, pháp lý (xúc phạm, cơ lập, uy
hiếp…người khác) dẫn đến hay có khả năng dẫn đến những tổn thất về mặt thể
chất, tinh thần, văn hóa, xã hội cho người chịu bạo lực.
- Khái niệm Bạo lực học đường
Học đường là danh từ chỉ môi trường giáo dục trong nhà trường hay các cơ
sở giáo dục khác. Môi trường học đường gồm các thành viên: cán bộ quản lý, giáo
viên, cán bộ, nhân viên khác và học sinh. Trong môi trường học được diễn ra các
hoạt động quản lý giáo dục của cán bộ quản lý, hoạt động giáo dục của giáo viên
và hoạt động học của học sinh
Theo tác giả Dan Olweus, trong cuốn sách “Bắt nạt trong trường học, chúng
ta biết gì và chúng ta có thể làm gì”[55, tr16-17] đã đưa ra định nghĩa bắt nạt trong
trường học như một “hành vi tiêu cực được lặp đi lặp lại, có ý định xấu của một
hoặc nhiều học sinh nhằm trực tiếp chống lại một học sinh, người có khó khăn
trong việc tự bảo vệ bản thân”. Tác giả Milton Keynes định nghĩa: “Bắt nạt là một
hành động lặp đi lặp lại một cách hiếu chiến để cố ý làm tổn thương về tinh thần
hoặc thể xác cho người khác. Bắt nạt là đặc trưng của một cá nhân hành xử theo
một cách nào đó để đạt được quyền lực trên người khác”[53]. Theo đó, có thể hiểu
11



khái quát bắt nạt học đường là hiện tượng học sinh mạnh hơn đe dọa học sinh yếu
hơn và không có khả năng chống trả. Thuật ngữ chung nhất, quen nhất gọi là “bạo
lực học đường”. Tựu trung lại thì các khái niệm này đều có bản chất chung là “làm
hại, gây tổn thương về thể chất, tinh thần cho học sinh một cách cố ý”.
Khái niệm Bạo lực học đường được giải thích tại Khoản 5, Điều 2, Nghị
định 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về mơi trường giáo
dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phịng, chống bạo lực học đường như sau: “
Bạo lực học đường là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức
khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý
khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục
hoặc lớp độc lập.” Như vậy, bạo lực học đường là một dạng thức của bạo lực trong
xã hội, hành vi lệch chuẩn thể hiện qua những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất
chấp công lý, đạo lý, xúc phạm, trấn áp người khác (có thể dùng lời nói, sức mạnh
cơ bắp hay vũ khí….) gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác ở phạm vi
các mối quan hệ trong trường học.
Tóm lại bạo lực học đường là việc một hoặc một số thành viên trong môi
trường học đường đe dọa sử dụng hoặc sử dụng sức mạnh thể chất hay quyền lực
của mình để gây ra những tổn thương về thể chất, tinh thần hay vật chất cho một
hoặc một số thành viên khác. Hành vi bạo lực học đường là bất kì một hành vi bạo
lực nào làm hại, gây tổn thương về thể chất, tinh thần cho học sinh một cách cố ý,
bao gồm các mức độ khác nhau từ khơng lời đến có lời, từ hành động đơn giản đến
thù địch, phá phách, sử dụng công cụ, phương tiện…xảy ra ở trường học hoặc ở
bên ngoài trường học nhưng do mối quan hệ học đường gây nên. Hành vi bạo lực
học đường còn là những hành vi như kết bang nhóm hăm họa bạn bè, ăn hiếp
người nhỏ hoặc yếu thế, có thể là hành vi trấn lột đồ đạc - tiền bạc của bạn khác,
thậm chí có thể do ghét nhau lâu ngày nên dẫn đến xơ xát đánh nhau hoặc đánh
nhau có sử dụng hung khí.
12



Để xác định hành vì nào là hành vi bạo lực, hành vi nào không trong các mối
quan hệ giữa các học sinh trong nhà trường, người ta căn cứ vào hai biểu hiện: Một
là, chủ thể có hành vi bạo lực khi thực hiện hành vi có cố ý thực hiện hành động đó
hay khơng; Hai là, mục đích thực hiện hành vi bạo lực nhằm hướng đến điều gì.
Chẳng hạn, một học sinh trong lúc vui đùa đã vơ tình làm bị thương bạn của mình.
Hành vi này không được coi là hành vi bạo lực học đường bởi lẽ học sinh gây chấn
thương cho bạn là do vơ tình, khơng chủ đích. Kết quả chấn thương nằm ngồi
mong muốn của học sinh khi chơi đùa. Cịn trong trường học, học sinh này lợi
dung việc chơi đùa để gây chấn thương cho bạn thì học sinh đó được coi là có hành
vi bạo lực học đường.
- Khái niệm Học sinh cấp THCS
Học sinh cấp THCS là một bậc học trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam,
trên học sinh cấp Tiểu học và dưới học sinh cấp Trung học phổ thông. THCS kéo
dài 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9). Độ tuổi học sinh ở trường THCS là từ 11 tuổi đến
15 tuổi. Độ tuổi này trùng khớp với độ tuổi của trẻ em được quy định trong Công
ước quốc tế về trẻ em năm 1989: theo quy định tại Điều 1 của Cơng ước thì trẻ em
là người có độ tuổi dưới 18, trừ trường hợp pháp luật áp dụng đối với trẻ em đó có
quy định độ tuổi sớm hơn và độ tuổi này đã được nội luật hóa vào hệ thống pháp
luật Việt Nam thông qua Luật Trẻ em năm 2016 quy định tại Điều 1: Trẻ em là
người dưới 16 tuổi.
Giai đoạn học sinh THCS là giai đoạn có nhiều biến động trong q trình
phát triển tâm sinh lí, đặc biệt là những thay đổi về tâm lí cá nhân và tâm lí xã hội.
Thứ nhất, đây là thời kỳ quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, là độ tuổi có rất
nhiều khả năng, nhiều phương án, nhiều con đường để mỗi trẻ em phát triển thành
một cá nhân độc lập. Trong thời kỳ này, nếu sự phát triển được định hướng đúng,
được tạo thuận lợi thì trẻ em có nhiều cơ hội sẽ trở thành những cá nhân thành đạt,
công dân tốt. Ngược lại, nếu không được định hướng đúng, hay bị tác động bởi các
13



yếu tố tiêu cực thì sẽ xuất hiện hàng loạt nguy cơ dẫn trẻ em đến bên bờ của sự
phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách; Thứ hai, đây là thời
kỳ mà tính tích cực xã hội của trẻ em được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong việc
thiết lập các quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang hàng, trong việc lĩnh
hội các chuẩn mực và giá trị xã hội, thiết kế tương lai của bản thân và những kế
hoạch hành động cá nhân tương ứng; Thứ ba, trong suốt giai đoạn trẻ em luôn diễn
ra sự cấu tạo lại, cải tổ lại hoặc hình thành các cấu trúc mới về thể chất, sinh lý,
tương tác xã hội, hành vi, tâm lí, nhân cách. Từ đó hình thành cơ sở nền tảng và
vạch chiều hướng cho sự trưởng thành thực thụ của cá nhân; Thứ tư, đây cũng giai
đoạn phát triển nhiều khó khăn, phức tạp và đầy mâu thuẫn của đời người. Sự phức
tạp thể hiện qua tính hai mặt của hoàn cảnh phát triển của trẻ em. Một mặt có
những yếu tổ thúc đẩy phát triển tính cách của người lớn. Mặt khác, hoàn cảnh
sống của các em có những yếu tố kìm hãm sự phát triển tính người lớn: Phần lớn
thời gian các em bận học, ít có nghĩa vụ khác với gia đình; nhiều bậc cha mẹ q
chăm sóc trẻ, khơng để các em phải chăm lo việc gia đình...
Nhiều nghiên cứu trên thế giới[54] và trong nước[10, tr26-31][40, tr1-2][36,
tr 35-38] đã chỉ ra những yếu tố cá nhân của học sinh độ tuổi này có liên quan đến
hành vi bạo lực học đường. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến đặc điểm tính cách,
kiểu khí chất của học sinh có liên quan trực tiếp đến hành vi bạo lực học đường.
Cụ thể như: Cáu kỉnh, khó tính, dễ tức giận, thiếu sự đồng cảm với người khác, bất
mãn với cuộc sống hiện tại, mong muốn thống trị người khác, có thái độ chống đối
với các quy tắc đạo đức trong xã hội và các quy định của trường học, sự đồng cảm
thấp. Ngoài ra, những học sinh có hành vi bạo lực học đường thường có nhu cầu
rất lớn được cơng nhận về mặt xã hội. Các em muốn được mọi người coi mình là
người mạnh mẽ, được mọi người chấp nhận và được nổi bật trong nhóm bạ. Những
học sinh này thường có thái độ chống đối đối với những quy định của nhà trường

14



cũng như những chuẩn mực đạo đức trong gia đình và ngồi xã hội, khơng nghe lời
ơng bà, cha mẹ, thầy cơ giáo, thậm chí là khơng sợ cả cơng an, cảnh sát.
Như vậy dựa trên cơ sở lí luận về khái niệm bạo lực học đường, khái niệm
học sinh THCS thì khái niệm hành vi bạo lực học đường của học sinh THCS được
hiểu như sau: Hành vi bạo lực học đường của học sinh THCS là những hành vi có
ý thức làm hại người khác (về các mặt: thể chất, tinh thần, vật chất) xảy ra trong
hoặc ngoài phạm vi trường học, được thực hiện bởi một hoặc một nhóm học sinh
THCS hướng đến một học sinh khác.
- Khái niệm Quyền được bảo vệ
Là bảo vệ trẻ em khỏi bị phân biệt đối xử, thốt khỏi sự bóc lột về kinh tế,
sự làm dụng, xâm hạm về thể xác và tinh thần, bị xao nhãng và bỏ rơi, bị đối xử
tàn tệ, các em phải được bảo vệ trong tình trạng khẩn cấp, khủng hoảng. Nghiêm
cấm lạm dụng trẻ em, bất kỳ một hành vi, hoặc yếu tố tình huống có chủ ý của cá
nhân, tổ chức hay của cộng đồng như xâm phạm đến thể chất, tình cảm, nhân cách,
lạm dụng tình dục, ngược đãi, xao nhãng, bỏ rơi, sử dụng quá mức lao động hoặc
khai thác thương mại, tước đoạt quyền và sự tự do của trẻ, gây hại gây nguy hại
đến sự phát triển thể chất, tinh thần, xã hội của trẻ. Khi trẻ em bị lâm vào tình trạng
khủng hoảng khẩn cấp như tình trạng rối loạn, thiếu hụt, mất thăng bằng nghiêm
trọng do những yếu tố bên ngồi tác động có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
thể chất, tinh thần, xã hội của trẻ.
- Khái niệm Quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học sinh cấp
THCS
Từ các định nghĩa trên, theo đó quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường
của học sinh cấp THCS là bảo vệ học sinh cấp THCS tránh khỏi những hành vi
hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi, bao gồm các mức độ khác nhau từ không lời đến
có lời, từ hành động đơn giản đến thù địch, phá phách, sử dụng công cụ, phương
15



tiện…xảy ra ở trường học hoặc ở bên ngoài trường học nhưng do mối quan hệ học
đường gây nên.
- Đặc điểm quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học sinh cấp trung
học cơ sở
Chủ thể của quyền là các học sinh thuộc cấp THCS có độ tuổi từ 12-15 tuổi,
kéo dài 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9). Độ tuổi từ 12 - 15 tuổi là độ tuổi hồn nhiên,
hiếu động của trẻ, học sinh ở độ tuổi này u thích sự tìm kiếm, khám phá, tò mò.
Đây cũng là lứa tuổi mà cả mặt tâm sinh lý của học sinh đều thay đổi (học sinh bắt
đầu có những thay đổi về thể chất, suy nghĩ), thích thể hiện cái tơi cá nhân một
cách tiêu cực. Chính vì những lý do đó, nên lứa tuổi này rất dễ xảy ra xung đột dẫn
đến có những hành vi bạo lực trong mơi trường học đường. Chính sự non nớt về
thể chất và tinh thần ấy đã khiến các em có những hành vi thiếu kiểm sốt, để lại
nhiều hệ lụy xấu cho xã hội. Cần loại bỏ hành vi xấu này ra khỏi môi trường học
đường bằng những biện pháp giáo dục, bằng luật pháp bảo vệ học sinh trong lứa
tuổi này một cách phù hợp và thể hiện đúng quyền được bảo vệ của trẻ em.
Quyền của học sinh trung học được quy định tại Điều 39 Thông tư
12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thơng và trường phổ
thơng có nhiều cấp học như sau:
1. Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm
những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự
học ở nhà, được cung cấp thơng tin về việc học tập của mình, được sử dụng trang
thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà
trường theo quy định.
2. Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền
khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với
bản thân mình; được quyền học chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy

16



định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy
định theo Điều 37 của Điều lệ này.
3. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học,
thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện; được giáo dục kỹ
năng sống.
4. Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học
sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và
những học sinh có năng lực đặc biệt.
5. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chủ thể chịu trách nhiệm là các chủ thể cơ bản có trách nhiệm tơn trọng, bảo
vệ và thúc đẩy quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học sinh cấp THCS
bao gồm: Nhà nước, nhà trường, thầy, giáo, cô giáo, cán bộ đội… Trong đó:
- Nhà nước mà cụ thể là các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục cùng các
cán bộ quản lý giáo dục. Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt
động giáo dục. Vậy, quản lý Nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp
quy luật được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến
các phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục được quy
định tại Điều 105 Luật Giáo dục 2019 như sau:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục.
Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định chủ trương lớn có ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, chủ trương về cải
cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm, báo cáo Quốc hội về hoạt
động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục; trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội trước khi quyết định việc áp dụng đại trà đối với chính sách mới trong giáo dục
đã được thí điểm thành cơng mà việc áp dụng đại trà sẽ ảnh hưởng đến quyền và
nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước.
17



2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, trung cấp
sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục thường xuyên.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, trừ trung cấp sư phạm, cao
đẳng sư phạm.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục.
5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo
phân cấp của Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của cơ sở giáo dục trên địa
bàn;
b) Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư
viện và thiết bị dạy học của trường công lập thuộc phạm vi quản lý;
c) Phát triển các loại hình nhà trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo
đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
tại địa phương;
d) Thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính sách của địa
phương để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và
chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý;
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục tại địa phương.
- Cán bộ quản lý giáo dục bao gồm: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên
chủ nhiệm là người đại diện cho Nhà nước về mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm
quyền về mặt hành chính và chun mơn, chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản
18



lý cấp trên về tổ chức và các hoạt động giáo dục của nhà trường, có vai trị ra quyết
định quản lý, tác động điều khiển các thành tố trong các hệ thống nhà trường nhằm
thực hiện mực tiêu, nhiệm vụ Giáo dục – đào tạo được quy định bằng pháp luật
hoặc bằng các văn bản, hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành. Cán bộ
quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các
hoạt động giáo dục, có trách nhiệm học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ chun mơn, năng lực quản lý và thực hiện các chuẩn, quy chuẩn
theo quy định của pháp luật.
Cơ chế bảo đảm quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học sinh
nói chung và học sinh cấp THCS nói riêng bao gồm những cơ quan có nghĩa vụ
bảo vệ quyền trẻ em như sau: Chính phủ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Công an; Bộ Y tế; Bộ Tư pháp; Tòa án nhân dân;
Viện kiểm sát nhân dân; Bộ Thơng tin và Truyền thơng; Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Ủy ban nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận; Các tổ chức xã hội; Tổ chức phối hợp liên ngành về trẻ
em; Quỹ Bảo trợ trẻ em.
- Một số đặc điểm quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của học sinh
THCS khác với bạo lực trong mơi trường xã hội, và với nhóm tuổi khác
Quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường của cấp học sinh THCS có
những khác biệt lớn so với bạo lực ở các lứa tuổi khác trong môi trường xã hội.
Chủ thể của quyền được bảo vệ khỏi bạo lực học đường là lứa tuổi trẻ em,
phạm vi hẹp hơn so với chủ thể của các nhóm bạo lực khác trong xã hội. Trẻ em ở
lứa tuổi này nằm trong sự bao bọc của phụ huynh, sợ hãi thầy cơ, yếu thế khơng
dám nói sự thật vì những sự đe dọa của người có hành vi bạo lực mình nên đã giấu
cha mẹ và không muốn để mọi người xung quanh biết. Dẫn đến ảnh hưởng không
nhỏ đến tâm sinh lý, gây ra sự sa sút trong học tập cũng như thay đổi về tâm lý,

19


thậm chí bị tự kỉ, thu mình vào thế giới riêng của mình, hạn chế tiếp xúc với người

xung quanh.
Chính vì chủ thể trách nhiệm là trẻ em nên những hành động của các em gây
ra hầu như các em không nhận thức được hậu quả hệ lụy về sau, trách nhiệm sau
những hành động đó các em cũng chưa thể gánh vác mà chủ yếu nhờ đến sự hỗ trợ
của gia đình. Trong những trường hợp vụ việc nghiêm trọng thì trách nhiệm hình
sự cũng chưa thể áp dụng trên đối tượng này, mà chỉ có thể áp dụng hình thức cải
tạo, giúp các em trở về đúng bản chất tích cực cần có của một học sinh THCS
khơng bốc đồng, gây bạo lực ở môi trường trong và ngồi trường học.
Các hình thức bạo lực cũng đa dạng hơn bởi đây là lứa tuổi đang trong giai
đoạn chuyển giao giữa trẻ em và người lớn, suy nghĩ chưa chín chắn, muốn thể
hiện, hành động cịn mang tính bộc phát không nghĩ đến hậu quả về sau. Các hành
vi bạo lực ở lứa tuổi này diễn ra giữa các em học sinh với nhau, ngồi ra cũng có
thể diễn ra giữa thầy cô, cán bộ quản lý giáo dục với học sinh. Người gây ra bạo
lực lại chính là người thầy, người cô của các em học sinh. Bạo lực giữa thầy cô với
học sinh không chỉ ở thể chất mà cịn ở tinh thần, thậm chí có vụ việc xảy ra tình
trạng bạo dâm. Nó ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của
các em trong suốt cuộc đời. Vì nhận thức cịn chưa đầy đủ, lứa tuổi nhỏ nên khó
vượt qua được những rào cản trong quá khứ khiến các em tự ti về bản thân, ám ảnh
về những sự việc đã xảy ra với mình trong q khứ. Từ đó các em thu mình hơn và
nhìn thế giới xung quanh một cách tiêu cực, thậm chí là có những hành vi hủy hoại
bản thân và những người xung quanh - người mà các em khơng thích hoặc khơng
hài lịng về họ.
1.1.2. Các hình thức bạo lực học đường của học sinh cấp trung học cơ sở
Có 2 cơ sở để phân loại ra các hình thức bạo lực học đường, đây cũng là cơ
sở để phân loại và chỉ ra những biểu hiện cụ thể của hành vi bạo lực học đường:
- Thứ nhất là căn cứ vào cách thức mà học sinh thực hiện hành vi bạo lực học
20


đường, đó là những hành vi làm hại bằng sức mạnh thể chất hay thông qua mưu

đồ, ngôn ngữ, thông qua các thiết bị kỹ thuật thông tin (điện thoại, internet,..);
- Thứ hai là căn cứ vào mục đích mà học sinh thực hiện hành vi bạo lực học
đường nhằm gây ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, đến phương
diện tài chính, hay đến sức khỏe tình dục. Theo đó, nếu căn cứ vào mục đích học
sinh thực hiện hành vi bạo lực thì có 4 loại hành vi bạo lực học đường là: Bạo lực
thể chất; Bạo lực tinh thần; Bạo lực vật chất và Bạo lực tình dục.
Tuy nhiên, việc phân loại như trên chỉ mang tính tương đối. Bởi vì có nhiều
hành vi bạo lực học đường không chỉ dùng một cách thức mà dùng nhiều cách thức
khác nhau; không chỉ gây ảnh hưởng về một khía cạnh nào đó, mà gây ảnh hưởng
đến nhiều khía cạnh khác nhau. Thực tiễn hiện nay và cả trước đây cho thấy bạo
lực tình dục rất hiếm khi xảy ra giữa học sinh với nhau, ba hình thức cịn lại là bạo
lực thể chất, bạo lực tinh thần và bạo lực vật chất có mức độ xuất hiện phổ biến
hơn. Do đó, nghiên cứu chỉ tìm hiểu thực trạng bị bạo lực học đường của học sinh
THCS ở ba hình thức bạo lực học đường phổ biến nhất là: bạo lực tinh thần, bạo
lực thể chất và bạo lực vật chất. Ba hình thức bạo lực học đường này được biểu
hiện cụ thể như sau:
- Bạo lực về vật chất:
Bạo lực về vật chất là những hành động gây thiệt hại về đồ dùng, trang phục,
phương tiện đi lại, tiền của cho học sinh, ví dụ như hiện tượng “bảo kê” “trấn lột”,
kẻ mạnh trấn lột tiền hay tài sản có giá trị của kẻ yếu, chiếm đoạt các vật dụng của
bạn bè, yêu cầu hăm dọa học sinh khác phải nộp tiền hay tài sản có giá trị cho kẻ
mạnh, cố ý hủy hoại hay làm hư hỏng các vật dụng của người khác. Ngoài ra, để
khỏi bị bắt nạt từ những nhóm khác một số em phải chung tiền để được các “đại
ca” bảo kê che chở. Cũng có hiện tượng học sinh trong trường bị các thanh niên
bên ngoài xã hội trấn lột xe đạp, lấy tiền, lấy đồ mà phải phục tùng không dám kêu,

21


không dám báo lại với thầy cô hay cha mẹ, mặc dù các em biết kẻ phạm tội là ai vì

sợ bị trả thù.
Bạo lực về vật chất này thực ra có liên quan đến bạo lực về thể chất hay bạo
lực về tinh thần. Thế nhưng, xét ở một góc độ nhất định, những biểu hiện của hành
vi bạo lực này thường hướng đến sự bắt ép có liên quan đến vật chất hay những
phương tiện vật chất có liên quan. Trong môi trường học đường, bạo lực vật chất
này được xem là một đặc thù có liên quan chặt chẽ đến hành vi bắt nạt học đường
hay bạo lực học đường vì đơi lúc nó diễn ra một cách rất “tự nhiên”. Nhưng ngày
nay, hành vi này cũng có những biểu hiện diễn ra một cách có chủ đích, cụ thể, có
tính tốn hay thậm chí là có “tổ chức” nhóm. Đó là một thực tế cần được xem xét
mang tính khách quan và hệ thống.
- Bạo lực về thể chất:
Bạo lực về thể chất là một hiện tượng rất nghiêm trọng, nó khơng chỉ ảnh
hưởng đến người bị bạo lực mà còn ảnh hưởng đến người bị chứng kiến cảnh bạo
lực. Bạo lực về thể chất xảy ra khi một người bị người khác sử dụng công khai
những hành động cơ thể để áp đặt sức mạnh của họ lên người kia. Bạo lực thể chất
bao gồm các hành vi như đá, đấm đánh, nhéo hoặc các hành động tấn công về mặt
thể chất khác. Trong thực tế, có những em học sinh thường bị bạo lực bởi những
hành vi tiêu cực về mặt thể chất như: trộm cắp, đánh nhau, quấy rối, chọc ghẹo…
hành động này thường diễn ra liên tục trong một thời gian tương đối dài, gây tổn
thương về thể chất cũng như tâm lý bên cạnh những mất mát hay những thương tổn
về thực thể hay định lượng được trên bình diện cụ thể.
Các hình thức bạo lực thể chất như: Giật cặp, lục cặp, giật và giấu đồ dùng
học tập, giật mũ, giật áo, giày dép, khăn quàng, xì lốp xe, phá hoại đồ dùng học
tập… Ngồi ra, cịn có các hình thức tác động vào thân thể chưa gây thương tích
như: gõ lên đầu lên vai, đập vào người, xô đẩy, dùng các đồ dùng học tập, đất cát,
sâu bọ ném vào người, kéo tóc, dính kẹo cao su lên tóc, cắt tóc, đổ nước lên đầu,
22


gạt chân… Bên cạnh đó, cịn có hành động gây thương tích: cào, cấu, giật tóc,

đánh, tát vào mặt, ném gạch hoặc đất đá vào người, cố ý dùng vũ khí để gây
thương tích cho người khác… Những hành động bắt nạt này xảy ra thường xuyên
nhất là ở trường hoặc có thể trên đường đến trường, sau giờ tan học. Ngồi ra, hình
thức của hành vi bạo lực này cũng diễn ra ở những dạng khác nhau, ở các mức độ
và cấp độ khác nhau phù thuộc vào độ tuổi, văn hóa cũng như tình hình thực tế ở
từng địa phương hay môi trường học đường.
- Bạo lực về tinh thần:
Bạo lực về tinh thần đối với học sinh trong mơi trường học đường được xác
định gồm: lời nói, cử chỉ mang tính chất xúc phạm, dọa nạt, mắng mỏ, gây áp lực,
buộc làm những việc mà các em không muốn và các quan niệm gây ra hậu quả xấu
về mặt tâm lý tình cảm. Đây là những hành vi gây sức ép đè nặng về mặt tâm lý và
tinh thần của khách thể khác.
Bạo lực về tinh thần trong môi trường học đường thường được thể hiện dưới
một số hình thức như: hình thức kỷ luật mang tính dọa dẫm, đe dọa, sỉ nhục gây ức
chế lo sợ cho học sinh. Sự trêu ghẹo của học sinh cùng học gây khó chịu, xấu hổ,
tủi thân, mặc cảm, tự ti. Ngồi ra, đó cịn là những hành động mang tính bắt nạt,
dọa dẫm trong quan hệ bạn bè. Sức ép giáo dục và các quan niệm hành vi mang
tính chất bất bình đẳng giới. Có những thầy cơ giáo vì chạy theo thành tích mà bắt
ép học sinh theo ý mình để đạt được chỉ tiêu của nhà trường… Hoặc có những bạn
bè ln ganh ghét và cạnh tranh nhau từng chút một dẫn đến những gánh nặng cho
“người khác”. Chính điều đó đã gây ra áp lực học tập thái quá, gây ra những căng
thẳng tâm lý và những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe tâm thần của học sinh.
Sự trêu ghẹo của bạn bè cùng lứa tuổi xuất phát từ bản tính vui đùa nghịch ngợm
của học sinh cũng được xem xét như hành vi bạo lực học đường. Nếu sự trêu ghẹo
mang tính chất vơ tư đúng mực thì nó sẽ tạo ra niềm vui nhưng đôi khi sự trêu
ghẹo thái quá không đúng mực lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ dẫn đến sự khó chịu, mặc
23



×