Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập thành phố hà nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.02 KB, 25 trang )

CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Mai Văn Trinh
2. TS. Trần Thị Ngọc Trâm

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ
Vào hồi: .......................................................................

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam

HÀ NỘI, 2021
1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngày nay dịch vụ cơng có vai trị rất quan trọng trong đời sống của mỗi người, gia đình và
sự phát triển của xã hội, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến các nhu cầu cuộc sống và sự phát triển của
con người. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các nhu cầu thiết yếu cơ bản của
người dân ngày càng phong phú đa dạng, đòi hỏi Chính phủ phải bảo đảm cung ứng khi thị
trường chưa đáp ứng được và khắc phục những hạn chế của thị trường. Việc cung ứng dịch vụ
công, nếu không đáp ứng được về số lượng, chất lượng hoặc chậm trễ sẽ ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích cơ bản của người dân, gây ra tình trạng bất bình đẳng và mất ổn định trong xã hội làm ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do đó, việc tổ chức cung ứng các dịch vụ công
(DVC) cho người dân và cộng đồng là trách nhiệm ngày càng lớn của Chính phủ.


Một trong những chức năng quan trọng của nhà nước là quản lý và cung ứng DVC trong xã hội
hiện đại. Có các yếu tố chủ quan, yếu tố khách quan chi phối tới quản lý nhà nước đối với cung
ứng DVC ở mỗi nước và luôn luôn xảy ra sự bất cập giữa một bên là cung về DVC mà đại diện là
nhà nước và một bên là cầu về DVC mà đại diện là đòi hỏi của mọi người dân trong xã hội.
Quản lý dịch vụ cơng trong giáo dục nói chung và giáo dục mầm non trong thời gian gần đây
được đặt ra nhằm giải quyết vấn đề đáp ứng nhu cầu của người dân, của người học, đặc biệt đối
với cấp học thấp nhất là mầm non, đảm bảo thực hiện công bằng trong giáo dục, xây dựng nền
móng bền vững cho sự phát triển của các bậc học tiếp theo.
1.2. Trong một thời gian dài, nước ta thực hiện chế độ kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu
bao cấp, nhà nước quán xuyến và cung cấp hầu hết mọi nhu cầu của người dân trên cơ sở kế
hoạch hóa nền kinh tế nên người dân khơng có khái niệm “dịch vụ công” như cách hiểu hiện nay
và nhà nước cũng chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề này.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng như quan điểm chỉ đạo chiến lược phát
triển GD đến năm 2020 đều khẳng định “đổi mới cơ bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN”.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước,
cùng với sự xuất hiện của nhiều thành phần kinh tế, nhà nước ta từng bước cho phép các thành
phần tư nhân tham gia đầu tư kinh doanh trên những lĩnh vực mà trước đây nhà nước độc quyền
cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong đó có dịch vụ giáo dục. Đây là một chủ trương nhằm từng bước
phát huy tính chủ động và huy động nguồn lực, vốn của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế
tư nhân (cả trong và ngồi nước) với nhiều hình thức đầu tư khác nhau vào nhiều lĩnh vực khác
nhau.
Cùng với sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước đã mang lại những thành tựu to lớn đối với sự
phát triển của đất nước nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với tất cả các chủ thể quản lý nói
chung và chủ thể QLGD nói riêng, trong đó có GDMN.
Một thực tế cho thấy trong thời gian qua, chất lượng giáo dục ở các trường cơng lập nói chung
1



và các trường MN cơng lập nói riêng cịn nhiều bất cập đó là hệ thống giáo dục quốc dân thiếu
tính thống nhất; chất lượng giáo dục cịn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ
mới; QLGD vẫn cịn nhiều bất cập, cịn mang tính bao cấp, ôm đồm, sự vụ, chống chéo; một bộ
phận nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới; nội dung
chương trình dạy còn hàn lâm, phương pháp dạy học còn chậm đổi mới; cơ sở vật chất của các
trường còn thiếu và lạc hậu. Bên cạnh đó, số lượng các trường MN tư thục, dân lập được thành
lập mới trên các Thành phố lớn trong đó có Hà Nội ngày càng tăng và là đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với các trường MN cơng lập trên địa bàn. Vì vậy, muốn hịa nhập và phát triển thì các trường
MN cơng lập phải thay đổi phương pháp quản lý trong đó quản lý chất lượng dịch vụ GD có tính
chất quyết định. Các dịch vụ được nhà nước cung cấp trong trường MN đóng vai trị rất quan
trọng đối với sự phát triển tồn diện của trẻ. Vì vậy, việc quản lý các dịch vụ này cần được quan
tâm đặc biệt hơn, tuy nhiên trên thực tế vấn đề này cịn có những chỗ cịn bỏ ngỏ.
Chính vì những lý do trên, đề tài: “Quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập trên
địa bàn Thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận bảo đảm chất lượng” được chọn làm đề tài của
cơng trình nghiên cứu này.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn dịch vụ công, quản lý dịch vụ công trong trường
mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng, đề xuất các
giải pháp quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập để nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Dịch vụ công trong trường mầm non công lập
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hiện nay
vẫn cịn có những hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội. Nếu đề xuất được các giải pháp và
áp dụng quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo hướng đảm bảo chất lượng và vận dụng

mơ hình CIPO trong quản lý thì chất lượng dịch vụ công trong trường mầm non công lập sẽ được
nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập theo
tiếp cận bảo đảm chất lượng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập trên
địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng
5.3. Đề xuất giải pháp quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập trên địa bàn thành
phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.
5.4. Tổ chức khảo nghiệm các giải pháp và thử nghiệm 01 giải pháp nhằm kiểm chứng giả thiết
2


khoa học của đề tài và kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các giải pháp đã được đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập trên địa bàn
thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng và vận dụng mơ hình CIPO trong quản lý 4 hoạt
động DVC trong trường MN (hoạt động chăm sóc - ni dưỡng, hoạt động giáo dục, hoạt động giáo
dục hoà nhập trẻ khuyết tật, hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến khoa học về chăm sóc và nuôi
dạy trẻ).
6.2. Về đối tượng, địa bàn và thời gian nghiên cứu
6.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ quản lý phòng GD&ĐT và CBQL trường MN; giáo viên
và cha mẹ trẻ.
6.2.2. Địa bàn nghiên cứu: Phòng Giáo dục các trường MN cơng lập thuộc 6 quận/huyện/thị xã
gồm: Quận Hồn Kiếm, Quận Ba Đình, Quận Hà Đơng, Thị xã Sơn Tây, Huyện Sóc Sơn, Huyện
Ba Vì thuộc thành phố Hà Nội.
6.2.3. Thời gian nghiên cứu: từ 2018-2020.
7. Các cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận

7.1.1.Tiếp cận đảm bảo chất lượng
7.1.2. Tiếp cận cung – cầu
7.1.3. Phối hợp tiếp cận đảm bảo chất lượng và mơ hình CIPO trong quản lý dịch vụ cơng trong
trường mầm non
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ khác
- Phương pháp chuyên gia
Phương pháp khảo nghiệm
- Phương pháp xử lý số liệu
8. Các luận điểm bảo vệ
8.1. Quản lý DVC trong trường MN có tính quyết định đến BĐCL các dịch vụ cơng trong
trường MN. Vận dụng mơ hình CIPO trong quản lý DVC trong trường MN công lập và theo tiếp
cận BĐCL sẽ nâng cao CL GDMN.
8.2. Thực trạng tổ chức hoạt động DVC và QLDVC trong trường MN CL trên địa bàn thành phố
Hà Nội cơ bản đã đáp ứng các yêu cầu của ngành GD&ĐT, của xã hội, của che mẹ và trẻ. Tuy
nhiên, bên cạnh đó cịn có những hạn chế cần được khắc phục và cải thiện để BĐCL DVC trong
trường MNCL.
8.3. Các giải pháp được đề xuất và áp dụng trong quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo
hướng đảm bảo chất lượng và vận dụng mơ hình CIPO trong quản lý thì chất lượng dịch vụ cơng
trong trường mầm non cơng lập sẽ được nâng cao.
9. Đóng góp mới của đề tài
3


9.1. Về lý luận
Làm sáng tỏ một số khái niệm như: DVC trong giáo dục, DVC trong trường MN công lập; chất
lượng dịch vụ công, quản lý DVC trong trường MN… và xây dựng được khung lý luận cho việc
nghiên cứu giải pháp quản lý DVC trong trường MN công lập theo hướng bảo đảm chất lượng.
9.2. Về thực tiễn

- Phát hiện được một số vấn đề của thực trạng tổ chức hoạt động DVC và QLDVC trong các
trường MN công lập trường trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp quản lý DVC trong trường MNCL theo hướng BĐCL có tính khả thi và hiệu
quả trong việc nâng cao CL GDMN.
- Là tài liệu tham khảo giúp CBQL, GV và nhân viên bồi dưỡng nâng cao chun mơn nghiệp
vụ.
10. Cấu trúc của luận án
Ngồi các phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được triển
khai 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công
lập theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập
trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.
Chương 3: Giải pháp quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập trên địa bàn thành
phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG TRONG TRƯỜNG
MẦM NON CÔNG LẬP THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu được biết đã nêu trên đã tập trung nghiên cứu về
dịch vụ công, quản lý dịch vụ công, quản lý chất lượng giáo dục, chất lượng các trường mầm non
theo góc nhìn khác nhau của Hiệu trưởng, CMT, và GV, quản lý chất lượng chăm sóc ni dưỡng
trẻ ở trường MN tư thục,…Tuy nhiên, vấn đề DVC và QLDVC trong trường MN theo tác giả
được biết chưa có một cơng trình nào đi sâu nghiên cứu. Vì vậy, trong phạm vi luận án này sẽ tập
trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề cơ bản sau đây:
- Nghiên cứu về quản lý DVC trong trường MN công lập, đặc biệt làm rõ các ND quản lý DVC
trong các trường MN công lập;
- Làm rõ thực trạng DVC và QLDVC trong trường MN công lập và những bất cập cần phải điều
chỉnh của DVC và QLDVC trong trường MN để BĐCL;
- Đề xuất các giải pháp quản lý DVC trong trường MN công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.

Những vấn đề giải quyết được thể hiện trong nghiên cứu của luận án này.
1.2. Dịch vụ công trong trường mầm non
1.2.1. Dịch vụ và dịch vụ công
1.2.1.1. Dịch vụ
4


Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm hướng tới và đáp ứng nhu cầu nào đó của con người
được thể hiện qua các hoạt động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng”.
1.2.1.2. Dịch vụ công
Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích chung của
cộng đồng, của xã hội, do nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu
vực tư nhân thực hiện”.
1.2.2. Dịch vụ giáo dục và dịch vụ công trong giáo dục
1.2.2.1. Dịch vụ giáo dục
Dịch vụ giáo dục là dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản nhằm phát triển con người, đặc biệt phát
triển thể lực, trí lực giúp con người phát triển tồn diện.
Dịch vụ giáo dục do các tổ chức nhà trường hoặc những giáo viên có trình độ, chun mơn cao
cung cấp.
1.2.2.2.
Dịch vụ công trong giáo dục
Dịch vụ công trong GD có thể được hiểu là những hoạt động phục vụ mọi nhu cầu về GD ở tất
cả các cấp học và trình độ đào tạo của người dân, vì lợi ích chung của xã hội, do nhà nước chịu
trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư thực
hiện) nhằm bảo đảm ổn định và công bằng xã hội.
1.2.3. Trường mầm non công lập
Trường mầm non công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm
kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; hoạt động theo điều lệ trường MN
1.2.4. Hoạt động dịch vụ công trong trường mầm non
Bao gồm 4 hoạt động chính sau đây:

Tổ chức chăm sóc và ni dưỡng trẻ trong trường mầm non; (2) Tổ chức hoạt động giáo dục
trong trường mầm non; (3) Tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường
MN; (4) Tổ chức hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức về chăm sóc và ni dưỡng trẻ
Dịch vụ cơng trong trường MN được hiểu là kết quả tương tác giữa người cung cấp dịch vụ là
nhà nước (nhà trường) và khách hàng trực tiếp là trẻ và gián tiếp là CMT trên 4 hoạt động dịch vụ
nêu trên. Đối với đặc thù của DVC trong trường MN khác với các cấp học khác là phải tập trung
quan tâm đến các vấn đề tổ chức chăm sóc sức khoẻ, ni dưỡng trẻ và kết hợp hài hồ giữa
chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.
1.3. Quản lý dịch vụ và chất lượng dịch vụ
1.3.1. Quản lý dịch vụ
Quản lý dịch vụ là tác động có mục đích, có kế hoạch của người quản lý tới các đối tượng quản lý
nhằm đảm bảo cung cấp các hoạt động dịch vụ có chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng”.
1.3.2. Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn sự hài lịng của khách hàng trong q trình tiêu dùng dịch vụ,
thoả mãn nhu cầu mong đợi của khách hàng khi bỏ ra chi phí tương ứng, sự hài lịng của khách
hàng càng cao cho thấy chất lượng dịch vụ càng tốt,
1.3.3. Mơ hình đảm bảo chất chất lượng
5


a. Kiểm soát chất lượng (QC- Quality Control)
b. Đảm bảo chất lượng (QA- Quality Asouurance)
c. Quản lý chất lượng tổng thể (TQM – Total Quality Managenmet)
d. Mơ hình CIPO
Quản lý quá trình
(Process)
- Phương pháp và kỹ thuật
dạy học
- Hệ thống kiểm tra, đánh
giá


Quản lý đầu vào
(Input -I)
- Các nguồn lực
- Môi trường giáo dục
- Môi trường

Quản lý đầu ra
(Output)
- Người học khỏe
- Giáo viên thạo

Bối cảnh (Context)
Bối cảnh chính trị, kinh tế, xã hội; sự tham gia của cộng đồng
Sơ đồ 1.1: Mơ hình quản lý CIPO- Unessco (2002)
Theo chương trình hành động Dakar – 2000 Unesco thì Chất lượng giáo dục đào tạo của các cơ
sở giáo dục được đánh giá qua 10 yếu tố. Từ 10 yếu tố cấu thành nên chất lượng của một cơ sở
giáo dục, sắp xếp các yếu tố này thành 3 thành phần cơ bản trong một hoàn cảnh cụ thể theo sơ
đồ 1.3 sau:
1.4. Quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận bảo đảm chất lượng
1.4.1. Nội dung quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận đảm bảo chất
lượng dựa vào mơ hình CIPO
Vận dụng mơ hình CIPO trong QLDVC trong trường MN
Quản lí yếu tố đầu vào
(Input)
(1) Chương trình của nhà
trường
(2) Đội ngũ nhà trường
MN
(3) Cơ sở vật chất và

nguồn thực phẩm
(4) Hoạt động tài chính

Quản lí q trình
(Process)
(1) Xây dựng kế hoạch quản lí
dịch vụ cơng trong trường MN;
(2) Tổ chức thực hiện dịch vụ
công trong tường MN
(3) Giám sát, hỗ trợ, điều chỉnh
các hoạt động của dịch vụ công
(4) Kiểm tra q trình thực hiện
q trình hoạt động DVC

Quản lí yếu tố đầu ra
(Output)
(1) Đánh giá kết quả đầu
ra theo lứa tuổi
(2) Đáp ứng yêu cầu của
ngành
(3) Đáp ứng yêu cầu của
cha mẹ trẻ
(4) Đáp ứng yêu cầu của
trẻ;

Tác động của yếu tố bối cảnh (Context)
(1) Số lượng dân cư và số trẻ đến tuổi đi học
(2) Chính sách phát triển GDMN
(3) Nhận thức cộng đồng về GDMN
(4) Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn


Sơ đồ 1.3: Mơ hình CIPO trong QLDVC trong trường mầm non
Như vậy, các nội dung quản lý dịch vụ công trong trường mầm non, trong nghiên cứu này có 4

6


thành tố: Quản lý các yếu tố đầu vào (gồm có 4 tiêu chí); Quản lý các yếu tố q trình (có 4 tiêu
chí); Quản lý các yếu tố đầu ra (có 2 tiêu chí) và Tác động của các yếu tố bối cảnh (có 4 yếu tố
tác động); Từng thành tố có thể được cụ thể hố như sau:
(1) Quản lý các yếu tố đầu vào (Input –I): Đối với các dịch vụ công trong trường mầm non các yếu
tố này mô tả những tác động của các yếu tố tác động và ảnh hưởng đến việc cung cấp các dịch vụ
công trong trường mầm non công lập,
(2) Quản lý các yếu tố quá trình (Process-P): Là việc quản lý các yếu tố của 4 hoạt động trong
nhà trường: quản lý hoạt động chăm sóc và ni dưỡng, quản lý hoạt đông giáo dục, quản lý hoạt
động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, quản lý hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức về
chăm sóc và ni dưỡng trẻ mầm non
(3) Quản lý các yếu tố đầu ra (Output - O): Đầu ra của cung cấp các dịch vụ cơng trong nhà
trường là nói đến sản phẩm được tạo ra gồm những kiến thức, kỹ năng và thái độ (giá trị) và mà
đứa trẻ đạt được, đặc biệt với trẻ mầm non là cả sự phát triển về thể chất được thể hiện qua các chỉ
số. Bên cạnh đó, yếu tố này bao gồm cả người dạy với sự trưởng thành và phát triển về chuyên
môn, cụ thể
(4)Tác động của các yếu tố bối cảnh: Yếu tố này bao gồm những yếu tố có tác động trực tiếp,
gián tiếp đến hoạt động cung cấp các dịch vụ công trong trường MN, cụ thể các yếu tố: Số lượng
dân cư và số trẻ đến tuổi đi học; Chính sách phát triển giáo dục mầm non; Nhận thức cộng đồng
về giáo dục mầm non; Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn; Sự quan tâm của cha mẹ trong
việc chăm sóc và giáo dục trẻ
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ công trong trường mầm non cơng lập
1.4.2.1. Văn hố trong nhà trường
1.4.2.2. Năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường

1.4.2.3. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân viên chăm sóc trẻ
1.4.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục của nhà trường
1.4.2.5. Cơ chế chính sách của nhà nước, của ngành và của địa phương
1.4.2.6. Điều kiện kinh tế, văn hố, xã hội và sự quan tâm của chính quyền địa phương, cộng
đồng và cha mẹ trẻ
Tóm lại, các nội dung quản lý DVC trong trường mầm non được xây dựng ở trên vừa được thiết kế
theo các nhóm yếu tố của mơ hình đảm bảo chất lượng CIPO, vừa phù hợp với các yêu cầu của bộ tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non. Những nội dung quản lý này sẽ được triển khai khảo sát
ở chương 2 và là cơ sở để đề xuất giải pháp quản lý chương 3.
Kết luận Chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG TRONG

7


TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN BẢO ĐẢM
CHẤT LƯỢNG
2.1. Khái quát về giáo dục mầm non của thành phố Hà Nội
Bảng 2.1: Số trường học, giáo viên và học sinh mầm non của TP Hà Nội
Năm học
2010
2015
2016
2017
1. Số trường học MN
834
1.003
1.040
1.085
- Cơng lập

686
730
744
765
- Ngồi cơng lập
148
273
296
320
2. Số GV MN
21.074
38.391
43.915
48.833
- Cơng lập
18.535
28.596
29.903
29.263
- Ngồi cơng lập
2.539
9.795
14.012
19.570
3. Số học sinh MN
339.230 484.387 523.700 566.235
- Công lập
311.406 400.058 411.763 417.861
- Ngồi cơng lập
27.824

84.329
111.937 148.374
(Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2018 - Cục Thống kê Hà Nội 2018-2019)

2018
1.128
776
352
48.906
29.280
19.66
547.524
394.292
153.232

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng
Khảo sát thực trạng DVC và QL DVC trong trường MN công lập của thành phố Hà
2.2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng
Thực trạng DVC trong các trường MN công lập của thành phố Hà Nội bao gồm các dịch vụ;
Thực trạng quản lý DVC trong trường MN tại thành phố Hà Nội được khảo sát theo các ND quản
lý dựa trên cơ sở vận dụng mơ hình CIPO
2.2.3. Chọn mẫu địa bàn nghiên cứu
Trong luận án sử dụng hình thức chọn mẫu kết hợp chọn mẫu ngẫu nhiên trên cơ sở có có phân
nhóm đảm bảo tính đại diện cụ thể đối tượng khảo sát như sau: CBQL: 209; GV 485; CMT 790;
Phỏng vấn sâu có: CBQL 5; GV 7; CMT 5
2.2.4. Công cụ đánh giá và thang đánh giá
2.2.4.1. Công cụ đánh giá
Gồm 2 phiếu khảo sát, nội dung các phiếu đánh giá như sau:
- Phiếu 1 dành cho Cha mẹ trẻ (Phụ lục 1):

- Phiếu 2 dành cho cán bộ quản lý và giáo viên (Phụ lục 2):
2.4.2.1. Thang đánh giá
Bảng 2.2: Thang đánh giá mức độ khảo sát thực trạng
ĐTB
Mức 1: 1,0 ≤ ĐTB < Kém/Không

Mức độ đánh giá
thực Không bao giờ
8

Không

ảnh


1,8
hiện
Mức 2: 1,8 ≤ ĐTB < Yếu
2,6
Mức 3: 2,6 ≤ ĐTB < Trung bình
3,4
Mức 4: 3,4 ≤ ĐTB < Khá
4,2
Mức 5: 4,2 ≤ ĐTB < Tốt
5,0
2.2.5. Quy trình nghiên cứu thực trạng

hưởng
Ít ảnh hưởng


Ít khi
Thỉnh thoảng

Ảnh hưởng

Thường xuyên

Khá ảnh hưởng

Rất
xuyên

thường Rất ảnh hưởng

2.2.5.1. Khảo sát thử ( Từ tháng 3/2018 đến tháng 5/2018)
2.2.5.2. Chính xác hóa lại các phiếu và tiến hành khảo sát chính thức, phân tích và xử lý số liệu
(từ tháng 6/2018 đến tháng 1/2019)
Kết quả khảo sát thực trạng về dịch vụ công
2.3. Thực trạng dịch vụ công trong trường mầm non thành phố Hà Nội.
2.3.1. Thực trạng tổ chức hoạt động chăm sóc và ni dưỡng trẻ
So sánh đánh giá chung về dịch vụ chăm sóc và ni dưỡng của CBQL&GV và CMT được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Điểm trung bình kết quả đánh giá thực hiện dịch vụ chăm sóc, ni dưỡng
Tổ chức thực hiện dịch vụ chăm sóc và
ni dưỡng
1. Chăm sóc thể lực - tinh thần
2. Chăm sóc dinh dưỡng
3. Chăm sóc vệ sinh
4. Chăm sóc giấc ngủ
5. Đảm bảo an tồn

TBC

Điểm trung
bình
3,55
3,34
3,37
3,44
3,67
3,47

Độ lệch chuẩn
0,936
1,114
0,956
1,005
0,901
0,982

Mức độ đạt
được
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá

Bảng 2.7. là kết quả của điểm trung bình dịch vụ chăm sóc và ni dưỡng. Đánh giá thấp nhất là
chăm sóc dinh dưỡng Các nội dung được khảo sát cho thấy đa số các trường đều đạt được ở mức

Khá, điều này cho thấy CBQL, GV và CMT đều mong muốn và cải thiện hơn về các chế độ dinh
dưỡng và chăm sóc vệ sinh cho trẻ. Nhà trường cần phải cải thiện hơn nữa để đáp ứng mong
muốn và nhu cầu cao hơn của CMT dành cho các con trẻ.
2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục
Bảng 2.4: Đánh giá chung về tổ chức hoạt động giáo dục
Tổ chức Hoạt động giáo dục
1. Hoạt động vui chơi
2. Hoạt động học

Điểm trung
bình
3,31
3,25
9

Độ lệch chuẩn
1,075
1,023

Mức độ đánh
giá
Khá
Khá


3. Hoạt động lao động
4. Hoạt động ngày lễ, ngày hội
TBC
Qua bảng 2.8 cho thấy, tổ chức hoạt động giáo


3,15
1,085
3,30
1,138
3,25
1,080
dục trong trường MN khơng có

Khá
Khá
Khá
sự chênh lệch

nhiều ở các hoạt động giáo dục. Mức đánh giá chung là các hoạt động này ở mức “khá”. Tuy
nhiên đối với hoạt động lao động trong trường MN so với các hoạt động khác là yếu hơn so với
các hoạt động khác. Đối với “hoạt động học” trong trường MN khi triển khai thường hướng đến
thực tiễn và tâm lý của trẻ em là được vui chơi, hoà nhập, tiếp theo là hoạt động học
2.3.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Bảng 2.5: Đánh giá chung về tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Tổ chức Hoạt động giáo dục hịa nhập
trẻ khuyết tật

Điểm
trung
bình

Độ
lệch
chuẩn


Mức độ
đánh giá

1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ
Khá
3,31
1,060
theo độ tuổi
2. Phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa nhập
3,24
1,078 Khá
3. Đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập
3,25
1,028 Khá
4. Tổ chức các hoạt động dành riêng cho từng loại trẻ hoà nhập:
Khá
3,16
1,038
vận động, giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động
5. Hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được giáo dục hoà nhập
3,22
1,122 Khá
TBC
3,24
1,065
Khá
Nội dung theo đánh giá thấp hơn so với các nội dung khác là: Tổ chức các hoạt động dành riêng
cho từng loại trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, học tập, lao, các trường MN cần chú
trọng hơn các hoạt đơng giáo dục trẻ khuyết tật hồ nhập trong nhà trường.
2.3.4. Thực trạng tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc, ni dưỡng trẻ MN

Bảng 2.6: Đánh giá chung về tổ chức hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức
Tổ chức hoạt động hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến
thức
1. Trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa tuổi của trẻ
2. Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và chăm
sóc trẻ
3. Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
4. Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục trẻ
5. Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào lớp 1
6. Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tham gia vào hoạt động
giáo dục, chăm sóc, ni dưỡng trẻ của nhà trường
7. Thu hút hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt động
giáo dục, chăm sóc, ni dưỡng trẻ của nhà trường
TBC

Điểm
trung
bình
3,39

Độ
lệch
chuẩn
1,054

3,38

1,044

3,26

3,28
3,38

1,173
1,204
1,149

3,32

0,913

3,38

0,942

3,34

1,068

Múc độ
đánh giá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá


Nhìn chung, thực trạng dịch vụ công trong trường MN qua đánh giá khảo sát CBQL,GV và
10


CMT trong trường MN cho thấy những tồn tại, bất cập: Cụ thể cần chú ý tới tổ chức các hoạt
động: Chăm sóc và ni dưỡng: Kiểm tra sức khoẻ đầu năm học, Kiểm tra sức khoẻ định kỳ đầu
năm học; Chăm sóc dinh dưỡng cần chỉ đạo sát sao hơn việc cung cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng cho
trẻ theo độ tuổi, cân nặng…; chú trọng tới việc hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân, cung cấp chỗ ngủ
đảm bảo vệ sinh; chỗ vui chơi đảm bảo vệ sinh; đảm bảo thời gian ngủ với từng lứa tuổi; các hoạt
động an toàn trong trường học; Hoạt động giáo dục; tổ chức các hoạt động vui chơi phù hợp với trẻ,
tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng, thu hút gây hứng thú với trẻ, để trẻ không cảm thấy bị bắt
buộc trong quá trình học tập, lao động; qua các hoạt động ngày lễ, ngày hội; Tổ chức các hoạt động
hồ nhập cho trẻ khuyết tật khơng chỉ có GV mà là cả xã hội, cả cộng đồng cùng tham gia; Nhà
trường cần phải tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo để chia sẻ cùng với PH cách chăm sóc và ni
dạy trẻ.
Để có thêm thơng tin cho việc đánh giá thực trạng DVC và chất lượng DVC trong trường MN,
việc khảo sát và phân tích mức độ hài lòng của CMT về một số ND trong DVC sau đây cũng đã
được thực hiện trong nghiên cứu này.
2.3.5. Mức độ sẵn sàng tham gia vào cung cấp nguồn lực tài chính của cha mẹ trẻ cho dịch
vụ cơng trong trường mầm non
Có thể thấy hiện nay, nhu cầu của CMT trong việc gia tăng, làm phong phú thêm ND các dịch
vụ được cung cấp trong trường MN công lập của thành phố Hà Nội đang gia tăng và kèm theo đó
là mức độ sẵn sàng tham gia vào hoạt động xã hội hoá GD từ CMT cũng khá cao. Đây vừa là cơ
hội, vừa là thách thức đặt ra cho các nhà trường MN trong quản lý chất lượng DVC đáp ứng nhu
cầu chính đáng của CMT nhằm phát triển toàn diện trẻ MN.
2.4. Thực trạng quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận bảo đảm chất
lượng
Kết quả thu được như sau:
2.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào của dịch vụ công.


Kết quả thu được như sau:
Đối tượng
Quản lý các yếu tố đầu vào

CBQL
ĐTB

GV
ĐLC

ĐTB

ĐLC

1. Chương trình giáo dục mầm non của nhà trường

3,84

0,441

3,29

0,716

2. Đội ngũ trong nhà trường

3,35

0,685


3,57

0,490

3. Cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm

3,10

0,607

3,39

0,929

4. Hoạt động tài chính của nhà trường
2.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố q trình dịch vụ cơng

3,71

0,543

3,22

0,808

Kết quả thu được như sau:
Quản lý hoạt động chăm sóc va
ni dưỡng trẻ

Trung bình

CBQL

GV

Độ lệch chuẩn
CBQL

11

GV

Đánh giá
Xếp
chung
thứ
ĐTB ĐLC

Mức


1. Quản lý chăm sóc thể lực và
tinh thần
2. Quản lý chăm sóc dinh
dưỡng
3.Quản lý chăm sóc vệ sinh
4. Quản lý chăm sóc giấc ngủ
5. Quản lý bảo đảm an tồn

3,90


3,21

0,855

0,968

3,43

0,987

3

Khá

3,80

3,22

0,855

0,924

3,4

0,951

4

Khá


3,82
3,87
3,89

3,21
3,25
3,52

0,829
0,915
0,619

0,946
0,953
0,893

3,4
3,44
3,63

0,953
0,983
0,837

4
2
1

Khá
Khá

Khá

Trung bình
Quản lý hoạt động giáo dục
Quản lý hoạt động vui chơi
Quản lý hoạt động học
Quản lý hoạt động lao động
Quản lý hoạt động ngày lễ ngày hội

1.
2.
3.
4.

Quản lý hoạt động hồ nhập trẻ
khuyết tật
1.Chỉ đạo thực hiện chương trình
GDHN hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi
2.Chỉ đạo, hướng dân và phân loại
trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa
nhập
3.Chỉ đạo đảm bảo đồ chơi phù
hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập
4.Xây dựng, chỉ đạo, thực hiện các
hoạt động dành riêng cho từng loại
trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp,
vui chơi, học tập, lao động
5.Xây dựng và chỉ đạo các hoạt
động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được
giáo dục hoà nhập


Quản lý các hoạt động tuyên
truyền và phổ biến kiến thức khoa
học về chăm sóc và ni dưỡng,
giáo dục trẻ
1.Tổ chức mời các chuyên gia
trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa
tuổi của trẻ cho CMT
2.Tổ chức mời các chuyên gia
trao đổi những vấn đề về chăm sóc
dinh dưỡng và chăm sóc trẻ

Độ lệch chuẩn

Đánh giá
chung

Xếp
thứ

Mứ
c

CBQ
L
3,73
3,85
3,75

GV


CBQL

GV

3,28
3,50
3,21

0,719
0,629
0,731

0,932
0,896
0,949

3,42
3,60
3,38

0,896
0,839
0,922

3
1
4

Khá

Khá
TB

3,89

3,44

0,645

0,908

3,58

0,861

2

Khá

ĐTB ĐLC

CBQL
3,70

GV
3,26

CBQL
0,727


GV
0,932

Đánh giá
Xếp
chung
thứ
ĐTB ĐLC
3,39 0,949
5

3,90

3,56

0,799

0,896

3,66

0,851

1

Khá

3,91

3,48


0,845

0,949

3,61

0,906

2

Khá

3,73

3,42

0,922

0,908

3,51

0,947

3

Khá

3,91


3,38

0,917

0,719

3,48

0,946

4

Khá

Xếp
thứ

Mức

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Độ lệch
chuẩn

Trung bình

Mức

TB

Đánh giá
chung

CBQL

GV

CBQL

GV

ĐTB

ĐLC

3,89

3,45

0,841

0,927

3,58

0,923

3


Khá

3,81

3,40

0,722

0,888

3,53

0,846

4

Khá

12


3.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về
4,01
3,49 0,645 0,862
chăm sóc, ni dưỡng trẻ
4.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về
3,77
3,27 0,823 0,975
giáo dục trẻ

5.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về
3,97
3,43 0,638 0,869
chuẩn bị trẻ vào lớp 1
6.Xây dựng kế hoạch hành động
gửi các cơ quan, đoàn thể tham gia
3,71
3,25 0,835 0,976
vào hoạt động giáo dục, chăm sóc,
ni dưỡng trẻ của nhà trường
7.Đề xuất hỗ trợ từ các cơ quan,
đoàn thể cho các hoạt động giáo
3,54
3,28 0,925 0,950
dục, chăm sóc, ni dưỡng trẻ của
nhà trường
2.4.3. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra của Dịch vụ công

3,65

0,840

1

Khá

3,42

0,958


3,60

0,842

2

Khá

3,39

0,958

5

TB

3,36

0,494

6

TB

Khá

Đánh giá
Xếp
chung
Mức

thứ
ĐTB ĐLC

Trung bình

Độ lệch chuẩn

CBQL

GV

CBQL

GV

4,02

3,25

0,747

0,973

3,49

0,975

2

Khá


4,05

3,23

0,634

1,042

3,48

1,009

3

Khá

4,09

3,33

0,648

1,049

3,56

1,007

1


Khá

4,09

3,21

0,729

1,010

3,48

1,016

3

Khá

Xếp
thứ

Mức

Đáp ứng các yêu cầu của ngành
1.Đảm bảo tính liên thơng giữa
các độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo và
cấp tiểu học
2.Sự phát triển của trẻ đáp ứng
tiêu chí đánh giá trẻ theo lứa tuổi

3.Sự phát triển của trẻ đáp ứng
chuẩn đầu ra Chương trình giáo
dục của nhà trường
4. Xây dựng được đội ngũ cán bộ
QLGD; GV, NV đạt chuẩn theo
quy định

Đáp ứng các yêu cầu của nhà
trường
1. Xây dựng được đội ngũ Giáo
viên, nhân viên chăm sóc trẻ thêm
kinh nghiệm, yêu nghề, yêu trẻ và
gắn bó với nhà trường
2. Giáo viên đảm bảo các kỹ năng
cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với quy định về GDMN
3.Xây dựng được mối quan hệ
giữa gia đình, nhà trường và các
bên có liên quan
4. Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ trẻ,
cộng đồng xã hội và địa phương
Đáp ứng các yêu cầu của trẻ và cha
mẹ trẻ

Đánh giá
chung

Trung bình

Độ lệch chuẩn


CBQ
L

GV

CBQ
L

GV

ĐTB

ĐLC

3,91

3,08

0,4

0,792

3,33

0,794

4

TB


3,9

3,13

0,385

0,798

3,37

0,782

2

TB

3,9

3,11

0,398

0,804

3,35

0,794

3


TB

3,95

3,17

0,407

0,748

3,41

0,748

1

Khá

Trung bình

Độ lệch chuẩn

CBQ

CBQL

GV

13


GV

Đánh giá
Xếp
chung
thứ
ĐTB ĐLC

Mức


L
1. Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học
sinh về chăm sóc, ni dưỡng và giáo
dục để trẻ phát triên hài hồ về trí tuệ,
cảm xúc và năng khiếu

3,96

3,22

0,723

1,036

3,44

1,01


3

Khá

2. Cha mẹ trẻ thấy hài lòng với các
hoạt động dịch vụ cơng của nhà
trường

3,79

3,01

0,687

1,090

3,25

1,049

4

TB

3. Trẻ vui và phấn khởi và thích đến
trường mầm non

4,08

3,41


0,825

1,071

3,62

1,048

1

Khá

4. Trẻ muốn tham gia vào các hoat
động của nhà trường

4,04

3,16

0,739

0,974

3,43

0,993

2


Khá

Đáp ứng các yêu cầu của xã hội,
cộng đồng và địa phương
Tạo được sự thơng nhất giữa gia
đình, nhà trường và cộng đồng dân

Đáp ứng yêu cầu của cộng đồng dân
cư về trường học an toàn, thân thiện
Cộng đồng dân cư tin tưởng và ủng
hộ nhà trường
Chính quyền địa phương tin tưởng
và ủng hộ nhà trường

Độ lệch chuẩn

Trung bình

Đánh giá
chung

Xếp
thứ

Mức

0,982

2


Khá

3,51

0,950

1

Khá

1,044

3,38

0,964

4

TB

1,020

3,45

0,979

3

Khá


CBQ
L

GV

CBQL

GV

ĐTB

ĐLC

4,00

3,23

0,523

1,042

3,47

3,97

3,31

0,527

1,023


3,85

3,17

0,492

4,03

3,19

0,536

Bảng 2.16: So sánh đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra dịch vụ cơng
Trung bình
CBQL
GV
3,50
3,37
3,64
3,38
3,98
3,20

Quản lý các yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra
Quản lý các yếu tố đầu vào
Quản lý các yếu tố quá trình
Quản lý các yếu tố đầu ra

Độ lệch chuẩn

CBQL GV
0,341
0,401
0,358
0,349
0,315
0,639

2.4.4. Thực trạng các yếu tố bối cảnh tác động
Dân cư và điều kiện kinh tế tại địa phương tác động tới tổ chức hoạt động DVC như: tình
trạng lớp q đơng, thủ tục hành chính để được vào trường; giờ đón trả trẻ; chất lượng chăm sóc
trẻ theo quan điểm của CMT; Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên mầm non; Chính sách
hỗ trợ cho giáo dục trẻ hồ nhập; chính sách đãi ngộ đối với giáo viên MN. Cho thấy các yếu tố
ảnh hưởng đến các QLDVC trong trường MN đều có những ảnh hưởng nhất định, nó quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Thực tế khảo sát cho kết quả đều có ảnh hưởng, thỉnh
thoảng ảnh hưởng đến QLDVC. Bất cứ một hoạt động nào cũng nên đặt trong các yếu tố ảnh

14


hưởng, nó có thể tác động trực tiếp, có thể tác động gián tiếp đến hoạt động QL của trường MN.
Vì vậy, khi đề xuất các giải pháp trong nghiên cứu này nên xét thêm những yếu tố ảnh hưởng
này.
2.5. Đánh giá chung về tổ chức hoạt động dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong
trường mầm non công lập thành phố Hà Nội
2.5.1. Những thành công đạt được và nguyên nhân
Được sự quan tâm của toàn Đảng, Chính phủ và tồn xã hội, các CMT đều quan tâm đến
GDMN và cụ thể là các DVC trong nhà trường MN công lập. Điều này đã giúp cho các Trường
MN cơng lập có điều kiện, cơ hội được chăm sóc, ni dưỡng, vui chơi, hịa nhập, phát huy tính
sáng tạo của trẻ nhỏ từ đó trẻ được phát triển tồn diện về thể chất, tinh thần để có một cơ sở,

hành trang bước vào các giai đoạn phát triển tiếp theo. Qua phân tích thực trạng nhận thấy rằng
việc cung cấp DVC và quản lý các DVC đã đạt được những thành công sau đây:
- Dịch vụ công được cung cấp tại các trường MN công lập được thực hiện nghiêm túc, đúng các
quy định và tạo được niềm tin của gia đình và xã hội. Số lượng trẻ được gửi tại các trường MN
công lập là lựa chọn hàng đầu của nhiều gia đình có trẻ tới trường MN.
- Quản lý DVC trong trường MN cũng được thực hiện tương đối đồng bộ từ đó về cơ bản đã bảo
đảm được chất lượng DVC trong trường mầm non công lập hiện nay.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, GV và nhân viên khơng ngừng được chuẩn hóa, nâng cao, có sự
chuyển biến về tư duy, phong cách phục vụ và chất lượng làm việc nhằm đáp ứng yêu cầu của
ngành, của địa phương.
- Cơ sở vật chất, các điều kiện khác được cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương quan tâm
đầu tư, tạo điều kiện hỗ trợ phục vụ công tác GDMN.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động được các trường MN triển khai thường xuyên, liên
tục mang tính chất định kỳ cũng là một trong những yếu tố quan trọng để quản lý DVC của các
trường MN.
2.5.2. Những hạn chế cơ bản và ngun nhân
Mặc dù đã có nhiều thành cơng trong cơng tác triển khai các hoạt động DVC trong các trường
MN tuy nhiên, đó vẫn cịn những hạn chế sau đây:
Tổ chức hoạt động dịch vụ công trong trường MN
Tổ chức hoạt động chăm sóc và ni dưỡng: Thứ nhất, đối với vai trò lãnh đạo, quản lý đối với các
trường MN mặc dù đã được nâng cao, phát triển về chất lượng, số lượng tuy nhiên vẫn chưa đồng đều
về nhận thức của CBQL, GV, nhân viên chăm sóc trẻ, gia đình và cộng đồng về quản lý chất lượng
DVC trong GDMN hướng đến các trường MN công lập là sự lựa chọn hàng đầu của CMT với tiêu chí
15


đảm bảo chất lượng giáo dục, an toàn cho trẻ và kinh phí tốt nhất đối với phần đơng các CMT; Thứ
hai, các hoạt động trong các hoạt động xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với
các bên liên quan trong việc quản lý các DVC tại các trường MN cơng lập cịn nhiều hạn chế, cần
có sự phối hợp mật thiết hơn giữa nhà trường và cộng đồng trong việc thực hiện các dịch vụ công,

phối hợp quản lý giữa nhà trường và cộng đồng trong việc quản lý nhằm nâng cao DVC trong các
trường MN; Thứ ba, Công tác tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, GV và
nhân viên chăm sóc trẻ cịn bị hạn chế bởi các chế độ chính sách và quy định của nhà trường,
pháp luật và quy định của ngành; Thứ tư, Phát triển chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non là một trong những thế
mạnh của nhà trường giúp nhà trường có sự khác biệt so với các trường MN cơng lập khác; Thứ
năm chưa có một hệ thống bảo đảm chất lượng dựa trên các yếu tố quản lý: đầu vào, q trình và
đầu ra có sự tác động của yếu tố bối cảnh của các các dịch vụ công được cung cấp trong trường
MN.
Kết luận Chương 2
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÍ DỊCH VỤ CƠNG TRONG TRƯỜNG MẦM
NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HÀ NỘI BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lí dịch vụ cơng trong trường mầm non cơng lập
theo tiếp cận bảo đảm chất lượng
3.1.1. Các giải pháp phải đảm bảo tính khoa học
3.1.2. Các giải pháp phải đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Các giải pháp phải đảm bảo tính hệ thống
3.1.4. Các giải pháp phải đảm bảo tính khả thi
3.1.5. Các giải pháp phải đảm bảo tính kế thừa:
3.2. Các giải pháp quản lí dịch vụ cơng trong trường mầm non công lập
Giải pháp 1: Tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong
trường mầm non nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công trong trường mầm non.
Giải pháp 2: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của nhà trường và gia
đình, cộng đồng xã hội về sự cần thiết quản lý dịch vụ công trong trường MN.
Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan trong
quản lý nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ công tại các trường MN cơng lập.
Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
16



Giải pháp 5: Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong trường mầm non nhằm
đảm bảo chất lượng
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các giải pháp đã đề xuất
3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm
Nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài, đồng thời kiệm nghiệm tính cần thiết và tính
khả thi của các giải pháp quản lý chất lượng DVC trong GDMN đáp ứng nhu cầu xã hội đã đề
xuất.
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm
3.3.2.1. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của 05 giải pháp quản lý chất lượng DVC trong trường
MN công lập đã được đề xuất,
3.2.2.2. Phương pháp khảo nghiệm
Sử dụng phương pháp khảo sát (dùng phiếu hỏi- phụ lục số 4)
3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm
Việc khảo nghiệm được thực hiện trên 164 người bao gồm:
+ Về chức vụ quản lý của đối tượng tham gia khảo sát
132 người (80,5%) là CBQL tại các trường ĐH, sở GD&ĐT, phòng GD& ĐT, CBQL các
trường MN; 17 GV (10,4%), 23 giảng viên (14%); Một số đối tượng tham gia khảo sát vừa là nhà
QLGD đồng thời vừa là giảng viên, cũng có người vừa là CBQL vừa GV.
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.3.4.1. Sự cần thiết của các giải pháp đã đề xuất
Qua trưng cầu ý kiến của cá đối tượng tham gia khảo sát, thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết của các giải pháp
(1) Rất cần thiết

(2) cần thiết

TT


Các giải pháp

1

(4) khơng

(3) ít cần thiết

cần thiết

(5) rất không cần thiết

Số lượt ý kiến đánh giá các mức độ cấp thiết của giải pháp
(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Giải pháp 1

108(65,8%)

56 (31,1%)

1 (0,6%)


0

0

2

Giải pháp 2

106 (64,6%)

58(35,4%)

1(0,6%)

0

0

3

Giải pháp 3

107(65,2%)

58(35,4%)

0

0


0

4

Giải pháp 4

101(61,6%)

62(37,8%)

4(2,4%)

0

0

5

Giải pháp 5

60 (36,6%)

2(1,2%)

0

0

102 (62,2%)


Qua bảng 3.1. cho thấy kết quả khảo nghiệm các giải pháp đều được các ý kiến đánh giá ở mức
rất cần thiết và cần thiết từ 98% trở lên. Trong đó, có giải pháp đạt 100% mức cần thiết và rất

17


cần thiết (giải pháp 3 và giải pháp 4). Vì vậy, kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải pháp được
đề xuất là cần thiết đối với việc quản lý chất lượng DVC trong GDMN ở các trường mần non
công lập thành phố Hà Nội.
3.3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp được đề xuất về quản lý DVC ở các trường MN
trong giai đoạn hiện nay thu được kết quả ở bảng 3.2. sau đây:
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
(1) Rất khả thi
TT

(2)Khả thi

Các giải pháp

(3) ít khả thi

(4) khơng khả thi

(5) rất không khả thi

Số lượt ý kiến đánh giá các mức độ khả thi của các giải pháp
(1)


(2)

(3)

(4)

(5)

1

Giải pháp 1

99(60,4%)

63(38,4%)

3(1,8%)

0

0

2

Giải pháp 2

93(56,7%)

67(37,5%)


5(7,8%)

0

0

3

Giải pháp 3

9(54,9%)

73(44,5%)

2(1.2%)

0

0

4
5

Giải pháp 4
Giải pháp 5

98(59,8%)
99(60,3%)

60(36,6%)

60(36,6%)

7(4,2%)
6(3,6%)

0
0

0
0

Kết quả ở bảng 3.2. cho thấy:
Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy, phần lớn các giải pháp đề xuất là rất cần thiết và
có tính khả thi cao. Các giải pháp này cần thiết cho việc quản lý chất lượng DVC trong trường
MN công lập bảo đảm chất lượng, đồng thời chúng cũng có tính khả thi cao, phù hợp với các
trường MN công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.5. Thử nghiệm giải pháp ““Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm
non- Thành phố Hà Nội”
Căn cứ vào cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài và kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, khả
thi của các giải pháp được đề xuất, thử nghiệm giải pháp“Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo
viên trong trường mầm non- Thành phố Hà Nội”.
3.5.1. Mục đích thử nghiệm
Khẳng định hiệu quả tác động của giải pháp“Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong
trường mầm non- Thành phố Hà Nội” đã được đề xuất trong luận án.
3.5.2. Cơ sở lựa chọn giải pháp thử nghiệm khoa học
a. Về mặt lí luận: Đáp ưng theo lý thuyết
b. Về mặt thực tiễn
Kết quả khảo nghiệm về các giải pháp quản lí dịch vụ cơng trong trong giáo dục mầm non đáp
ứng nhu cầu xã hội là “Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non- Thành
phố Hà Nội” có mức độ cần thiết và khả thi cao nhất.

3.5.3. Giả thuyết thử nghiệm

18


Nếu áp dụng nội dung giải pháp Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm
non – TP Hà Nội” tác động trực tiếp thì đây chính là khâu then chốt tác động trực tiếp vào chất
lượng giáo viên, đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ công tại trường MN công lập.
3.5.4. Mẫu và thời gian thử nghiệm
Thử nghiệm được tiến hành trên 31 giáo viên tại Trường mẫu giáo số 5 - Ngọc Hà - Ba Đình Thành phố Hà Nội.
Thời gian thử nghiệm bắt đầu từ tháng 2/2019 và kết thúc vào tháng 2/2020.
3.5.5. Nội dung và cách thức thử nghiệm
3.5.5.1. Nội dung thử nghiệm
Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về dịch vụ công trong trường mầm non cũng là nội
dung cơ bản trong quá trình thử nghiệm của luận án, bao gồm hai nội dung:
Nội dung 1: Lựa chọn, cử và tạo điều kiện cho giáo viên đi học nâng hạng: Giáo viên mầm non
hạng 2 và hạng 3: Thực hiên theo quy định của nhà trường trên cơ sở cơng bằng, dân chủ và cơng
khai;
Sau mỗi một khố học bồi dưỡng: Kiểm tra kết quả khoá bồi dưỡng đối với giáo viên
được đề cử giáo viên tham gia bồi dưỡng nâng hạng giáo viên về kiến thức, kỹ năng thực hiện
hoạt động dịch vụ công qua trao đổi, dự giờ, quan sát, trò chuyện với cha mẹ trẻ.
Nội dung 2: Tổ chức bồi dưỡng tại chỗ cho giáo viên mầm non cốt cán và giáo viên của nhà
trường: Lựa chọn 2 chuyên đề sau:
- Chuyên đề 1: Phát triển năng lực xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để
thực hiện 4 nhóm hoạt động dịch vụ công.
- Chuyên đề 2: Phát triển năng lực sử dụng các phương pháp tiên tiến như STEM, Montessori;
sử dụng và khai thác đồ dùng hiệu quả trong trường mầm non để thực hiện 4 nhóm hoạt động
dịch vụ cơng.
3.5.5.2. Cách thức thử nghiệm
- Thời gian thử nghiệm: 12 tháng (từ tháng 2/2019 và đến tháng 2/2020)

3.5.6. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thử nghiệm
3.5.6.1. Tiêu chí đánh giá
Sự thay đổi của giáo viên sau khi được tham gia các hoạt động bồi dưỡng được thể hiện qua 07
tiêu chí:
(1)
Phát triển kiến thức chun mơn về thực hiện dịch vụ công trong trường mầm non thông
qua việc tham gia các chương trình bồi dưỡng nâng hạng hoặc/và bồi dưỡng tại chỗ.
(2)
Xây dựng các chuyên đề nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc, ni dưỡng trẻ trong 4
hoạt động dịch vụ công trong nhà trường.
(3)
Xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để thực hiện 4 nhóm hoạt động
dịch vụ cơng trong lớp phụ trách.
(4)

Vận dụng các phương pháp, phương tiện giáo dục tiên tiến phù hợp với trẻ, nhóm lớp,

19


nhà trường và tình hình thực tế của địa phương.
(5)

Thể hiện cách làm mới, cải tiến chất lượng công việc với vai trò người thực hiện, đề xuất

sáng kiến kinh nghiệm.
(6)
Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm khi xây dựng môi trường lớp theo hướng “Giáo dục Lấy
trẻ làm trung tâm” trên các trang thơng tin của tổ, nhóm chun mơn.
(7)

Được cha mẹ trẻ thể hiện sự hài lòng về kết quả Hoạt động chăm sóc và ni dưỡng trẻ;
Hoạt động giáo dục; Hoạt động GD hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường; Hoạt động tuyên
truyền phổ biến kiến thức khoa học về ni dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em cho các CMT và cộng
đồng.
3.5.6.2. Thang đánh giá
Năng lực thực hiện dịch vụ công trong trường mầm non của giáo viên trường Mẫu giáo số 5
được đánh giá qua 4 mức độ và lượng hóa thành điểm số
3.5.7. Phương pháp đánh giá thử nghiệm
Giáo viên Trường mẫu giáo số 5 tham gia thử nghiệm tự đánh giá về khả năng thực hiện các
dịch vụ công của bản thân tại hai thời điểm trước và sau thử nghiệm. Giáo viên tự đánh giá bằng
cách chọn phương án trả lời trong phiếu hỏi
Kết quả thử nghiệm là kết quả so sánh trước sau về năng lực của giáo viên và mức độ hài lịng
của cha mẹ trẻ về các dịch vụ cơng trong Nhà trường.
3.5.8. Kết quả thử nghiệm
Luận án đã tiến hành khảo sát năng lực nghề nghiệp trước và sau thử nghiệm của GV trường
mẫu giáo số 5 qua 07 tiêu chí.
Năng lực của giáo viên trước và sau thử nghiệm được thể hiện qua biểu đồ sau:

20


Biểu đồ 3.1. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên nhà trường
trước và sau thử nghiệm giải pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Như vậy, kết quả thử nghiệm cho thấy việc thử nghiệm đã đạt được mục đích đề ra. Việc tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu khung năng lực đặc trưng của giáo
viên mầm non đã mang lại hiệu quả tích cực, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên gắn với yêu
cầu đào tạo GDMN. Điều này khẳng định tính đúng đắn của giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non theo hướng chuẩn hóa đã được đề xuất trong luận án
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1.
Kết luận
1.1. Luận án xác định dịch vụ công trong GDMN được hiểu là kết quả tương tác giữa người
cung cấp dịch vụ là nhà nước (nhà trường) và khách hàng trực tiếp là trẻ và gián tiếp là PH trên 4
hoạt động về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ; các hoạt động vui chơi, học tập; hoạt động GD hòa
nhập; hoạt động tuyên truyền. Đối với đặc thù của DVC trong GDMN khác với các cấp học khác
là quan tâm nhiều đến các vấn đề chăm sóc, dinh dưỡng cho trẻ.
Chất lượng GDMN là kết quả của sự tương tác giữa hoạt động cung cấp DV trong GDMV với
khách hàng phù hợp với mục tiêu GDMN, hướng tới sự phát triển toàn diện của trẻ và thoả mãn
được nhu cầu của trẻ, của cha mẹ trẻ và xã hội.
1.2. Nội dung QLDVC trong trường MN theo tiếp cận CIPO bao gồm: Quản lý đầu vào (I);
Quản lý quá trình (P); Quản lý đầu ra (O); Kiểm soát bối cảnh (C);
1.3. Việc đánh giá thực trạng DVC trong GDMN và quản lý chất lượng dịch vụ công trong
GDMN ở tại các trường MN công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm cho thấy:
Dịch vụ công trong các trường MN TP Hà Nội đã được triển khai, thực hiện nghiêm túc và đầy
đủ, đã đáp ứng được yêu cầu của ngành và của CMT, tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những hạn
chế, bất cập trong q trình cung cấp các dịch vụ chăm sóc, ni dưỡng, tổ chức các hoạt động
GD hoà nhập cho trẻ, phát triển đội ngũ GV trong trường MN
Quản lý chất lượng DVC trong GDMN dựa trên mơ hình CIPO để đánh giá, các ND được khảo
sát cho thấy chất lượng DVC tại các trường MN đã phần nào đảm bảo, tuy nhiên bên cạnh đó có
một số ND đánh giá chưa cao như: Quan tâm của gia đình, xã hội (dân cư, chính quyền trên địa
bàn trường đóng); việc xây dựng chương trình nhà trường để phát triển kỹ năng sống cho trẻ, cá
nhân hóa trẻ theo lứa tuổi khơng chỉ về GD mà còn về dinh dưỡng cho trẻ; nhân sự của trường về

21


chất lượng đầu bếp, phân cơng các vị trí chưa phù hợp, việc đào tạo đội ngũ quản lý kế cận chưa
được quan tâm; Cơ sở vật chất: đồ dùng chưa đúng kích cỡ, các thiết bị đồ dùng đồ chơi chưa được
an toàn, thiếu thiết bị an ninh trường học, chưa có bếp ăn vệ sinh rộng rãi cho trẻ; Quá trình quản lý

việc lập kế hoạch cho trẻ hòa nhập chưa được tốt, hoạt động tuyên truyền còn yếu, giám sát trẻ hòa
nhập, kiểm tra thực hiện còn cần được cải thiện; Đầu ra thì những vẫn đề liên quan đến trí lực của trẻ
cịn chưa được bằng các lĩnh vực khác, sự hứng thú vui vẻ của trẻ khi đến trường chưa cao.
1.4. Luận án đề xuất năm giải pháp:
Giải pháp 1: Tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong
trường mầm non nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công trong trường mầm non.
Giải pháp 2: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của nhà trường và gia
đình, cộng đồng xã hội về sự cần thiết quản lý dịch vụ công trong trường MN.
Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan trong
quản lý nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ công tại các trường MN công lập.
Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
Giải pháp 5: Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ cơng trong trường mầm non nhằm
đảm bảo chất lượng
Các giải pháp đã được khẳng định tính cần thiết và khả thi qua khảo nghiệm nhận thức.
Luận án đã tiến hành thử nghiệm một nội dung “Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong
trường Mẫu giáo số 5 - Ngọc Hà - Ba Đình - Thành phố Hà Nội” trong giải pháp “Thu hút, bồi
dưỡng và đãi ngộ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên chăm sóc trẻ” tại Trường mẫu
giáo số 5 - Ngọc Hà - Ba Đình - Thành phố Hà Nội. Kết quả thử nghiệm cho thấy bảy tiêu chí
đánh giá đều được tăng lên và sư khác biệt kết quả trước và sau thử nghiệm có sự khác biệt có ý
nghĩa.
2.
Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND quận, huyện ở TP Hà Nội
Có chính sách thu hút đội ngũ CBQL, GV mầm non có chất lượng cao. Tạo điều kiện cho đội
ngũ CBQL,GV giỏi chuyên môn, tâm huyết với nghề ổn định về tâm lý và thu nhập, Xây dựng
các chính sách thu hút đội ngũ bình đẳng, cơng khai.
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, ngân sách cho các trường MN; ưu tiên các trường xa trung tâm
quận, huyện nhằm giảm bớt sự chênh lệch về cơ sở vật chất giữa các trường MN công lập.
Chỉ đạo các đơn vị thực hiện việc rà soát các chế độ đối với các trẻ nằm trong diện được hưởng

các ưu tiên về giáo dục mầm non có điều kiện đến cơ sở giáo dục cơng lập gần nhất để học tập.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng GD&ĐT mở các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý các trường mầm non nhằm nâng cao
trình độ chun mơn, năng lực quản lý, cập nhật thường xuyên những thay đổi chính sách, văn
bản chỉ đạo, điều hành đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục.

22


Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn cho giáo viên của các trường mầm non, bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ theo các phương pháp giảng dạy tiên tiến đáp
ứng yêu cầu của giáo dục
2.3.
Đối với cán bộ quản lý của các trường mầm non
Tuân thủ các quy định của Nhà nước về chi tiêu ngân sách nhà nước, Tuân thủy nghiêm Quy
chế, điều lệ của Trường Mầm non, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xây dựng các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý tốt các nội dung dịch vụ công cung cấp trong nhà
trường; Trên cơ sở điều kiện thực tiễn của nhà trường vận dụng linh hoạt, sáng tạo các giải pháp quản
lý vào trong trường MN một cách phù hợp nhất.
Kết nối, giao lưu với các Trường MN khác trong TP Hà Nội để học tập trao đổi và rút kinh
nghiệm trong q trình giảng dạy, giáo dục và chăm sóc trẻ: chia thành nhiều đợt, nhiều nhóm
các nhóm từ 2-3 người, thời gian từ 1 -2 ngày/trường.

23


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ
1. Mai Thị Khuyên (2018), Thực trạng mạng lưới, chất lượng, dịch vụ chăm sóc trẻ tại các
trường mầm non, Tạp chí Giáo chức, số tháng 5/2018.
2. Mai Thị Khuyên (2018), Vai trò của nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ cơng về giáo

dục đào tạo, Tạp chí Giáo chức, số tháng 7/2018.
3. Mai Thị Khuyên, Tăng Thị Thùy (2018), Đánh giá của giáo viên về chất lượng dịch vụ
công trong giáo dục mầm non, Kỷ hiếu Hội thảo Quốc tế năm 2018, Education for all,
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Mai Thị Khuyên (2020), Một số giải pháp quản lý chất lượng dịch vụ công trong giáo
dục mầm non đáp ứng nhu cầu xã hội tại thành phố Hà Nội, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt
kỳ I, tháng 5/2020, tr2-7.
5. Mai Thị Khuyên (2020), Đề xuất nội dung quản lý chát lượng dịch vụ cơng trong trường
mầm non theo mơ hình CIPO, Tạp chí Giáo dục kỳ 2 tháng 7/2020, tr5-10.


×