Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.95 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
1
SỞ GD&ĐT LÀO CAI
---
ĐỀ CHÍNH THỨC
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN
Môn: NGỮ VĂN (CHUYÊN)
(Đáp án- thang điểm gồm có 05 trang)
A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của
thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn, là đề thi tuyển sinh chuyên Văn nên giám khảo cần chủ
động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, trân trọng bài làm của học sinh;
khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo, thể hiện sự sâu sắc, chặt chẽ trong tư
duy, tinh tế trong cảm thụ và trong cách thể hiện.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo khơng sai lệch với tổng điểm của
mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu của đề, diễn
đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
- Điểm của toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25; không
làm tròn số.
B. Hướng dẫn chấm và thang điểm
Câu Nội dung Điểm
Câu 1 * Yêu cầu về kĩ năng
- Xây dựng một bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ, hợp lí.
- Khơng mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. Cách lập luận
chặt chẽ, hành văn sắc bén, thuyết phục, có nét riêng.
* Yêu cầu về kiến thức: Đây là dạng đề mở, học sinh có thể có những cách
làm bài khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc gắn
với vấn đề nghị luận mà đề bài đưa ra. Dưới đây là một số gợi ý mang tính
định hướng.
4,0
1. Mở bài và kết bài tốt, sâu sắc, lắng đọng 0,5
2. Giải quyết vấn đề 3,5
a. Giải thích, phân tích sơ lược ý nghĩa bài thơ “Ngụ ngôn của mỗi ngày”
(Đỗ Trung Quân), rút ra vấn đề nghị luận.
- Học là quá trình tiếp thu kiến thức mới hoặc bổ sung, trau dồi, nâng cao các
kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị sống… Học giúp ta có hiểu biết, có văn hóa,
khéo léo trong ứng xử, tế nhị trong giao tiếp, trưởng thành trong suy nghĩ.
- Nội dung, ý nghĩa của bài thơ: Không chỉ học thông qua sách vở mà ta có
gió, biển, chim chóc…), từ con người và cuộc sống (lời con trẻ, lời già cả,
bia mộ đá…). Đó đều là những điều mới mẻ, thú vị, mang ý nghĩa sâu xa.
=> Rút ra vấn đề nghị luận: Bài thơ đã thể hiện quan niệm của tác giả Đỗ
Trung Quân về việc học:
+ Học không phải chỉ là ở trường, lớp mà học cịn là một cuộc hành trình tìm
kiếm – khám phá – lĩnh hội từ những điều bình dị trong thiên nhiên, cuộc
sống.
0,5
0,25
2
+ Trong suốt cuộc đời, con người luôn luôn có thể học tập thêm kiến thức,
bồi dưỡng cho tâm hồn mình giàu có và phong phú hơn. Cuộc sống chính là
một trường học lớn giúp ta trải nghiệm mỗi ngày để thêm yêu đời và sống
tốt, sống đẹp hơn.
b. Bình luận:
* Khẳng định quan điểm trong bài thơ là đúng đắn, gợi suy ngẫm sâu xa về
việc học trong cuộc đời mỗi người.
* Lý giải:
- Cuộc sống phong phú chứa đựng biết bao những sắc màu, thanh âm, giai
điệu, những bài học sâu xa… đáng để mỗi tâm hồn ta “ngân vang” rung
động, đáng để ta tiếp nhận và học hỏi mỗi ngày.
- Những bài học hữu ích có thể đến từ chính những điều bình dị xung quanh:
+ Học được từ thiên nhiên, cỏ cây vạn vật: sự thích nghi để tồn tại của cây
xương rồng trong hoàn cảnh khắc nghiệt, luôn chắt chiu nhựa sống giữa trời
xanh và nắng bão; sự tận hiến kiệt cùng của nụ hồng dâng sắc tỏa hương
điểm tô cho đời màu hoa chừng rỏ máu; sự phóng khống, tự do nhưng
chân thành không vu vơ của gió; sự rộng lượng, bao dung khơng hạn hẹp bến
bờ của biển; sự vui vẻ, lạc quan, yêu đời của những con chim líu lo hót chào
bình minh…
+ Học được từ con người: sự hồn nhiên, sạch trong từ lời của trẻ thơ; sự
từng trải, kinh nghiệm quý giá của người già về cuộc sống vô cùng; ngay cả
bia mộ đá trên nấm mồ hoang lạnh cũng mang đến lời răn dạy, những nhận
thức nghĩ suy về lẽ sống tốt đẹp cần có ở đời, để ta khơng vơ tâm, vơ tình với
những người đã mất, với những điều đã qua, nhắc nhở ta về cuộc đời hữu
hạn, để ta biết yêu, biết trân trọng sự sống, cuộc sống quý giá này.
- Những bài học từ thiên nhiên cuộc sống không chỉ nâng tầm hiểu biết mà
còn giúp tâm hồn ta thêm phong phú, rộng mở, hoàn thiện nhân cách, hướng
tới lối sống tích cực, có ích, có ý nghĩa.
Lưu ý: Học sinh cần bám sát vào quan điểm của tác giả để thể hiện khả
năng tư duy và sáng tạo của bản thân. Học sinh đưa ví dụ từ thực tế đời
sống để làm sáng tỏ vấn đề.
2,5
1,0
1,0
0,5
c. Mở rộng, nâng cao
- Phê phán những người sống tẻ nhạt, vô nghĩa, tâm hồn cằn cỗi, khô khan
không mở rộng lịng mình đón nhận và học hỏi từ vẻ đẹp của cuộc sống,
thiên nhiên, họ để thời gian và cuộc đời trôi đi vô nghĩa.
- Việc tiếp thu tri thức và những bài học trong cuộc sống cần có sự chọn lọc
và ý thức phản biện, bởi cuộc sống phức tạp có thể chứa đựng những thông
tin rác, thiếu lành mạnh…
0,25
d. Rút ra bài học nhận thức và hành động: HS rút ra những bài học nhận
thức và hành động phù hợp.
- Học đi với hành, để kiến thức trở thành văn hóa trong mỗi hành vi ứng xử.
- Học một cách bền bỉ trong suốt quá trình sống: từ nhỏ đến khi trưởng
thành, cho đến suốt cuộc đời.
0,25
3
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp.
* Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác
nhau, song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
6.0
1. Mở bài và kết bài tốt, lắng đọng, có cảm xúc 0,5
2. Giải quyết vấn đề 5,5
a. Giải thích
- Những chữ tả tơi nhất mà chúng ta đã nói cạn đến cùng, đối với chúng cịn
lại chẳng khác gì một cái vỏ chữ: chỉ ngơn ngữ, lời ăn tiếng nói hàng ngày
đã trở nên quen thuộc đến mịn nhẵn của đời sống. Đó lại chính là chất liệu
của ngôn ngữ thơ ca.
- Những chữ ấy trong thi ca lại sáng lấp lánh, lại kêu giòn và tỏa hương:
Trong thơ, những từ ngữ quen thuộc lại trở nên sống động, giàu âm sắc, gợi
hình, gợi cảm, có sức cuốn hút hấp dẫn mới mẻ như thể lấp lánh (mang ánh
sáng), kêu giòn (mang âm thanh) và tỏa hương (mang hương vị).
-> Ý kiến khẳng định đặc điểm cũng là vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ ca, tuy gần
gũi thân quen xuất phát từ ngơn ngữ đời sống nhưng có thể đem lại sức biểu
đạt lớn lao, sức cuốn hút đặc biệt. Từ đó, ý kiến đề cao vai trị người sáng tạo
giống như phù thủy của ngôn từ.
0,75
0,25
0,25
0,25
b. Phân tích, chứng minh nhận định
* Giới thiệu chung về tác giả Y Phương, bài thơ Nói với con.
- Y Phương là người làm rạng danh cho nền thơ Tày và góp một giọng điệu
lạ cho thơ Việt Nam thế kỷ XX. Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh
mẽ, trong sáng và cách tư duy của người miền núi.
- Bài thơ Nói với con sáng tác năm 1980 là tác phẩm tiêu biểu cho hồn thơ Y
Phương. Bài thơ mượn lời người cha nói với con để thể hiện tình cảm gia
đình đầm ấm, tình nghĩa quê hương tha thiết ngọt ngào, là tiếng hát ngợi ca
truyền thống, sức sống bền bỉ của dân tộc mình, qua đó làm một cuộc sắp
xếp hành trang cho con lên đường, bước vào đời. Bài thơ có nhiều sáng tạo
đặc sắc về ngôn ngữ nghệ thuật.
* Ngơn ngữ thơ của Nói với con là ngơn ngữ của đời sống: quen thuộc, giản
dị như lời ăn tiếng nói hàng ngày vì đó là lời nhắn nhủ tâm tình trị chuyện
* Từ vốn liếng ngơn ngữ đời sống, nhà thơ Y Phương đã có những sáng tạo
tài hoa, khiến ngôn ngữ trở nên sống động, có hồn, có màu sắc, ánh sáng, âm
thanh, hương vị và nồng nàn hơi thở cuộc sống (lớp ngơn từ sáng lấp lánh,
kêu giịn và tỏa hương). Sự sáng tạo về ngôn ngữ được thể hiện thông qua
nhiều phương diện: Lựa chọn sử dụng từ ngữ, hình ảnh; vận dụng các biện
pháp nghệ thuật đặc sắc; giọng điệu âm hưởng nhịp thơ…
- Trong đoạn 1, khi người cha viết về cội nguồn sinh dưỡng của con:
4,25
0,25
0,5
4
+ 4 câu đầu: Cách nói mộc mạc mà đầy mới lạ. Nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối
xứng, nhiều từ được láy lại, tạo ra 1 âm điệu tươi vui, quấn quýt: Chân phải,
chân trái, một bước, hai bước, tiếng nói, tiếng cười… Từ chạm được sử dụng
rất tự nhiên nhưng mang rõ dấu ấn sáng tạo của nhà thơ. Tiếng cười nói vốn
là âm thanh vơ hình, nhưng đã được hữu hình hóa, cụ thể hóa qua từ chạm,
+ 5 câu tiếp: Nghĩa tình của quê hương làng bản được thể hiện qua lối tư
duy, lối viết đầy sáng tạo của Y Phương: Dụng cụ bắt cá, dưới bàn tay của
người Tày trở thành vật dụng mang tính nghệ thuật: Đan lờ cài nan hoa.
Vách nhà đơn sơ mộc mạc không chỉ đan bằng tre nứa mà còn được ken
bằng những câu hát ấm áp. Từ ken được kết hợp với từ chỉ âm thanh, một sự
kết hợp giữa cái cụ thể với cái vơ hình, tạo nên một hiệu quả biểu đạt khá
cao: Ta hình dung dưới nếp nhà đơn sơ của quê hương là những câu hát vui
tươi, rộn ràng, lãng mạn, trong sáng…
- Đoạn 2, khi người cha nói với con về truyền thống của quê hương, đoạn
thơ là một cách phô diễn ngôn từ khá mới lạ, mang đậm bản sắc của người
miền núi:
+ 2 câu thơ: Cao đo… chí lớn: Câu thơ 4 chữ, điệp cấu trúc, đọc lên nghe
chắc nịch, khỏe khoắn, trang nghiêm, kết hợp với lối tư duy mang đậm bản
sắc người vùng cao (Lấy cái cụ thể làm thước đo cho cái trừu tượng): Lấy
cái cao cái xa của đất trời để làm thước đo kích cỡ của nỗi buồn và chí
hướng. Những nỗi niềm và khát vọng của họ cũng mang tầm vóc của núi cao
sơng dài.
+ Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn… Khơng lo cực nhọc: Những câu thơ với
nhiều âm tiết khép, nhiều thanh trắc, cách ngắt nhịp dài ngắn không đều
nhau, làm cho giọng thơ khi vươn dài đầy gắng gỏi, khi rút ngắn một cách
chắc nịch, vừa gợi lên cái nhọc nhằn gian khó của cuộc sống, lại vừa thể hiện
sự cứng cỏi, vững vàng đầy mạnh mẽ của con người quê hương. Điệp từ
Sống đặt lên đầu mỗi câu thơ đã thể hiện cái tư thế kiêu hãnh hiên ngang của
+ Người đồng mình thơ sơ da thịt… Cịn q hương thì làm phong tục: Hình
ảnh vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa ẩn dụ độc đáo: thô sơ da thịt,
đá…L ời thơ gân guốc, âm hưởng sử thi hào sảng, kiêu hãnh, tất cả đã làm
rạng ngời lên vẻ đẹp của con người quê hương: vẻ đẹp ý chí bền bỉ, nghị lực
phi thường, sức mạnh tự cường, tinh thần tự chủ…
+ 4 câu cuối: Vẫn bằng giọng thơ tha thiết nhưng có cả sự nghiêm nghị, rắn
rỏi. Đó là những lời dặn dị ân cần tha thiết, nhưng cũng là một mệnh lệnh:
Hãy tự tin vững bước trên đường đời dài rộng bằng chí khí mạnh mẽ và tâm
hồn lớn lao. Hãy sống xứng đáng với truyền thống tốt đẹp của quê hương.
0,5
0,5
0,5
0,75
0,5
0,25
5
- Bài thơ Nói với con mang hồn thơ Y Phương, một hồn thơ chân thật, mạnh
mẽ, giàu trải nghiệm, với một chất giọng sâu lắng và đầy nội lực, chất giọng
mang âm hưởng của nắng gió, của sơng suối, của thác ghềnh… Bằng chất
liệu của đời sống nhưng với sự sáng tạo của thi nhân, ngôn ngữ trong bài thơ
trở nên độc đáo, đẹp đẽ, lấp lánh kêu giòn và tỏa hương biết mấy. Vẻ đẹp
ngơn ngữ thơ đã góp phần khắc họa thơng điệp tình cảm tư tưởng của bài
thơ.
- Vẻ đẹp của ngơn ngữ thơ chỉ có giá trị khi nó gửi gắm, thể hiện cái đẹp,
chiều sâu của tư tưởng cảm xúc. Ý kiến khẳng định giá trị của ngôn ngữ thơ
ca, tài năng nghệ thuật và những dụng công dụng tâm của người thi sĩ trong
sáng tạo ngôn từ để tạo nên những tác phẩm thơ hay, có sức sống bền lâu.
0,25
0,25